hoạt động tự doanh chứng khoán
LỜI MỞ ĐẦU
Tự doanh chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan
trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh h ưởng rất lớn t ới
quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và của
công ty chứng khoán nói riêng. Tự doanh chứng khoán không ch ỉ mang l ại l ợi
ích cho bản thân các công ty chứng khoán nói riêng mà còn đem l ại l ợi ích cho
sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được h ơn 8 năm,
cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã th ực hi ện nghi ệp vụ này và
đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều hạn ch ế c ần ph ải
khắc phục. Những bất cập này không chỉ xuất phát từ phía các công ty ch ứng
khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như
những hạn chế trong các văn bản pháp quy.
Page 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm tự doanh
Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi
nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động
mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện ở SGD và th ị
trường OTC. Tại SGD hoạt động mua bán này cũng được ti ến hành nh ư ho ạt
động của nhà đầu tư thông thường. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh
có thể được thực hiện trực tuyến giữa công ty với các đối tác, thông qua ho ạt
động tạo thị trường hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động.
Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực ti ếp
hay gián tiếp
+ Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và công ty ch ứng
khoán theo giá thỏa thuận (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao d ịch tự tìm
đầu mối, họ có thể là cá nhân hay tổ chức. Thời gian giao dịch không quy định
(có thể trong hoặc ngoài giờ hành chính, ngày hoặc đêm…). Chứng khoán giao
dịch rất đa dạng, phần lớn là các chứng khoán chưa niêm yết hoặc mới phát
hành. Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các th ủ t ục thanh toán
và chuyển giao. Vì vậy trong loại giao dịch này không có bất c ứ m ột lo ại phí
nào. Thông thường, doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội l ần doanh s ố
giao dịch trên sở (chiếm khoảng 80% - 90% doanh số giao dịch c ủa th ị
trường). Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giảm sát của SGD nh ưng
chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán.
Page 2
+ Giao dịch gián tiếp là các giao dịch công ty thực hiện thông qua các nhà môi
giới lập giá, các chuyên gia chứng khóan trên thị trường, hoặc đặt lệnh mua
bán giống như lệnh mua bán của các nhà đầu tư khác. Do giao dịch qua SGD
nên CTCK phải chịu các chi phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù tr ừ và
lưu kí chứng khoán.
1.2. Mục đích hoạt động tự doanh
CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:
Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình.
CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. V ới vai
trò và vị trí của mình họ có nhiều lợi thế về thông tin và kh ả năng phân tích,
định giá chứng khoán… Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng
sinh lợi từ hoạt động này của họ sẽ cao h ơn so v ới các nhà đ ầu t ư khác. Tuy
nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của th ị trường, pháp lu ật các
nước đều quy định các CTCK phải đáp ứng một số điều kiện nh ất định, nh ư:
điều kiện về vốn, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động tự doanh…
Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng
Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty
môi giới, các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách
nhiệm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường. Điều này có nghĩa là, khi
nhu cầu thị trường giảm sút mạnh, thị trường có thể lâm vào tình trạng kém
sôi động hoặc đóng băng đối với 1 hoặc một số loại ch ứng khoán nh ất đ ịnh,
những nhà tạo thị trường phải có trách nhiệm mua chứng khoán đ ể kích c ầu,
trường hợp ngược lại phải bán ra để tăng cung. Để hoàn thành các trọng trách
này các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán đ ể xác đ ịnh kh ối
lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm kh ả năng cung
Page 3
ứng trong những trường hợp cần thiết, đồng th ời đảm bảo kh ả năng sinh l ợi
hợp lí từ những hoạt động này.
Điều tiết thị trường
Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của th ị
trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường
theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo v ệ
khách hàng. Tuy nhiên để làm được điều này các công ty thường ph ải liên k ết
với nhau trong quá trình hoạt động thông qua các tổ ch ức như: Hiệp hội
chứng khoán.
1.3. Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh
Tách biệt quản lí
Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi gi ới thì
phải tổ chức tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng
trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài s ản
và quy trình nghiệp vụ.
- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên t ự doanh
không được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở Thái Lan, nguyên
tắc này được gọi là nguyên tắc phân chia ranh giới.
- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.
Ưu tiên khách hàng
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân th ủ nguyên t ắc
ưu tiên khách hàng, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu
tiên xử lí trước lệnh tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công b ằng
trong giao dịch chứng khoán khi mà các CTCK có nhi ều lợi th ế h ơn khách
hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
Page 4
Bình ổn thị trường
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới n ổi, bao gồm
chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghi ệp trong hoạt
động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất
thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết
trong việc làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Cùng với các quỹ
đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn
của mình thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu,
bình ổn giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường.
Thông thường chức năng này không phải là một quy định bắt buộc trong
hệ thống pháp luật của các nước. Tuy nhiên đây thường là nguyên tắc ngh ề
nghiệp do các Hiệp hội chứng khoán đặt ra, và các thành viên của Hiệp hội
phải tuân theo.
Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác nh ư các giới
hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Mục đích của các quy định này nhằm bảo
đảm 1 độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình ho ạt đ ộng, tránh s ự
đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường.
1.4. Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Cũng giống như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh
không có một quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ
chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên
giác độ chung nhất, quy trình hoạt động tự doanh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là
chủ động, thụ động hay bán chủ động, đầu tư vào những ngành ngh ề hay lĩnh
vực nào.
Chiến lược đầu tư của một công ty thường phụ thuộc vào:
Page 5
- Thực trạng nền kinh tế
- Khả năng nắm bắt và xử lí thông tin
- Trình độ và khả năng phân tích
- Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo công ty…
Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư
Theo mục tiêu đã được xác định, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt
hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc khai thác tìm ki ếm c ơ h ội
đầu tư được tiến hành cả ở thị trường phát hành và th ị trường lưu thông, c ả
chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết.
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư
Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để
thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ th ể về các cơ
hội đầu tư (mặt hàng, số lượng, giá cả, thị trường nào…).
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ ph ận tự doanh s ẽ
triển khai các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch s ẽ
tuân thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
- Nếu mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân
thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc th ỏa thu ận v ới
các tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành.
- Nếu mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải
đặt lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao d ịch th ỏa thu ận
(trên SGD) hoặc khớp giá (trên sàn OTC). Sau đó nhân viên t ự doanh k ết h ợp
với bộ phận kế toán để xác nhận kết quả giao dịch, hoàn tất các thủ t ục
thanh toán chứng khoán và tiền.
Page 6
Lệnh giao dịch của bộ phận tự doanh sẽ được chuyển từ bộ ph ận t ự
doanh của công ty sang phòng môi giới như lệnh của một khách hàng, trừ việc
kiểm tra kí quỹ. Nếu lệnh tự doanh và lệnh của khách hàng được chuy ển cho
phòng môi giới cùng một thời gian thì lệnh của khách hàng được ưu tiên
truyền đi trước.
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn
Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các kho ản
đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện nh ững hoán đổi c ần thi ết, h ợp lí cũng
như tìm kiếm những cơ hội đầu tư mới.
Đối với trái phiếu công ty phải thường xuyên theo dõi mọi bi ến đ ộng v ề
lãi suất, tỉ giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp th ời đi ều ch ỉnh. Công ty c ần
có những dự đoán về lãi suất của các trái phiéu theo các kì h ạn khác nhau trên
cơ sở chu kì kinh tế và triển vọng kinh tế, từ đó thực hiện những thay đổi phù
hợp trong quản lí danh mục trái phiếu.
Đối với cổ phiếu, công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ
phiếu của mình trên cơ sở phân tích và dự đoán kinh tế vĩ mô, ngành, th ực
trạng tình hình các cổ phiếu đang nắm giữ, định giá chúng đ ể quy ết đ ịnh ti ếp
tục nắm giữ hay bán đi.
Page 7
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ DOAH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NĂM 2009 - 2011
2.1. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán từ 2009 đến nay
2.1.1 Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán năm 2009
Nhìn tổng thể, kết quả hoạt động của các CTCK trong 6 tháng đ ầu năm
cho thấy: Mảng tự doanh chiếm một vị trí quan trọng trong c ơ c ấu doanh thu
của các CTCK. Tại SSI, trong tổng doanh thu 303,83 t ỷ đ ồng có 172,52 t ỷ
đồng từ hoạt động đầu tư chứng khoán và góp vốn. Tương tự, hoạt động tự
doanh của HSC chiếm tỷ trọng 63,23% trong tổng doanh thu; KLS là 52,21%;
đặc biệt với IBS, con số này lên tới 81%. BVSC ch ỉ công bố BCTC d ạng tóm
tắt, nhưng giải trình kết quả kinh doanh của Công ty cho biết, trong quý II
nghiệp vụ tự doanh của BVSC gặt hái được 36 tỷ đồng doanh thu, tăng t ới
200% so với quý I…
Tự doanh là nguồn thu nhập chính của các CTCK nh ờ vi ệc kinh doanh ch ứng
khoán niêm yết và chưa niêm yết, thông thường chiếm 60-70% tổng thu nh ập
Page 8
của các công ty. Với thị trường khó khăn về thanh khoản cũng như rủi ro về
chính sách tiền tệ và thông tin, mảng nghiệp vụ này trở thành ph ản tác d ụng,
gây ra các chi phí dự phòng lớn trong khi nguồn thu nh ập h ạn ch ế. Đi ển hình
như CTCK Kim Long thua lỗ 172 tỷ đồng, Bảo Việt lỗ 92 tỷ đồng.
2.1.2. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán từ 2010
Năm 2010, có 88 trên 94 công ty được thống kê có doanh thu t ừ ho ạt
động tự doanh với tổng giá trị đạt 5.164 tỉ đồng, chiếm 36,14% trong t ổng
doanh thu.
Công ty dẫn đầu trong doanh thu tự doanh là SBS (1.131 tỉ đồng), SSI (710 tỉ
đồng) và AGR (642 tỉ đồng). Đặc biệt số CTCK có doanh thu đ ến ch ủ y ếu t ừ
tự doanh như Chứng khoán Á-Âu (82,61%), Chứng khoán SBS (82,12%),
Chứng khoán Bản Việt (70,11%).
Các CTCK lớn đang niêm yết trên sàn như SSI, HPC, SHS cũng có doanh thu
từ hoạt động tự doanh chiếm tỷ lệ khá lớn.
Tự doanh luôn là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính của các CTCK. Sau
năm 2009 khá thành công, bộ phận tự doanh của nhiều CTCK hiện đang “chết
đứng”. Nhiều CTCK chuyên về tự doanh đã lỗ nặng, bế tắc trước câu h ỏi
“Tự doanh như thế nào cho hiệu quả?”.
Năm 2009, các CTCK đã tích cực tìm doanh nghiệp (DN) ch ưa niêm yết
để tư vấn rồi mua CP giá rẻ, chờ khi lên sàn sẽ hiện th ực hóa l ợi nhu ận.
Nhưng từ đầu năm 2010, hầu hết CTCK lựa ch ọn chi ến thu ật này đã r ơi vào
tình trạng thua nhiều hơn thắng.
DIG (DIC Corp) và CSM (Casumina) là 2 trong số những mã CP chào sàn
thành công nhất trong năm 2009. DIG xuất hiện tại HOSE vào cuối tháng 8
với giá 5.5, chỉ sau 1 tháng đã leo lên mức đỉnh 15.0.Cùng khoảng th ời gian
này, CSM cũng lên sàn với giá khởi điểm 4.2 và tăng lên đ ến gần 14.0 không
Page 9
lâu sau đó. Thành công của DIG và CSM nhờ vào nhiều yếu tố. Thời điểm hai
mã CP này lên sàn, TTCK vẫn đang có diễn biến thuận lợi.
Đây là những “ông lớn” thực sự trong ngành bất động sản (DIC Corp) và
công nghiệp cao su (Casumina). Cả 2 đã ch ọn m ức giá chào sàn th ấp. Lúc đó,
EPS 9 tháng của DIG tương đương 6.500 đồng/CP, P/E tính theo giá chào sàn
chưa đến 8 lần, trong khi rất nhiều CP BĐS lúc đó có P/E từ 15-20 lần.
Nhìn lại những DN chào sàn trong năm 2010, không nhiều DN đạt t ầm vóc
như DIC Corp và CSM. OGC (Tập đoàn Đại Dương) có th ể xem là tr ường
hợp hiếm hoi thành công, nhưng diễn biến của CP này khiến nhiều NĐT “đau
tim” chứ không có kiểu “lên thẳng” như năm ngoái. 3 yếu tố vừa nêu, trong
một chừng mực nào đó, đã không thể xuất hiện cùng lúc trong năm 2010 này,
nên chiến thuật săn CP dưới sàn để lên sàn xả hàng của các CTCK th ất b ại là
điều dễ hiểu.
Theo báo cáo tài chính của DN này thì trong năm 2010, KLS bị lỗ tới hơn 173
tỉ đồng - một con số khiến cho các cổ đông của Cty này tá hỏa. Chưa hết, một
CTCK khác thuộc hàng “đại gia” là CTCP CK Bảo Vi ệt ( BVS) cũng lỗ tới
hơn 92 tỉ đồng.
Tiếp đến hàng loạt các CTCK khác là CTCP CK H ải Phòng ( HPC) bị âm
hơn 48,7 tỉ đồng, CTCP CK Sao Việt (SVS) lỗ hơn 21,3 tỉ đồng, CTCK Nam
Việt cũng thiết lập kỷ lục lỗ 4 năm liên tiếp với số tiền lỗ hơn 16 tỉ đồng,
CTCK Tầm Nhìn (HRS) cũng lỗ 4 năm liên tiếp, mức lỗ lên đến 36 tỉ đồng,
CTCK Vina lỗ hơn 128 tỉ đồng. Các CTCK như NVS của Navibank, CTCK
Miền Nam, CTCK Thành Công, CTCK Nam An... cũng chung số phận thua lỗ.
Những CTCK khác như WSS, APG, APS quý IV/2010 các công ty này đ ều
thua lỗ: WSS lỗ 41 tỷ đồng, APG lỗ 3,19 tỷ đồng, APS lỗ 16,57 tỷ đồng.
Page 10
Với bối cảnh thị trường hiện nay thì hoạt động tự doanh của các công ty
vẫn chưa có gì sáng sủa. Năm 2008 có tới 70% (61/88) CTCK bị thua l ỗ ch ủ
yếu là do hoạt động tự doanh, con số này năm 2010 chỉ còn 26,59% (25/94).
Với trường hợp của FPTS, từ mức lỗ lũy kế là 227 tỷ đồng cuối năm 2008 do
tự doanh, sau 2 năm thay đổi chiến lược (cắt giảm đầu t ư, t ập trung sang môi
giới và tư vấn), CTCK này đã đảo ngược được tình thế, đạt lợi nhuận ch ưa
phân phối cộng dồn 69 tỷ đồng vào năm 2010.
Mấu chốt ở đây chính là các CTCK đã không thể dự báo được tình hình
của thị trường trong khoảng thời gian mình mua CP cho đến khi lên sàn. Quản
trị rủi ro kém, dự báo yếu, thua lỗ là điều không thể tránh kh ỏi. Trong năm
2009 đã có khá nhiều CTCK huênh hoang về khả năng tư vấn niêm y ết CP
của mình, hễ CP nào mình “làm” là sẽ “lên", nhưng giờ đây không ít CTCK đã
phải lãnh quả đắng về sản phẩm của mình.
2.1.3. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán trong năm 2011 của một
số công ty.
SBS: Doanh thu tự doanh quý I/2011 tăng 43% so với cùng kỳ 2010.Tuy
nhiên do chi phí kinh doanh lớn nên SBS lãi sau thuế quý I/2011 đạt h ơn 6 t ỷ
đồng, giảm 84% so với quý I/2010. Doanh thu tự doanh của SBS trong quý
I/2011 tăng hơn 110 tỷ so với cùng kỳ 2010. Tuy nhiên chi phí hoạt đ ộng kinh
doanh của SBS quý này lên tới 326 tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ 2010; chi
phí quản lý doanh nghiệp đạt 24 tỷ đồng, tăng 47% so với quý I/2010.
SSI tỷ trọng doanh thu các mảng kinh doanh được đa dạng hóa, trong đó t ự
doanh 50%, ngân hàng đầu tư 7%, doanh thu khác 30%, môi giới 10%.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2011 mà các CTCK vừa công bố
thì chỉ có HCM và KLS là có lãi. Còn lại, những CTCK khác nh ư SSI, VND,
AVS đều công bố mức lỗ từ vài chục cho đến cả trăm tỷ đồng. CTCK đầu
Page 11
ngành như SSI lần đầu tiên cũng chịu chung tình cảnh với kết quả thua lỗ 102
tỷ đồng trong quý I.
Đối với HCM và KLS, mặc dù công bố lãi, nh ưng mức lãi không đ ạt kỳ
vọng của nhà đầu tư. Cụ thể, lợi nhuận của HCM giảm gần 20% so với cùng
kỳ năm trước; còn KLS chỉ lãi vỏn vẹn 30 tỷ đồng nhờ vào gần 2.000 t ỷ đ ồng
gửi tiết kiệm.
Trái ngược lại với CTCK hàng đầu này, cảnh thua lỗ, lợi nhuận rất thấp
trong năm 2010 thường thấy với các CTCK khác như KLS, BVS, VND v.v…
Lý do cơ bản là: thị trường không thuận lợi, trích lập dự phòng cho các khoản
đầu tư, và doanh số môi giới giảm sút. Thời điểm khó khăn nh ư hi ện nay
khiến 102 CTCK tính đến việc thu hẹp, sát nhập và giảm số lượng.
Năm 2008 có tới 70% (61/88) CTCK bị thua lỗ chủ yếu là do ho ạt động
tự doanh, con số này năm 2010 chỉ còn 26,59% (25/94) và vào quí 1-2011 lại
có đến gần 50% công ty đang niêm yết bị thua lỗ. Việc các CTCK quá chú
trọng vào hoạt động tự doanh trong khi năng lực còn h ạn ch ế và TTCK không
thuận lợi đã khiến cho nhiều công ty bị thua lỗ nặng nề.
2.2. Đánh giá về hoạt động tự doanh chứng khoán và diễn biến TTCK
trong thời gian tới
Nguyên nhân thua lỗ của hoạt động tự doanh chứng khoán
Trong khi Nhà nước đang thực hiện liên tiếp các chính sách thắt chặt
tiền tệ, thắt chặt cho vay CK, hạn chế đòn bẩy tài chính, thắt chặt các cơ chế
hoạt động của CTCK... thì hàng loạt CTCK lại tiếp tục có báo cáo “lỗ nặng”.
Nhiều CTCK lỗ tới 3 - 4 năm liên tiếp và đẩy chính số phận của các CTCK
này vào cơn bĩ cực.
Thực tế, việc các CTCK thua lỗ là điều theo các chuyên gia là... rất dễ
hiểu. Lý do đơn giản là trong bối cảnh TTCK giảm sút, số đông NĐT đều
không còn mặn mà với kiểu đầu tư trên sàn CK đã khiến số tiền thu được từ
Page 12
hoạt động môi giới CK của các Cty này sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó, một lý
do khác là hầu hết các CTCK này đều tham gia vào “đánh CK” theo kiểu tự
doanh. Chính hoạt động này cũng khiến các CTCK thua lỗ do thị giá của
TTCK nói chung thời gian qua giảm mạnh
Nguyên nhân thua lỗ của các CTCK không nằm ngoài lý do TTCK Việt
Nam quá xấu trong suốt quý I/2011. Mặc dù VN-Index chỉ giảm hơn 10%,
nhưng HNX-Index đã giảm gần 30%. Nhiều cổ phiếu có mức giảm giá từ 40
- 50%. Điều này khiến cho hoạt động tự doanh của các CTCK đều khó khăn
và thua lỗ. Nhiều CTCK phải gia tăng các khoản trích lập dự phòng giảm giá
cổ phiếu. SSI là một trong những công ty trích lập dự phòng lớn nhất, với gần
350 tỷ đồng. Do báo cáo tài chính quý I không yêu cầu phải soát xét nên có
khả năng các công ty chưa trích lập dự phòng đầy đủ. Hơn nữa, nhiều cổ
phiếu trên thị trường OTC không có giao dịch, nên việc xác định trích dự
phòng bao nhiêu cũng là một điều khó khăn.
Đánh giá triển vọng của hoạt động tự doanh và TTCK trong thời gian tới
Triển vọng của TTCK từ nay đến cuối năm theo nhiều nhận định là khá mờ
mịt. Lạm phát vẫn đang ở mức cao, lãi suất đi vay cao buộc doanh nghi ệp
phải thu hẹp hoạt động sản xuất - kinhdoanh, ảnh h ưởng đến lợi nhu ận. Lãi
suất cho vay cao còn bóp chặt dòng tiền đầu tư vào TTCK. Lãi suất cho vay
để thực hiện các dịch vụ chứng khoán của CTCK đã được nâng lên 24 27%/năm. Điều này càng khiến cho nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc tìm
nguồn vốn để đầu tư. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại đang chịu áp lực
lớn trong việc giảm dư nợ cho vay phi sản xuất xuống dưới mức 22% vào
cuối tháng 6/2011 và xuống mức 16% vào cuối năm nay. Để có th ể th ực hi ện
được điều này thì các ngân hàng thương mại sẽ buộc ph ải lựa chọn c ắt gi ảm
cho vay đầu tư cổ phiếu, TTCK vì thế thiếu đi một điều kiện để tăng trưởng.
Page 13
Như vậy, khi TTCK tiếp tục "teo tóp" thì lợi nhuận của các CTCK còn bị
ảnh hưởng nặng nề. Báo cáo tài chính quý II/2011 sẽ phải thực hiện việc soát
xét nên bức tranh về lợi nhuận trong quý II nhiều khả năng vẫn mang màu
xám
Doanh thu môi giới giảm, tự doanh thua lỗ trong khi phải đ ối m ặt v ới áp l ực
giải chấp tài khoản của khách hàng… các công ty chứng khoán vẫn phải cố
gắng cầm cự để chờ ngày thị trường chứng khoán hồi phục.
Page 14
PHẦN III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
3.1. Thay đổi về định hướng
Với điều kiện thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển, các CTCK
cũng như NĐT ùn ùn bước vào TTCK như hiện nay thì cần đ ẩy m ạnh nghi ệp
vụ tự doanh của mình. Cần triển khai các sản phẩm mới: Đẩy mạnh nghiệp
vụ Repo, Rerepo, phát triển nghiệp vụ Rerepo cổ phiếu niêm yết.
Chủ trương thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là
nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu phương thức liên doanh, góp vốn với các
tổ chức, cá nhân là người nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh
doanh của chính. Từ đó nguồn vốn cho hoạt động tự doanh của các công ty sẽ
được tăng thêm và hoạt động có hiệu quả hơn.
Theo dự thảo Luật chứng khoán đã được ban hành từ ngày 1/1/2007 thì
nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư sẽ bị tách khỏi nghiệp vụ kinh doanh của
công ty chứng khoán, công ty sẽ mất đi một nghiệp vụ kinh doanh. Do vậy,
Công ty cần có sự điều chỉnh, định hướng theo hướng khác là đẩy m ạnh, t ập
trung vào nghiệp vụ quản lý quỹ nhiều hơn đặc biệt là trong tình trạng th ị
trường đang nóng như hiện nay.
Trên thực tế, nguồn vốn của các công ty chủ yếu dựa vào vốn vay của
Ngân hàng và một số tổ chức tín dụng khác, nên để thuận lợi h ơn trong vi ệc
mở rộng nghiệp vụ kinh doanh thì các công ty cần tăng vốn dưới nhiều hình
thức khác như phát hành Trái phiếu, phát hành thêm cổ phiếu, trả cổ tức bằng
cổ phiếu...
3.2. Tái cấu trúc các công ty chứng khoán
Viễn cảnh không tốt đẹp của các CTCK ngoài việc xuất phát từ sự lao
dốc của thị trường thì một nguyên nhân khá quan trọng là chính t ừ s ự c ạnh
Page 15
tranh gay gắt của các công ty trong ngành. Do vậy, việc tái c ấu trúc, sáp nh ập
để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động hoặc một số công ty buộc phải phá
sản là điều không thể tránh khỏi.
Hiện tượng này cũng từng xảy ra ở hầu hết các nền kinh t ế mới n ổi
trong thời gian qua. Trung Quốc trước đây có số lượng CTCK lên đến 2.000,
nhưng hiện nay chỉ còn 107 công ty. Thái Lan cũng từ 200 công ty giảm xuống
còn khoảng 50; Đài Loan từ 278 xuống còn 48, ở nhiều quốc gia khác tình
trạng cũng diễn ra tương tự. Đối với Việt Nam, quy mô TTCK nh ỏ h ơn hàng
chục lần, thậm chí hàng trăm lần, mà số lượng CTCK lại còn nhiều hơn các
nền kinh tế trên là một điều không bình thường.
Một xu hướng cũng được nhiều người nhắc đến là các CTCK nh ỏ sẽ
sáp nhập với nhau để tăng sức mạnh nhưng cho đến nay xu hướng này vẫn
chưa diễn ra. Thực tế, việc sáp nhập cũng khó diễn ra do không mang l ại
nhiều lợi ích cho các công ty và cũng không làm các CTCK mạnh lên bao
nhiêu.
Như vậy, với cú sốc kinh tế hiện nay có th ể buộc các CTCK ph ải tái
cấu trúc lại hoạt động là điều khó tránh khỏi. Có th ể một s ố CTCK nào đó
tuyên bố phá sản hay giải tán cũng là điều tốt cho thị trường. Đây là một xu
thế tất yếu và hiện nay có thể là một thời điểm thích hợp để xu th ế diễn ra
nhanh hơn.
3.3.Thay đổi chiến lược
Đóng cửa phòng giao dịch, chi nhánh, tránh xa hoạt động tự doanh, gi ảm
nhân viên môi giới… là những biện pháp được nhiều công ty ch ứng khoán
thực hiện trong bối cảnh thị trường lâm vào khủng hoảng. Gần đây nh ất là
Công ty chứng khoán Sao Việt công bố đóng cửa chi nhánh TP HCM t ừ ngày
23/5/2011. Trước đó, hàng loạt đơn vị khác như Công ty chứng khoán Vina,
ACB, Phố Wall… cũng thực hiện các hoạt động tương tự. Đơn vị chiếm thị
Page 16
phần môi giới lớn nhất trên thị trường – Công ty chứng khoán Thăng Long,
cũng thông báo đóng cửa phòng giao dịch Khâm Thiên (Hà Nội) bởi tình hình
thị trường quá khó khăn.
Việc đóng cửa bớt phòng giao dịch, chi nhánh, thậm chí cắt gi ảm nhân
sự đã được nhiều công ty chứng khoán áp dụng trong bối cảnh khó khăn.
Theo thông tin được công bố, kể cả các đại gia như Công ty ch ứng khoán
Thăng Long, ACB, Vietinbank... đều phải đóng cửa bớt chi nhánh, phòng giao
dịch do doanh thu môi giới xuống dốc.
Kết thúc quý I, số liệu từ Ủy ban Chứng khoán cho thấy có 24 công ty
chứng khoán đang hoạt động báo lỗ với tổng giá trị lên tới 574 tỷ đồng. Một
nguyên nhân quan trọng dẫn tới lỗ lớn là nghiệp vụ tự doanh. Phương án
được hầu hết các công ty chứng khoán lựa chọn tại thời điểm này là mạnh
tay cắt giảm mạnh danh mục tự doanh. “Nhiều công ty lớn đã chuy ển h ẳn
danh mục tự doanh của mình sang cho các quỹ. Số còn lại giảm tới 70%
lượng cổ phiếu nắm giữ”
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường chứng khoán suy gi ảm
mạnh kể từ đầu năm, giá trị giao dịch thấp khiến hoạt động môi giới lẫn tự
doanh của các công ty đều gặp khó khăn. Đây chính là lý do d ẫn t ới vi ệc ph ải
đóng cửa phòng giao dịch, chi nhánh của nhiều công ty chứng khoán.
Ngoài ra, cắt giảm nhân sự ở bộ phận môi giới cũng được nhiều công ty
chứng khoán thực hiện.
Nguồn tin từ nhiều công ty chứng khoán đều cho biết, trong b ối c ảnh
hiện nay, đặc biệt là sau 10 phiên lao dốc của Vn-Index, bộ phận tự doanh
được lệnh “án binh bất động”.
Chiến lược phòng thủ mà một số CTCK vừa và nhỏ (có mức vốn điều
lệ dưới 200 tỷ) thực hiện là loại bỏ tự doanh, chỉ cung cấp dịch vụ môi giới
và tư vấn. Hầu hết các CTCK không đủ sức cạnh tranh đã chọn giải pháp bán
Page 17
cổ phần cho đối tác nước ngoài như trường hợp của CTCK Nh ật B ản,
Hướng Việt bán lại cho Morgan Stanley; hoặc sáp nhập, thâu tóm (Vincom
Securities bán toàn bộ phần môi giới cho CTCK VP Bank).
Chiến lược tích cực hơn mà các CTCK Top 10 như SSI, HSC, Thăng Long
đang áp dụng phổ biến là lấy mảng ngân hàng đầu tư (investment banking IB) làm nòng cốt để tìm kiếm các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, đánh giá
và tư vấn chào bán cổ phần doanh nghiệp.
Chủ tịch HĐQT của SSI đã tuyên bố bỏ hẳn mảng tự doanh của CTCK
này từ năm 2010 và chuyển sang Công ty Quản lý qu ỹ (CTQLQ) - SSIAM đ ể
tránh sự xung đột lợi ích với khách hàng. Với mức vốn điều l ệ 3.500 t ỷ đồng,
quy mô của SSI không thua kém gì với các ngân hàng th ương m ại c ổ ph ần
(NHTMCP) bậc trung trên thị trường. Hơn thế nữa, mô hình combo này là s ự
kết hợp giữa CTCK và CTQLQ, đã ch ứng tỏ s ự linh hoạt khi đ ầu t ư song
song trên cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Sau đợt phát hành 2.000 tỷ
trái phiếu chuyển đổi (SSICB2010) đầu năm 2010, CTCK này tận d ụng đ ược
nguồn vốn giá rẻ với chi phí 4%/năm để có th ể kinh doanh trên th ị trường
tiền tệ với lãi suất cao từ 12-20%/năm (tùy từng thời điểm) hoặc tìm cơ h ội
đầu tư khác trên thị trường vốn. Điều này góp phần lý giải kết quả kinh
doanh vượt trội của SSI trong năm 2010.
Bên cạnh đó, mô hình độc lập tương đối mà nhiều CTCK l ớn áp d ụng
như Thăng Long, ACBS, Agriseco đều phải dựa trên thế “kiềng ba chân”
(NHTMCP - CTCK - QLQ). Trong đó, vai trò NHTMCP là cung ứng v ốn, giúp
CTCK hoạt động thuận lợi trên thị trường tiền tệ, cũng nh ư h ỗ trợ tìm ki ếm
khách hàng cho mảng IB. Nhiệm vụ của CTCK chỉ chuyên về cung cấp dịch
vụ tài chính cho khách hàng (môi giới, tư vấn doanh nghiệp, dịch vụ cá nhân
khác). Mảng đầu tư chứng khoán được chuyển giao cho CTQLQ, thường là
công ty con mà CTCK hay NHTMCP sở hữu cổ phần chi phối, quản lý danh
Page 18
mục đầu tư và ủy thác. Lợi thế nhất của việc chuyển t ự doanh sang CTQLQ
là tuân thủ Thông tư 226 của Bộ Tài chính về đảm bảo an toàn vốn cho
CTCK cũng như khả năng sở hữu danh mục chứng khoán chưa niêm yết
(OTC), vốn cổ phần tư nhân. Các CTCK không áp dụng theo mô hình khung
này nhiều khả năng sẽ phải sáp nhập để có sức cạnh tranh tốt h ơn hoặc đ ối
mặt với nguy cơ giải thể.
3.4. Thay đổi về biện pháp và chương trình hành động
Tăng cường công tác quản trị điều hành, nâng cao vai trò Tổ theo dõi
thực hiện Chiến lược đã điều chỉnh. Nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra kiểm
soát nội bộ, thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ.
Tiến hành khảo sát các địa điểm sẽ mở Đại lý nhận lệnh để có định hướng
phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại đó.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng để bổ sung cán bộ và mở rộng
nghiệp vụ. Đổi mới toàn diện hệ thống cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu chí,
lập quy trình đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, lên chương trình đào tạo, xây
dựng cơ chế trả lương để khuyến khích lao động có hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống tin học, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính giá, REREPO...
cải cách phần mềm môi giới, đấu giá.. đáp ứng nhu cầu mở rộng của th ị
trường, xây dựng trang WEB và hệ thống giao dịch qua mạng, đưa các thông
tin về Công ty và các sản phẩm mới của Công ty đến với các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
Page 19
KẾT LUẬN
Sự tồn tại và phát triển của TTCK gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của các CTCK. Đi và hoạt động cho tới nay đã được h ơn 08 năm, TTCK Vi ệt
Nam đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau có lúc suy tàn có lúc h ưng
thịnh, nhưng không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của các CTCK tới
sự vận hành và phát triển của TTCK.
Trong tất cả các nghiệp vụ mà một CTCK thực hiện thì nghiệp vụ t ự
doanh thường được quan tâm hơn cả vì nghiệp vụ này mang lại doanh thu
chủ yếu cho CTCK.
Với sự phát triển của TTCK Việt Nam thì hiện h ầu h ết các CTCK đang
thực hiện nghiệp vụ tự doanh trái phiếu, còn với tự doanh cổ phiếu chỉ chiếm
một phần nhỏ trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán..
Với tình trạng khủng hoảng kéo dài trên TTCK như hiện nay ở Việt
Nam thì nghiệp vụ tự doanh của các CTCK cần ph ải được quan tâm h ơn
nữa. Sự quan tâm này không chỉ của các CTCK mà còn là s ự quan tâm c ủa
UBCKNN và các cơ quan hữu quan khác.
Mặc dù rất cố gắng song đề tài nghiên cứu còn t ồn t ại h ạn ch ế. Vì v ậy
mong thầy cô và bạn bè góp ý kiến để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Page 20
- Xem thêm -