Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án khu bể bơi đại học kinh tế quốc dân...

Tài liệu Dự án khu bể bơi đại học kinh tế quốc dân

.DOC
25
1120
75

Mô tả:

Danh sách nhóm: - Nguyễn Tam Kỳ ( phụ trách phần Mô tả sản phẩm, Lựa chọn hình thức đầu tư và Xác định công suất của máy móc thiết bị của dự án) - Bùi Thị Trang - Nguyễn Thị Yến - Ngô Mai Hương ( 3 thành viên trên phụ trách phần Lựa Chọn Công Nghệ Kỹ Thuật, Nguyên Vật Liệu Đầu Vào, Lịch trình thực hiện của dự án) - Nguyễn Hải Uyên ( phụ trách phần Cơ sở hạ tầng và địa điểm thực hiện dự án) - Bùi Thị Lụa ( phụ trách phần Giải pháp xây dựng công trình và Đánh giá tác động Môi trường của dự án) 1 I. Mô tả sản phẩm:  Dự án khu bể bơi Đại Học Kinh Tế Quốc Dân sẽ thực hiện cung cấp các dịch vụ kinh doanh chính như sau: - dịch vụ bơi: đáp ứng nhu cầu bơi lội, bơi thư giãn cho khách hàng. - dịch vụ dạy bơi: đáp ứng nhu cầu tập bơi cho khách hàng. -dịch vụ cho thuê đồ bơi: khi khách hàng bơi cần có đồ bơi phù hợp để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh chung và thuận tiện. Nhưng không phải khách hàng nào cũng có sẵn đồ bơi và một số bộ phận khách hàng có nhu cầu bơi không chủ định trước, vì vậy dịch vụ này sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. -dịch vụ ăn uống: đến với khu bể bơi của Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, không những được bơi lội thoải mái mà còn được cung cấp dịch vụ ăn uống, được đáp ứng tối đa nhu cầu cần thiết -dịch vụ phụ trợ khác: phục vụ chỗ nằm nghỉ ngơi khi bơi xong, thư giãn với dàn âm thanh hiện đại,dịch vụ gửi đồ, dịch vụ trông giữ xe giúp khách hàng cảm thấy thoải mái, an tâm và hài lòng. 2  Bể bơi: tổng diện tích của toàn bộ khu vực bể bơi là 2500m2 - diện tích bể bơi khoảng 1000m2 với chiều dài 50m, chiều rộng 20m - chiều cao thành bể khoảng 2m với mực nước tối đa là 1.8m - kết cấu chính của bể bơi bằng hệ thống bê tong cốt thép ( thành và đáy bể ), Móng được xử lý bằng giải pháp đóng cọc bê tong cốt thép 30x30x30 cm và được liên kết bằng giằng móng chịu lực. Hệ thống thành bể được thiết kế trên cơ sở phát huy những uy điểm của Bể bơi bê tông và khắc phục những nhược điểm của Bể bơi lắp ghép dùng tấm phủ PVC pha sợi thuỷ tinh. Tạo ra 1 loại Bể bơi có những đặc tính ưu việt riêng với chi phí hợp lý và sử dụng bền bỉ qua thời gian. Thành bể được đúc liền khối, tạo nên kết cấu bền vững. - Hệ thống van khoá chống đẩy nổi bảo vệ bể trong quá trình thi công và sử dụng. - Hệ thống máng tràn tiêu sóng có tác dụng thu nước, giảm sóng, giảm lượng hoá chất nước mất đi, tạo sự tuần hoàn của nước, hạn chế chi phí tốt nhất cho bể nhất là cho bể thi đấu….hơn thế nữa máng tràn chạy quanh thành bể như một đường viền làm nổi bật Bể bơi, tạo không gian thoáng cho bể, thu bụi bẩn trên bề mặt bể. - hệ thống kết cấu cầu trượt vững chắc - nồng độ clo trong nước 23 – 26% 3 - đối với bể tạo sóng sử dụng hệ thống mái vòm - Đối với bể bơi nước nóng: xây dựng hệ mái che kính trên hệ khung cấu trúc thể không gian. Tải trọng chân cột đỡ kết cấu mái che khoảng 50 tấn là tải trọng khá nhỏ, có thể sử dụng hệ thống móng nông kết hợp giằng chịu lực. - Bể tạo song: bể tạo sóng có diện tích 500m2, rộng 15m, mực nước tối đa 1.8m Tạo sóng theo kiểu khí nén, độ cao tạo sóng từ 0.3 - 1m, có dạng sóng: mạnh, song song, đổ trái, đổ phải và khoảng cách ngọn sóng từ 2 – 10 cm. II. Hình thức đầu tư: - Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới toàn bộ các công trình để kinh doanh và hệ thống cơ sở hạ tầng: bể bơi, bể tạo sóng, khu để xe, khu cung cấp dịch vụ ăn uống và giải trí, các công trình phụ trợ, trạm bơm nước, trạm điện - Đầu tư mua trang thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực vui chơi giải trí, bơi lội. - Đầu tư đào tạo, thuê ngoài nguồn lực trong lĩnh vực quản lý, kinh doanh các dịch vụ - Về quy mô: với tính chất là khu bể bơi giải trí đại học kinh tế quốc dân nên đòi hỏi chi phí xây dựng phải hợp lý, không quá cao, chất lượng cơ sở kỹ thuật phải phù hợp Vốn đầu tư ước tính khoảng 100 tỷ VNĐ. III. Xác định công suất của dự án: 4 Lượt người dự kiến của bể bơi là 400 lượt người/ ngày Mức công suất mà dự án dự kiến đạt được tại điểm hòa vốn: ( với số năm sử dụng ước tính là n = 10) N¨m 1 Tªn s¶n C«ng S.lîng phÈm suÊt DÞch vô b¬i 75% 9.000 N¨m 2 C«ng S.lîng suÊt 80% 9.600 N¨m 3 C«ng S.lîng suÊt 85% 10.200 DÞch vô d¹y b¬i (800 ngêi/1 th¸ng) DÞch vô cho thuª phao b¬i (50 ngêi/ngµy) DÞch vô cho thuª ®å b¬i DÞch vô ¨n uèng c¸c dÞch vô phô trî 100% 800 100% 800 100% 800 N¨m 4 C«ng S.lîng suÊt 90% 90% 10.80 0 100% 800 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 1.500 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 100% 3.000 5 Tªn s¶n phÈm DÞch vô b¬i DÞch vô d¹y b¬i (800 ngêi/1 th¸ng) DÞch vô cho thuª phao b¬i (50 ngêi/ngµy) DÞch vô cho thuª ®å b¬i DÞch vô ¨n uèng c¸c dÞch vô phô trî N¨m 6 C«n S.lg îng suÊt 90% 10.80 0 100 800 % N¨m 7 C«n S.lg îng suÊt 90% 10.80 0 100 800 % N¨m 8 C«n S.lg îng suÊt 85% 10.20 0 100 800 % N¨m 9 C«n S.lg îng suÊt 75% 9.00 0 100 800 % N¨m 10 C«n S.lg îng suÊt 70% 8.4 00 100 800 % 100 % 1.500 100 % 1.500 100 % 1.500 100 % 1.50 0 100 % 1.5 00 100 % 1.500 100 % 1.500 100 % 1.500 100 % 1.50 0 100 % 1.5 00 100 % 100 % 3.000 100 % 3.000 100 % 3.000 100 % 3.000 100 % 3.000 100 % 3.000 100 % 3.00 0 3.00 0 100 % 100 % 3.00 0 3.0 00 IV.Lựa chọn công nghệ: 1. Căn cứ lựa chọn công nghệ: - yêu cầu về chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm của dự án - mức công suất khả thi của dự án 6 - các loại máy móc và dây truyền công nghệ hiện có trên thị trường - khả năng cung cấp đầu vào về vốn, vật tư, máy móc, nhân lực. Đặc biệt là tính chất nguyên vật liệu được phục vụ cho dự án. - Yêu cầu về bảo vệ môi trường và điều kiện lao động 2. Lựa chọn các thiết bị:  Thiết bị chuyển động nước: máy tạo sóng dạng khí nén, có thiết bị điều khiển từ xa  Thiết bị điều khiển: các van điều khiển sóng làm bằng thép không gỉ được khởi động kiểu nén khí nhờ xi lanh, Các van khí được khởi động bằng bộ điều khiển khí nén nam châm điện.  Công nghệ xử lý nước tuần hoàn: - Trong quá trình sử dụng, nước bị nhiễm bẩn do bụi bặm, sự bài tiết từ cơ thể con người, sự phát triển của các loại vi sinh vật. Do đó nước cần phải được làm sạch, duy trì chất lượng đạt tiêu chuẩn. Thay cho việc phải thay nước thường xuyên hoặc thay mới 1 phần nước mỗi ngày, dự án sẽ sử dụng hệ thống lọc nước tuần hoàn cho hiệu quả cao, tiết kiệm nước. - Nước hút từ bể bơi bằng hệ thống bơm công suất lớn qua các miệng hút, được 1 hệ thống lọc thô đặt trước các miệng hút để lọc rác, cỏ cây, sau đó được đưa qua các bình lọc bằng cát có diện tích bề mặt lớn, tốc độ lọc 20 – 25m3/h/m2 đảm bảo lọc sạch các chất cặn lắng , lơ lửng trong bể. Sau khi qua hệ thống này, nước sẽ được loại bỏ hoàn toàn các chất tạp gây ô nhiễm. 7 - Trong quá trình tuần hoàn qua hệ thống, nước được xử lý hóa chất để loại bỏ triệt để các yếu tố gây ô nhiễm, đồng thời được điều chỉnh lại độ pH và khử trùng. Nước sau khi qua hệ thống xử lý được kiểm tra đến khi đạt tieu chuẩn chất lượng sẽ trả lại bể và các công trình. - Tổng lượng nước sử dụng khoảng 2000m3/ngày, thời gian lọc hết khoảng 2h Lưu lượng nước tuần hoàn khoảng 1000m3/h, lượng nước tiêu hao khoảng 404m3/ngày - máy lọc được thiết kế đảm bảo chất lượng, làm bằng hạt chất dẻo và sợi thủy tinh, trọng lượng nhẹ, không bị ảnh hưởng bởi các chất ăn mòn, đồng bộ, bộ lọc cát công suất cao. - Chất lượng nước sau khi lọc và xử lý tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5502 – 1991 của Việt Nam  Công nghệ bể không đáy của Mỹ: - chỉ cần xây dựng tường xung quanh cao khoảng 2m, đáy bể đổ cát vàng khoảng 1,5m đánh võng xuống lấy độ sâu theo yêu cầu thiết kế từ ngoài vào trong. Phun nước xi măng lên bề mặt để trong quá trình thi công khi dẫn lên bề mặt cát không bị lồi lõm. - Ưu điểm chính: thời gian thi công nhanh, giá xây dựng thấp, đặc biệt thường áp dụng cho các khu vực có nền địa chất ổn định, đất liền thổ có hệ số cao. - Nhược điểm: khi có sự chuyển dịch ngầm bể bơi sẽ bị biến dạng dưới đáy hoặc vỡ nhưng việc thi công thì vô cùng đơn 8 giản, chi phí không đáng kể. khi úng ngập nếu tháo nước ra, đáy bể sẽ bị chuyển dịch, phải lột tấm lót PVC lên làm lại đáy. Vì vậy loại này phù hợp với các vùng đất cao không bao giờ ngập úng và yêu cầu cần xử lý nước thật tốt để hạn chế phải tháo nước, thay nước. - Giá thành cho bể bơi khoảng 1000m2 từ 1,4 đến 1,6 tỷ - Tấm trải thành và đáy bể PVC Polyester : Chế tạo bằng Polyester PVC dùng để hoàn thiện bề mặt bên trong thành bể. Ưu điểm của loại tấm trải PVC này là chống thấm tuyệt đối, khi bị thủng, rách không cần tháo nước vẫn dán vá được, thời gian thi công ngắn hơn nhiều so với ốp lát bằng gạch men kính, loại bỏ hẳn các chất phụ gia chống thấm không cần thiết trong bê tông. Ngay cả khi bê tông rỗ, nứt đến 15mm cũng không làm thất thoát nước, không ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng bể. Thông thường thời gian sử dụng của loại tấm trải này từ 20 - 25 nămử dụng là 20 - 25 năm. Với các bể bơi gia đình, bể bơi kinh doanh hoặc bể bơi thiếu nhi có thể đặt in các bức tranh sinh động như thật. Tranh, ảnh in dưới đáy hoặc thành bể theo đơn đặt hàng khoảng 1.800.000đ 2.000.000đ/m2. Tấm lót PVC Polyester - Flag pool hiện được sử dụng cho hầu hết các công trình bể bơi trên thế giới nhờ những ưu điểm nói trên. Tại Hà Nội, trong hơn 20 bể bơi công cộng mới xây từ năm 2000 đến nay thì có đến 16 bể sử dụng Tấm lót PVC Polyester - Flag pool. 9  Công nghệ thành bể panel bằng nhựa, bê tong đúc liền Jean Dejoyau Sử dụng các tấm panel làm cốp pha chuyển động thành bể, tiếp đó tiến hành đổ bê tong liền khối cho cả thành bể và đáy bể. Công nghệ này thi công nhanh nhưng phụ thuộc, bắt buộc phải sử dụng thiết bị lọc của chính hang, không thể lắp đặt được hệ thống máng tràn, hệ thống tự động xử lý hóa chất và chỉ có 1 đẳng cấp duy nhất cho mọi đối tượng khách hàng Giá thành cao gấp 3 lần thiết bị lọc của các hang có công suất tương đương  Hệ thống lọc tuần hoàn Jibepool: - là một tập hợp các thiết bị và các máy chuyên dụng, được chế tạo và sản xuất thành 1 tổ hợp thiết bị có đủ các chức năng cần thiết, mang tính đồng bộ cao so với các công nghệ mới nhất, hiện đại nhất của hệ thống bể bơi chuyên nghiệp. Với hệ thống này thì một bể bơi mới tiết kiệm được chi phí vận hành mà vẫn đảm bảo được lượng nước và tăng cường nhiều công năng trong một bể bơi theo tiêu chuẩn quốc tế, cũng như đảm bảo việc vận hành một bể bơi với cường độ cao. - Có đầy đủ công suất lọc cho bể bơi từ 6m3/h đến 353m3/h - Khả năng chịu áp lực cao đã qua thử nghiệm với áp suất lên đến 400KPA  Công nghệ lớp phủ toàn diện: - là lớp men phủ toàn lòng bể tạo thành lớp phủ không vết nối, có màu đồng nhất, chống rêu tuyệt đối, chống trơn trượt, bền 10 vững, không bị nứt vỡ và dễ dàng khắc phục khi có sự cố xảy ra - là lớp gạch kính đa màu sắc tạo cho bể sinh động và dễ dàng ghép nối, vệ sinh. Khắc phục nhược điểm của vật liệu phủ bể  ngoài ra còn sử dụng các thiết bị khác : - bàn ghế, ô che, mái lợp… - các thiết bị sử dụng cho dịch vụ ăn uống, giải trí - các thiết bị dùng cho quản lý - …. Dự án sử dụng các thiết bị hiện đại, sản xuất trong và ngoài nước đảm bảo hiệu quả kinh tế, thẩm mỹ và môi trường Các thiết bị phù hợp với mức công suất của dự án 400 lượt người/ ngày và phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu miền Bắc với 4 mùa. Do đó phải chú ý tới hệ thống thoát nước tùy mùa và số lượng ngày bơi. Máy móc, thiết bị đơn giản, dễ kiếm, có thể thay thế dễ dàng, giá thành và hình thức thanh toán hợp lý và phù hợp với điều kiện huy động vốn của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. - Dải phân cách: Làm bằng nhựa hoặc bằng phao - Phao bơi - Tay vịn bằng thép không rỉ - Các thiết bị y tế - Các thiết bị phục vụ quản lý - Phương tiện vận chuyển và các thiết bị cứu hộ 11 Danh mục trang thiết bị cho dự án: ( đơn vị: 1000 đ ) Danh mục thiết bị Xuất xứ Tính năng Sl Bơm nước vào Đơn giá Thành tiền 1.Máy bơm nước Hàn Quốc bể 2.Thiết bị chuyển 6 động nước 2 20.000 10 Hàn Quốc Tạo sóng 3. Thiết bị điều Điều chỉnh sóng khiển Hàn Quốc 2 4. Thiết bị lọc thô Nhật Bản lọc rác 5.Bình lọc bằng 1.000 6.000 40.000 00 0 2 20.000 15.000 30.000 cát Nhật Bản Lọc cặn 2 6. Thiết bị xử lí Điều chỉnh PH, 20.000 40.000 nước 10.000 20.000 7.Thiết Italia bị chỉnh nhiệt 8.Mái vòm 9.Ghế nằm 10.thiết bị điều khử trùng 2 Điều chỉnh nhiệt độ của nước Italia trong bể Singapo Che nắng, mưa Việt Nam Nằm nghỉ 4 10.000 40.000 1 150.000 150.000 30 200 6.000 đo lường chất lượng Đo lường chất 20 000 20 nước italia lượng nước 1 000 11. Đèn tròn Việt nam chiếu sáng 20 20 12. Đèn cao áp Việt nam Chiêu sáng 4 500 13. Điều hoà nhiệt Điều hoà nhiệt 000 400 2.000 độ Việt Nam độ 14.Phao bơi Việt Nam Bơi 15.Hệ thống dàn 6 5.000 50 500 30.000 2.500 âm thanh 2 20.000 Nhật Bản Mở nhạc 12 10.000 000 2 5.0 16.Tủ đựng đồ 17.Giỏ đựng đồ 18.Tủ bảo ôn Việt Nam Đựng đồ Việt Nam Đựng đồ Việt Nam Dựng đồ ăn 00 10.000 20 50 3 1.000 1.000 3.000 Dưới đây là bảng báo giá cho một số thiết bị dùng trong bể bơi( theo chuyên gia cung cấp Tên sản phẩm Đơn vị tính Bộ Số lượng Đơn giá (euro) Thành tiền 6 60 360 Khớp hút vệ sinh HD20N Hộp hút đáy HD35 PVC Bộ thiết bị vệ sinh bể Bộ 1 23.96 23.96 Bộ 1 210.43 210.43 Bàn hút đáy 45cm Bộ 1 98 98 Bàn chải cọ bể 46 cm Vợt hớt rác Bộ 1 1 16.8 16.84 16.8 16.84 Bộ thử nước Bộ 1 13.49 13.49 Nhiệt kế Sào nhôm 4,86 Bộ Bộ 1 1 11.59 38 11.59 38 Mặt bích chặn rác lắp đầu cấp nước đáy bể Floor inlet AIS1316 D60 Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (euro) 13 Thành tiền (euro) Bình lọc cát D640 15m3/h Van đa chiều Cát lọc Bơm lọc 0,75 hp HGS 0,55 Kw 3 12m /h Bộ 1 734.25 734.25 Bộ 1 139.4 139.4 250 1 0,17 728.8 42.5 728.8 Kg Bộ Còn lại một số thiết bị khác nhờ chuyên gia tư vấn V.Nghiên cứu nguyên vật liệu cho dự án: - Nguyên vật liệu chính: xi măng, cốt thép, gạch, ống dẫn nước, tấm làm vòm,… - Nguyên vật liệu phụ: các vạt liệu trang trí,… - Các nguyên vật liệu có thể tổ chức tự sản xuất trong nước: xi măng, thép, gạch,…với nguồn cung ứng dồi dào. - Các nguyên vật liệu nhập khẩu: tấm làm vòm,…có thể nhập từ Italia Nhu cầu và chi phí nguyên vật liệu cho dự án : đơn vị : 1000đ) Tên Số Đơn Thành STT NVL lượng 200 000 giá 1 Gạch viên 1 tiền Đánh giá và lưu ý 200.000 dùng xây tường,nền cơ bản. 14 Gạch ốp 3000 2 nền Gạch lát viên 2000 3 4 tường Xi măng Ống đẫn viên 50 tấn 25 50.000 bên trong 5000 250.000 Dùng để xây dựng ban đầu, 5 6 nước Vôi Thép xây 2000m 10 tấn 20 200 40.000 Dùng để dẫn nước 2000 Dùng để xây dựng cơ bản 7 dựng, sắt 20 tấn Tấm làm 260tấm, 10 200.000 Dùng để xây dựng cơ bản 8 vòng 4m2/t Ốp nền và sử dụng ở năm 40 120.000 đầu thực hiên DA Dung lát xung quanh tường 2000 520 000 Dùng làm mái che Ngoài ra còn nhiều nguyên liệu khác, xác định nhu cầu và khả năng cung ứng đầu vào,mời chuyên gia đẻ được tư vấn thêm. VI.Cơ Sở Hạ Tầng: 1. Năng lượng: Năng lượng để cung cấp cho bê bơi là năng lượng điện, giá điện nhà trường có thể liên hệ với công ty cung cấp điện để có thể có được giá thoả thuận. Nguồn cung cấp điện phải ổn định để chạy bóng đèn trong nhà chứa bể bơi, còn để cung cấp cho hệ thống thông khí, hệ thống bơm nước, thoát nước. Ngoài ra nhà trường cần phải mua thêm 1 hoặc 2 máy phát điện để đè phòng trường hợp mất điện, vì vậy nhà trường cần thuê công nhân để vận hành máy phát điện cũng như hệ thống điện ở bể bơi. 15 2. Nước: Nước là thành phần cốt lõi cho bể bơi. Tuỳ theo từng bể bơi khác nhau sẽ cần khối lượng nước khác nhau. Do đây là bể bơi cho trường Đại học nên bể bơi sẽ có kích thước khoảng 20m x 50m, độ sâu 1,8m, mỗi làn bơi rộng khoảng 4m, nên có 5 làn bơi trong đó 2 làn cho nữ, 3 làn cho nam. Bể bơi phải có 1 hệ thống lọc va xử lý nước. Đó là sự kết hợp giữa hệ thống lọc nước và hệ thống xử lý nước bằng hóa học làm sạch nước liên tục . +). Nguyên tắc thiết kế hệ thống lọc nước Một nguyên tắc cơ bản nhất khi thiết kế cần lưu ý là nước đẩy vào từ đầu nông và hút ra từ đầu sâu và được bố trí sao cho tận dụng được tối đa công suất lọc. Nhiều bể đầu đẩy vào và đầu hút ra quá gần nhau nên nước sau khi được lọc và xử lý sạch đưa vào bể đã lại quay vào lọc lại trong khi đó nước bẩn tồn lại trong bể cứ luẩn quẩn tại các góc bể. Thiết bị lọc cát có 2 loại: loại chất lượng cao 30m3/h/m2 và loại thông dụng 50m3/h/m2 (cùng một khối lượng nước lọc qua diện tích lọc càng lớn lọc càng hiệu quả). Hầu hết các bể bơi Việt Nam đều sử dụng loại 50m3/h/m2 vì giá thành thiết bị chỉ bằng 0,75% giá thiết bị lọc chất lượng cao 30m3/h/m2. Thời gian lọc không quá 4h/lần thậm chí những bể nông 0,4 - 0,6m và nơi có nhiều gió bụi thời gian lọc chỉ nên 2h/lần. Công thức tính thiết bị lọc 1- Xác định thể tích nước cần lọc. 2- Chọn loại máy lọc có công suất phù hợp. 16 3- Xác định thời gian lọc tuần hoàn. 4- Xác định số lượng máy lọc cần sử dụng theo công thức Số lượng máy = Thể tích bể : Số giờ lọc tuần hoàn : Công suất máy lọc Ví dụ: Một bể bơi 25m x 50m x 2m = 2.500m3 nước Chọn loại máy lọc 125m3/h thời gian lọc 4h/lần 2.500m3 : 4h = 625m3/h : 125m3/h/máy = 5 máy lọc 125m3/h Sử dụng máy lọc 60m3/h thời gian lọc 8h/lần 2.500m3 : 8h : 60m3/h = 7máy lọc 60m3/h. +) Hệ thống xử lý nước bằng hoá học Kiểm tra nước mỗi ngày với bộ dụng cụ chuyên dụng mà bạn có thể mua được tại các cửa hàng bàn thiết bị cho hồ bơi. Việc kiểm tra này sẽ cho bạn biết bạn đã cần thêm clo hoặc điều chỉnh độ PH trong nước chưa. Lượng hóa chất mà bạn sử dụng phụ thuộc vào diện tích hồ bơi và sẽ có bảng hướng dẫn sử dụng cụ thể khi bạn mua chất đó. Sau khi bạn thêm hoá chất, hãy để máy lọc hoạt động trong vài giờ liên tục và tự động đưa clo vào trong nước. Các cách thường dùng để lọc nước cho hồ bơi là:  Máy phân tích Clo từ muối ăn 17 Thiết bị này rất thuận tiện vì chỉ việc đổ muối vào bể, máy sẽ tự động phân tách Clo và Natri, muối và Clo sẽ diệt khuẩn và rong tảo khi chạy trong đường ống. Vào bể chúng lại kết tủa hợp lại thành muối. Loại thiết bị này chỉ sử dụng được với bể bơi trong nhà.  Khử trùng bằng ION Phương pháp này rất thuận tiện và chi phí hàng ngày cũng rất thấp vì khi nước chạy qua một thanh bạc và một thanh đồng các ION hoá được giải phóng nhờ dòng điện một chiều. Bạc sẽ diệt khuẩn, đồng diệt rong tảo. Nhưng hàng tuần vẫn phải sử dụng Clo 3 lần vào buổi tối để diệt rong tảo, diệt khuẩn phòng khi các ION hoá không diệt hết.  Phương pháp khử trùng bằng OZON Phương pháp khử trùng bằng OZON hiệu quả cũng rất cao, phí hàng ngày lại không đáng kể tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu rất cao, việc vận hành thiết bị tương đối phức tạp và mùi OZON hơi tanh nên ít được ưa chuộng.  Phương pháp khử trùng bằng đèn tia cực tím Phương pháp này cũng rất hiệu quả nhưng ít được sử dụng vì thiết kế lắp đặt tương đối phức tạp và nguy cơ về điện hơi cao.  Phương pháp khử trùng bằng Clo 18 Đây là phương pháp thông dụng nhất, dù bất cứ phương án nào cũng không thể bỏ nó được mà vẫn phải kết hợp. Nhược điểm mùi hơi nặng nhưng thuận tiện là chỉ cần học qua là có thể biết sử dụng và hoá chất có bán ở khắp nơi. Biện pháp mà các nhà quản lý hiện nay hay áp dụng đó là dùng Clo nồng độ thấp 65% để giảm chi phí, chỉ khi cần mới sử dụng loại tinh khiết 95% trở lên. +) Cung cấp nước cho bể bơi Nước cung cấp cho bể bơi sẽ do nhà máy nước cung cấp, nhà trường phài kiểm tra xem nước có đảm bảo tiêu chuẩn không để khi đưa vào sử dụng không ảnh hưởng đến sức khoẻ của sinh viên. Giá nước sẽ do nhà máy nước cung cấp với giá thoả thuận giữa trường và nhà máy. Ngoài ra ở bể bơi còn phải xây dựng hệ thống thông khí, hệ thống thoát nước. hệ thông bơm nước, hệ thống đường ống, hệ thống thoát nước cần tính toán để khi thải ra môi trường xung quanh, phải xử lý nước thải trước khi ra sông ngòi để tránh gây ô nhiễm. +) Hệ thống cọc để làm móng xây dựng bể bơi Dưới đây một ví dụ về phương pháp tính để sử dụng hệ thống cọc xây dựng bể bơi cho phù hợp Ví dụ : 19 - Một bể sâu 2m ~ 2 tấn/m2 - áp lực nước xuống đáy 2.000kg / 10.000cm2 = 0,2kg/cm2. - Bê tông đáy tính chia trung bình cả dầm chống vặn bể 0,3m ( 750kg áp lực đáy 750/10.000 cm2 = 0,075kg/cm2. - Tổng áp lực lên đất là: 0,2 + 0,075= 0,275 kg/cm2 x hệ số an toàn 1,3 = 0,358kg/cm2. Vì vậy áp lực đất 0,358 kg/cm2 đã quá đủ độ an toàn mà không cần bất cứ loại cọc nào. hường thiết kế bản đáy rộng hơn thành bể từ 0,5 - 1,0m để cho an toàn và chống lún lệch, dưới đáy giải một lớp cát 0,5m làm đệm đàn hồi. Chống lún cho bể bơi, khi thiết kế người ta tính hàng khối nước cùng với vỏ bê tông tương đương hàng nghìn tấn như vậy rất nặng. Thực tế thì trọng lượng đó được dàn đều trên toàn bộ mặt đáy nên hầu như không đáng kể. Nếu áp dụng phương pháp tính này chúng ta tiết kiệm được hàng tỷ đồng tiền móng cọc. +) Hệ thống phòng cháy chữa cháy: sử dụng 2 biện pháp : chữa cháy bằng nước và bình bọt tại mỗi họng lắp đặt 1 hộp vòi nước chữa cháy theo một đường ống dẫn nước riêng biệt để chữa cháy. Sử dụng hệ thống báo chữa cháy tự động gồm: trung tâm điều khiển tự động, các đầu báo nhiệt, báo khói, nút ấn báo cháy khẩn cấp, hệ thống báo động bằng ánh sáng, âm thanh. Các tuyến truyền dẫn tín hiệu có khả năng chịu nhiệt cao, cần dùng dây dẫn chuyên dụng trong ghen, tách iệt với đường điện, đường điện thoại. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan