Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (Hedging) bằng hợp đồng giao sau trên sàn g...

Tài liệu Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (Hedging) bằng hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London (LME) trong kinh doanh của công ty Gia Kim

.PDF
70
333
121

Mô tả:

http://kilobooks.com -1- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. COM MỞ ĐẦU Kim loại cơ bản ( đồng, kẽm, chì, nickel..) là nguyên liệu quan trọng phục vụ cho ngành công nghiệp của Việt Nam. Nguồn nguyên liệu quan trọng này phần lớn được nhập khNu từ nước ngoài vào Việt Nam. Đặc tính thị trường kim loại cơ bản là qui cách, chất lượng sản phNm, giá cả giao dịch phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường kim loại thế giới, đại diện là sàn giao dịch kim loại London – KS. LME, sàn giao dịch chuNn của ngành kim loại cơ bản trên thế giới. Giá kim loại trên thị trường kim loại thế giới trong những năm gần đây biến động mạnh. Sau giai đoạn giá kim loại bùng nổ trong những năm 2005 2006, nay là giai đoạn suy giảm nghiêm trọng. Đến cuối quý 3 năm 2008, giá một số kim loại cơ bản như kẽm, nickel đã mất từ 50% đến 70% giá trị so với BOO mức giá kỷ lục đạt được vào 2006 và nửa đầu 2007. Một trong những yếu tố tác động đến giá kim loại thế giới là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra và sự bất ổn của thị trường tài chính thế giới. Sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro ngày càng được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ thị trường cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, kim loại, đến nông sản v.v KIL O Đối với thị trường kim loại cơ bản, phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau (futures contract) được nhiều nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Phương thức này giúp các nhà sản xuất, kinh doanh hạn chế hoặc loại trừ rủi ro về giá trong hoạt động sản xuất, kinh doanh từ đó ổn định được lợi nhuận mục tiêu. Hoạt động chính trong ngành kim loại cơ bản, Công ty Gia Kim đang đối mặt với không ít những khó khăn do những rủi ro từ giá kim loại biến động không như dự kiến. Để giảm thiểu rủi ro này, ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau (futures contract) qua sàn LME là một nhu cầu rất cấp thiết đối với công ty Gia Kim. http://kilobooks.com -2- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN COM 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.  Nghiên cứu tính năng phòng ngừa rủi ro về giá của hợp đồng giao sau, đặc biệt của hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London-LME.  Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động giá của mặt hàng kim loại tại công ty Gia Kim.  Đề xuất những phương án phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng KS. giao sau (futures contract) qua sàn giao dịch kim loại London – LME để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty Gia Kim. 3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.  Phạm vi nghiên cứu BOO Không gian: tại công ty Gia Kim Thời gian: từ 2006 đến 2008  Đối tượng nghiên cứu: phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau qua sàn giao dịch kim loại London –LME 4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. KIL O  Phân tích định lượng: Số liệu thống kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm: - Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty Gia Kim, - Số liệu tổng hợp, biểu đồ phân tích về giá cả kim loại thế giới trong những năm qua từ nguồn Reuters, Bloomberg.  Phương pháp thống kê, phân tích mô tả http://kilobooks.com -3- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Mở đầu COM Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng sau giao và phòng ngừa rủi ro. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động giá của mặt hàng kim loại cơ bản tại công ty Gia Kim. Chương 3: Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau qua sàn kim loại London- LME để hạn chế rủi ro trong hoạt động KS. kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản của Công ty Gia Kim Kiến nghị KIL O BOO Kết luận http://kilobooks.com -4- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN CHƯƠNG 1 COM CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING) 1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DNCH KIM LOẠI LONDON (LONDON METAL EXCHANG – LME). Sàn giao dịch kim loại London (London Metal exchange -LME), được thành lập KS. từ 1877, là sàn giao dịch kim loại màu lớn nhất thế giới với 90% thị phần giao dịch kim loại toàn cầu. Doanh số của LME tăng 9% trong năm 2007 đạt kỷ lục 93 triệu lô, tương đương 9.500 tỷ USD năm và từ 35-45 tỷ USD ngày (theo số liệu được công bố trên website của LME www.lme.com). LME đưa ra hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn cho 6 kim loại cơ bản: BOO nhôm, đồng, nickel, thiếc, chì, kẽm và 2 hợp đồng nhôm hợp kim, cũng như chứng chỉ của những kim loại này. [Phụ lục 1] Người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất sử dụng giá chính thức của LME để định giá cho các hợp đồng mua bán hàng thực tế của họ. • Mục đích thành lập LME:  Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kim loại ở mức cao. KIL O  Phòng ngừa rủi ro về giá (hedging)  Do đó cần một thị trường giao dịch chính thức để:  Cố định thời gian giao dịch  Hợp đồng chuNn  Cung cấp giá và các thông tin tham chiếu cho thị trường. • Phương thức giao dịch của sàn LME: - Đấu thầu trực tiếp- Ring trading Giao dịch giữa các thành viên qua điện thoại- Inter Office trading Giao dịch điện tử - LME select http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN -5- • Thời gian giao dịch (Theo giờ London) Inter Office 24/24 LME select 1.00-19.00 COM Ring Trading 11.45 - 17.00 1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT). 1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau. Hợp đồng giao sau là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với một ngày cụ thể KS. trong tương lai với mức giá được thỏa thuận hôm nay. Các hợp đồng này được tiêu chuNn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chỉ trả cho bên còn lại. [7, trang 33 và 109] Các hợp đồng được tiêu chuNn hóa: sàn giao dịch qui định cụ thể nội dung hợp BOO đồng được giao dịch. Hợp đồng qui định chi tiết về quy mô hợp đồng, đơn vị tính, giao động giá tối thiểu, cấp độ và giờ giao dịch, điều kiện giao hàng và giới hạn giá hằng ngày. Mỗi sàn giao dịch giao sau đều phát hành những hợp đồng giao sau (futures contract) theo qui định riêng của mình. KIL O Hợp đồng giao sau (futures contract) của sàn giao dịch LME: Không giống các sàn giao dịch hàng hoá khác, LME thường giao dịch theo các ngày xác định, hợp đồng giao sau đáo hạn 3 tháng (futures contract – 3 months) được giao dịch hàng ngày. Ngày đáo hạn (prompt date) liên tục hàng ngày là điểm khác biệt quan trọng giữa LME và các sở giao dịch kỳ hạn khác. Giao dịch giao sau 3 tháng diễn ra hàng ngày, giao dịch kỳ hạn giao dịch hàng tuần, kế đến giao dịch hàng tháng cho các hợp đồng giao sau 15,27,63 tháng. http://kilobooks.com -6- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Giao dịch được tiến hành theo lô (lot) chứ không theo tấn, mỗi lô Nhôm, đồng, chì, kẽm là 25 tấn, Nickel là 6 tấn, thiếc 5 tấn, hợp kim nhôm và COM NASAAC: 20 tấn, PP và LL là 24.75 tấn. Hợp đồng chuNn của tất cả các kim loại được giao dịch trên sàn LME đều có qui định rõ về đặc điểm tính chất của kim loại như hình dáng, trọng lượng, cách đóng gói, bao bì. Khi tiến hành giao dịch, người giao dịch thường quan tâm nhiều nhất đến tiêu chuNn về chất lượng và hình dáng kim loại. Các sàn giao dịch kim loại: LME, COMEX, TOKYO, CHICAGO BOARD KS. Sàn giao dịch yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường thực hiện ký quỹ. Nếu hợp đồng giao sau tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này được cộng vào tài khoản ký quỹ và ngược lại nếu giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ ra. Nếu tài khoản ký quỹ giảm dưới một mức tối thiểu sẽ bị yêu cầu ký quỹ bổ sung. BOO Điều chỉnh theo thị trường hàng ngày: Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Vì thế hợp đồng giao sau có tính chất tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hàng ngày. Các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự những gì KIL O xảy ra trên thị trường giao ngay. Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị trường giao ngay, những người phòng ngừa có thể giảm thiểu được rủi ro về giá . Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị trường giao sau và ngược lại . 1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau. 1.2.2.1 Vị thế mua. Định nghĩa: vị thế mua dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng mua giao sau của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình mua giao sau được gọi là thực hiện vị thế mua. [7, trang 463] http://kilobooks.com -7- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN $ Mua Lợi nhuận KS. Thời gian COM Bán Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau Hình 1.1 mô tả việc nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu 1.2.2.2 Vị thế bán. BOO hợp đồng này được bán với giá cao hơn. Định nghĩa: vị thế bán dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng bán giao sau của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình bán giao sau được gọi là thực hiện vị thế bán. [7, trang 463] $ KIL O Bán Lợi nhuận Mua Thời gian Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau Hình 1.2 mô tả việc nhà giao dịch bán hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu hợp đồng này được mua lại với giá thấp hơn. http://kilobooks.com -8- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1.2.3 Basic. trừ đi giá giao sau. [7, trang 470] COM Định nghĩa: Basic thường được định nghĩa là mức chênh lệch của giá giao ngay Ví dụ: Vào 16/07/2008, giá kẽm 3 tháng (giá kẽm giao sau 3 tháng) LME là 1812 USD/ tấn, giá giao ngay là 1775 USD/ tấn. Basic ngày 16/07/2008 là -37 USD/ tấn. Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị KS. trường giao ngay. Giá hàng hóa trên thị trường giao ngay và thị trường giao sau chuyển động cùng chiều do đó nếu người phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao sau thực hiện một vị thế trái ngược với vị thế đang nắm giữ trên thị trường giao ngay thì khi giá trên thị trường giao ngay bất lợi cho người phòng ngừa, giá trên ngay. BOO thị trường giao sau sẽ thuận lợi và bù đắp cho khoản thiệt hại trên thị trường giao Mối quan hệ giữa thị trường giao ngay và giao sau được đo lường bằng basic. Basic thường không phải là một hằng số bất biến. Người giao dịch rất cần một basic tương đối ổn định hoặc là có thể dự đoán được để đoán chắc rằng lợi nhuận nhau được KIL O (hoặc thua lỗ) trên thị trường giao sau và thị trường giao ngay có thể bù đắp lẫn Ví dụ: basic kẽm ngày 16/07/2008 là -37USD/ tấn nhưng basic ngày 21/07/2008, basic kẽm là - 24USD/ tấn (1845 USD – 1869 USD= -24 USD) 1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau. Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thông qua quá trình giao hàng hoặc là thông qua bù trừ. Trong trường hợp thanh tóan bù trừ người nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái ngược với vị thế giao sau hiện tại. http://kilobooks.com -9- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Đối với hợp đồng giao sau qua sàn LME, cần lưu ý đến ngày đáo hạn hợp đồng. Để đóng một hợp đồng giao sau bằng một hợp đồng giao sau khác trái ngược thì COM hai ngày đáo hạn phải trùng nhau, do đó còn phải thực hiện một lệnh đóng trạng thái (net-off) để chuyển ngày đáo hạn của hai vị thế về trùng nhau. Tùy từng trường hợp net-off sẽ phát sinh chi phí hoặc sinh thêm lợi nhuận.  Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế mua, net-off phát sinh chi phí  Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh lợi nhuận.  Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế mua, net-off sinh lợi nhuận KS.  Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh chi phí 1.2.5 Cơ chế của phòng ngừa rủi ro về giá. Phòng ngừa thông qua hợp đồng giao sau cho phép các nhà sản xuất thiết lập một mức giá cố định. Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng BOO giao ngay nên bất kỳ khoản lỗ (hoặc lãi) nào trong một thị trường này sẽ được bù trừ bằng một khoản lãi (hoặc lỗ) trong thị trường khác. Vấn đề quan trọng và cũng là kết quả cuối cùng của việc tham gia vào hợp đồng giao sau là nhà sản xuất sẽ có khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu ứng cuối cùng đối với nhà sản xuất là như thế nào sẽ phụ thuộc vào basic. Khi basic không thay đổi thì nhà sản xuất hiệu quả đạt được là bù đắp 100% rủi ro nhưng nếu basic tăng mong đợi. KIL O hoặc giảm thì tùy vào vị thế đang nắm giữ mà hiệu quả có thể thấp hoặc cao hơn Hợp đồng giao sau là một trong bốn công cụ phái sinh được sử dụng trong phòng ngừa rủi ro: hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng giao sau (futures), hợp đồng quyền chọn (options), hợp đồng hoán đổi (swap). Mỗi công cụ thích nghi với 1 loại thị trường Đối với giao dịch kim loại cơ bản, LME giới thiệu sử dụng hợp đồng giao sau trên sàn LME kết hợp với kế hoạch mua bán hàng thực tế là một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro về giá. http://kilobooks.com -10- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau. những người phòng ngừa rủi ro hòa vốn. COM Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch. Giá được hình thành thông qua hệ thống đấu giá công khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao sau. Tất cả những thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá KS. cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản” Tính hiệu quả: thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia giao dịch với khối lượng lớn hay với khối lượng giao dịch tương đối thấp. BOO Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng 0, bất cứ khoản lợi nhuận nào của người này là khoản lỗ của người khác trong thị trường. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay. 1.3 PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING). KIL O 1.3.1 Khái niệm. Phòng ngừa rủi ro (Hedging) hàm ý chỉ một giao dịch được thiết kế sao cho làm giảm hoặc trong một vài trường hợp loại trừ được rủi ro. Có một số giao dịch thích hợp với phòng ngừa rủi ro trên hợp đồng kỳ hạn nhưng lại có một số rủi ro thích hợp hơn nếu như sử dụng hợp đồng giao sau, và trong một số trường hợp hợp đồng quyền chọn lại thích hợp hơn. Trong việc lựa chọn một công cụ nào đó, thường là sự đánh đổi giữa thuận lợi và bất lợi của chúng do đó đôi khi phụ thuộc vào người phòng ngừa rủi ro. Ví dụ thói quen sử dụng công cụ nào đó, hoặc đối thủ cạnh tranh sử dụng v.v http://kilobooks.com -11- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau. 1.3.2.1 Phòng ngừa vị thế bán. COM Phòng ngừa vị thế bán nghĩa là phòng ngừa bằng cách bán trên thị trường giao sau. Người phòng ngừa rủi ro đang nắm giữ một tài sản và đang sợ một sự sụt giá của tài sản và xem xét phòng ngừa bằng việc bán trên thị trường giao sau. Ví dụ phòng ngừa vị thế bán: Giả dụ hiện giờ đang là thời điểm ở tháng sáu: Nhà sản xuất có thông tin cho biết giá kẽm giao ngay dự kiến vào tháng KS. 10/2008 có khả năng là $1.850/ tấn. Ở thời điểm 03/06/08, giá kẽm LME giao ngay là $1.911. Do có thông tin về giá giao ngay kỳ vọng tháng 9 là $1.850, nên nhà sản xuất đi đến quyết định chốt bán một phần sản lượng sẽ bán vào cuối tháng 9 ở mức $ 1.850 (đúng như mức giá kỳ vọng) trên thị trường giao sau bằng hợp đồng 3 tháng. Khi ra quyết định này nhà sản xuất có niềm tin rằng mức giá BOO $1.850 sẽ tạo ra một tỉ suất sinh lợi hợp lý cho mình, phòng ngừa rủi ro sẽ hạn chế bất kỳ khoản lỗ tiềm Nn nào, nếu có, do giá thị trường có khả năng sụt giảm vào tháng 10/2008. Trường hợp 1: Vào tháng 9, giá giao sau 3 tháng LME tăng lên là $1.870, vào tháng 9) 1870 1850 KIL O kết quả là người bán giao sau lỗ $20 ( Bán $1.850 vào tháng 6 và mua lại $1.870 Tháng 02 Vị thế bán lỗ $20 Tháng 09 Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20 Hình 1.3 cho thấy trường hợp lỗ từ vị thế bán, do giá giao sau tăng lên $20 . Giả định basic (chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay) là một hằng số. http://kilobooks.com -12- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Trong trường hợp này, do basic được giả định là một hằng số không đổi vì thế giá giao ngay tháng 9 cũng tăng $20, từ $1.850 lên $1.870. Lúc bấy giờ COM nhà sản xuất sẽ bán hàng hóa trên thị trường giao ngay và thu về $20 lợi nhuận. Kết cuộc này bù đắp lại vào $20 khoản lỗ trên thị trường giao sau. Hình 1.4 cho chúng ta nhận diện được cơ chế này . Giao sau Vị thế bán lỗ $20 1850 Vị thế mua lãi $20 Tháng 09 BOO Tháng 06 Giao ngay KS. 1870 Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngayGiá giao ngay tăng $20 Đây là tổng số lợi nhuận ròng cả giao dịch giao ngay và giao dịch giao sau, chúng sẽ xác định hiệu quả của phòng ngừa trong khi chốt các mức giá. Việc các giao dịch có được bù trừ hoàn toàn hay không sẽ phụ thuộc vào basic. KIL O Phòng ngừa rủi ro thông qua hợp đồng giao sau không đặt thành vấn đề quan trọng đối với các biến động tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau miễn là giá giao ngay thay đổi theo cùng một chiều hướng và cùng với một mức độ giống như giá giao sau. Giả định Basic là một hằng số nên giá xem như đã được cố định là $1850, chính vì thế các khoản lãi và lỗ được bù đắp cho nhau. Trong ví dụ trên, vào tháng 6 nhà sản xuất không biết liệu rằng giá giao ngay vào cuối tháng 9 sẽ cao hơn hay thấp hơn, chính vì thế phòng ngừa rủi ro cho phép họ giảm thiểu được rủi ro do giá cả hàng hóa giảm thấp hơn. http://kilobooks.com -13- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Trường hợp 2: Vào tháng 9, giá giao sau tháng 10 giảm 20$ còn 1830$, kết quả là người bán giao sau lãi $20 ( Bán $1850 vào tháng 6 và mua lại $1830 COM vào tháng 9). Giá trên thị trường giao ngay tháng 9 giảm 20$. Nhà sản xuất bán trên thị trường giao ngay lỗ 20$, khoản lỗ này được bù đắp bằng khoản lãi trên thị trường giao ngay. Hình 1.5 cho chúng ta thấy trường hợp lãi từ vị thế bán giao sau bù đắp cho khoản lỗ từ thị trường giao ngay khi giá sau giảm $20 . Vị thế bán lỗ $20 Tháng 06 KS. 1830 Giao sau BOO 1850 Vị thế bán lãi $20 Giao ngay Tháng 09 Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay Giá giao ngay giảm $20 1.3.2.2 Phòng ngừa vị thế mua: sau KIL O Phòng ngừa vị thế mua nghĩa là phòng ngừa bằng cách mua trên thị trường giao Phòng ngừa vị thế mua trái ngược với phòng ngừa vị thế bán. Các kết quả này được thể hiện ở cột thứ ba trên bảng 1.1 Basic - mức chênh lệch của giá giao ngay trừ đi giá giao sau - không phải là một hằng số nên việc thay đổi của basic được xem như là rủi ro basic vì lãi từ hedging thay đổi theo basic. [Phụ lục 3] http://kilobooks.com -14- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau. Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua Bán giao sau Mua giao sau Đóng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau Giao ngay Sụt giảm trong giá giao sau Gia tăng trong giá giao sau Gia tăng trong giá giao ngay Bán Mua Lãi Lỗ Lỗ Lãi Lỗ Lãi Lãi Lỗ KS. Sụt giảm trong giá giao giao ngay COM Mở cửa giao dịch giao sau 1.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro (hedging). Tiếp theo ví dụ basic kẽm ngày 16/07/08 và 21/07/08. Giả dụ nếu ngày 16/07/08 nhà kinh doanh mua kẽm trên thị trường giao sau với BOO giá 1812 USD/ tấn, basic -37USD. Đến ngày 21/07/08 ông ta bán giao sau với giá 1869 USD tấn và mua hàng thật với giá 1845 USD, basic bây giờ chỉ còn – 24 USD. Như vậy nhà kinh doanh này đã bị lỗ mất 13 USD/ tấn bởi vì nếu basic cố định ông ta đã bán được hợp đồng giao sau với giá 1845 + 37 = 1882 USD/ tấn vào ngày 21/07/08. Nếu giá giao ngay tăng nhiều hơn giá giao sau, basic sẽ tăng lên. Đây được gọi KIL O là basic mở rộng và chúng làm cải thiện thành quả của phòng ngừa vị thế bán. Nếu giá giao sau tăng nhiều hơn giá giao ngay, basic sẽ giảm đi và làm giảm đi thành quả của phòng ngừa rủi ro vị thế bán. Đây là basic thu hẹp. Đối với phòng ngừa vị thế mua thì ngược lại, Basic thu hẹp lại làm cho phòng ngừa vị thế mua tốt hơn và ngược lại basic mở rộng làm cho kết quả lại giảm đi. Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic được tóm lược trong bảng 1.2 dưới đây. http://kilobooks.com -15- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic Lợi ích từ Sẽ xảy ra nếu COM Loại phòng ngừa Phòng ngừa vị thế Basic mở rộng Giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau bán hoặc Giá giao ngay giảm chậm hơn sụt giảm giá giao sau hoặc: Giá giao ngay tăng và giá giao sau giảm Giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sau hoặc KS. Phòng ngừa vị thế Basic thu hẹp mua Giá giao ngay giảm nhiều hơn sụt giảm giá giao sau hoặc: Rủi ro Basic BOO Giá giao ngay giảm và giá giao sau tăng Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau. Basic âm: Nếu giá mua giao ngay thấp hơn giá giao sau tại thời điểm giao hàng. Thị trường có Basic âm còn được gọi là thị trường tiến (contango) KIL O Trong trường hợp Basic âm, nhà sản xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành bán giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng những người bán hàng trên thị trường giao ngay làm cho người mua tăng đNy giá mua lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng như nhau trong hình 1.6 http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN -16- Bán giaosau GIAO NGAY Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn Ít người bán làm tăng giá mua giao ngay giao ngay Lưu giữ hàng hóa trên thị trường KS. GIAO SAU COM Nhiều người bán làm giảm giá bán giao sau Hình 1.6 Basic âm Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau tại thời điểm bán hàng. Thị trường có basic dương được gọi là thị trường lùi (backwardation). BOO Trong trường hợp basic dương nhà sản xuất sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình và tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao ngay. Trong khi đó, do có nhiều người mua, nên sẽ làm cho giá giao sau tăng lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau như trong hinh 1.7 KIL O Bán giao ngay GIAO SAU GIAO NGAY Nhiều người bán làm giảm giá bán giao ngay Kết quả giá giao ngay và giá giao sau tiến lại gần nhau hơn Ít người bán làm tăng giá mua giao sau Lưu giữ hàng hóa trên thị trường Hình 1.7 Basis dương http://kilobooks.com -17- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Biến động của basic: Basic sẽ xác định phòng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường giao COM sau đối với nhà sản xuất. Tùy vào phòng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao ngay) hay mua giao sau (bán giao ngay) mà các tác động lên basic thay đổi khác nhau. Điều này càng trở nên quan trọng hơn nếu những nhà kinh doanh muốn thoát khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau, hoặc là họ đang rơi vào tình thế khả năng giao nhận hàng trên hợp đồng giao sau là không thể thực hiện được hoặc không khả thi. KS. Tóm tắt lại các trường hợp tác động của basic, Bảng 1.3 dưới đây cho thấy các trường hợp xảy ra Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản BOO Phòng ngừa vị thế bán Basic kỳ vọng Basic mở rộng Âm Dương Lỗ Lãi Tính toán basic: Basic thu hẹp Lãi Lỗ Phòng ngừa vị thế mua Basic mở rộng Basic thu hẹp Lãi Lỗ Lỗ Lãi KIL O Thường thì việc tính toán basic sẽ do các tổ chức tư vấn, các công ty môi giới (broker) cung cấp. Các tổ chức này sẽ cung cấp những thông tin về basic trong quá khứ và hiện tại cho những người tham gia thị trường muốn phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên việc có những hiểu biết nhất định trong tính toán basic cũng rất cần thiết. Việc tính tóan basic chỉ phức tạp khi phải chuyển đổi tiền tệ và đơn vị tính toán từ một đơn vị đo lường trong nước sang một đơn vị đo lường qui ước trên thị trường quốc tế http://kilobooks.com -18- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME: Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường: COM Yêu cầu ký quỹ: tỷ lệ ký quỹ thường thấp so với giá trị cần phòng ngừa, ví dụ yêu cầu ký quỹ sàn LME của đồng kẽm nickel khoảng 10-15% so với trị giá thực. Yêu cầu này không phải là quá lớn đối với phòng ngừa rủi ro. Điều chỉnh theo thị trường: điều quan trọng nhất là hiệu ứng của điều chỉnh theo thị trường và tác động tiềm Nn của yêu cầu ký quỹ. Khoản lãi trên thị trường giao sau bù cho khoản lỗ trên thị trường giao ngay, nhưng cũng có lúc lỗ KS. giao sau, lãi giao ngay. Khi hợp đồng giao sau lỗ, phải đặt cọc thêm tiền ký quỹ để bù khoản lỗ này, thậm chí nếu như vị thế giao ngay đã tạo ra một khoản lãi vượt mức khoản lỗ trên hợp đồng giao sau thì cũng không thể nào rút ra khoản lãi trên vị thế giao ngay để bù vào khoản lỗ của vị thế giao sau. Đây là trở ngại chính hạn chế người tham gia việc mở rộng hơn nữa giao dịch giao sau vì lãi và BOO lỗ trên thị trường giao sau được điều chỉnh ngay lập tức còn khoản lãi, lỗ của thị trường giao ngay vẫn chưa xảy ra cho đến khi việc phòng ngừa rủi ro kết thúc nên những người phòng ngừa rủi ro có khuynh hướng đặt nặng vào các khoản lỗ trên thị trường giao sau hơn là khoản lãi trên thị trường giao ngay, họ cũng có khuynh hướng nghĩ rằng mình thiệt hại nhiều hơn trong cuộc chơi này. Nếu như khi khoản lỗ khá lớn, để không ký quỹ bổ sung thì phải kết thúc hợp đồng giao KIL O sau, như vậy phòng ngừa rủi ro sẽ không còn tồn tại, và công ty sẽ gặp phải độ nhạy cảm với rủi ro trên thị trường giao ngay và chúng còn lớn hơn cả rủi ro phòng ngừa. Hợp đồng kỳ hạn không phải yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường nhưng lại gặp rủi ro tín dụng. Quy mô của giao dịch phòng ngừa rủi ro cần được xác định thích hợp. Xác định tỷ số phòng ngừa: Tỷ lệ phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử dụng để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Tỷ số http://kilobooks.com -19- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN được thiết lập sao cho các khoản lãi trên thị trường giao sau phải tương thích với khoản lỗ hoặc lãi trên hợp đồng giao ngay. Không có một phương pháp nào COM chính xác để xác định tỷ số phòng ngừa trước khi tiến hành phòng ngừa. Tuy nhiên cũng có nhiều cách để ước lượng được chúng. Phương pháp cơ bản nhất là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương đương với quy mô vị thế trên thị trường giao ngay. Phương pháp này còn “chưa đủ tầm vì chưa tính đến trường hợp giá giao ngay và giá giao sau không thay đổi theo cùng một đại lượng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đặc biệt là tài sản KS. phòng ngừa tương tự như tài sản trên hợp đồng giao sau thì tỷ số phòng ngừa như thế là thích hợp. Thiết lập phần chênh lệch phòng ngừa rủi ro: Thiết lập phòng ngừa rủi ro liên quan đến vấn đề bổ sung tỷ số phòng ngừa do có xem xét đến tác động của điều chỉnh theo thị trường Trong thực tế BOO nhiều người tham gia phòng ngừa rủi ro không nhất thiết phải xem xét đến phần chênh lệch này. Ngoài ra tính không chắc chắn về lãi suất cũng làm cho các thiết lập chênh lệch này không chính xác theo. Tuy nhiên phương pháp này giúp cải thiện các kết quả của phòng ngừa rủi ro. 1.3.5 Sự cần thiết của phòng ngừa rủi ro. KIL O Các công ty phòng ngừa rủi ro để tiết kiệm thuế, giảm chi phí, giảm khả năng phá sản và trong vài trường hợp là do các giám đốc muốn làm giảm thiểu rủi ro trên tài sản của chính chủ sở hữu, những thành quả này phụ thuộc vào thành quả hoạt động của công ty. Một số các định chế tài chính cũng phòng ngừa rủi ro trong khi cung ứng các dịch vụ quản trị rủi ro cho các khách hàng. Phòng ngừa rủi ro là một thành phần của một tiến trình tổng thể hơn gọi là quản trị rủi ro – đó chính là sự liên kết giữa mức độ rủi ro thật sự với mức độ rủi ro mong đợi. http://kilobooks.com -20- THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 1.4. THN TRƯỜNG KIM LOẠI THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1.4.1 Tình hình thị trường kim loại cơ bản thế giới. COM Giá kim loại thế giới biến động liên tục, các yếu tố tác động làm giá biến động rất đa dạng không lường trước. Từ 2002 giá kim loại bắt đầu tăng mạnh và kéo dài đến giữa năm 2007 do ảnh hưởng của giá dầu tăng, đồng USD giảm và nguồn đầu tư từ các quỹ đầu tư đổ vào thị trường hàng hóa tăng mạnh, trong giai đoạn thị trường chứng khoán suy yếu, hàng hóa là nơi đầu tư an toàn để tránh rủi ro lạm phát KS. Sau chu kỳ tăng mạnh mẽ, giá kim loại hiện nay đang trong xu thế giảm mạnh khi nền kinh tế toàn cầu suy yếu bắt nguồn từ Mỹ cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ và đã lan dần sang các nước khác. Kinh tế suy yếu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ kim loại chủ yếu sử dụng trong các ngành xây dựng chế tạo cũng giảm theo. Giá BOO của một số kim loại như nickel, kẽm hiện tại đã thấp gần giá thành sản xuất. Đã bắt đầu xuất hiện sự cắt giảm sản lượng và đóng ở một số khu mỏ, nhà máy tinh luyện. Xu hướng này sẽ dần điều chỉnh giá thị trường quay về gần với mức chi phí sản xuất. Biểu đồ 1.1 trang 21 mô tả diễn biến giá của một vài kim loại giao dịch mạnh của LME trong thời gian qua. KIL O Mặt hàng kẽm thị trường thế giới: Kẽm đạt mức giá kỷ lục 4.500 USD/ tấn vào tháng 3 năm 2007 Giá quý 3 năm 2008 giao động từ 1.600 USD đến 2.000 USD/ tấn, thấp hơn mức chi phí sản xuất biên trung bình của thế giới (Bảng 1.7 trang 24). Kẽm được sử dụng chủ yếu trong các ngành mạ nhúng nóng, đúc khuôn. Nguồn cung chủ yếu từ: Trung Quốc, Mỹ, Úc Nước tiêu thụ lớn nhất là: Trung Quốc Mặt hàng nickel thị trường thế giới:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan