Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời trong trường hợp các cô...

Tài liệu Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời trong trường hợp các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
84
757
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- HUỲNH BÁ TÒNG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời trong trường hợp các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm / nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tp.HCM, 2013 Huỳnh Bá Tòng i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thành viên trong gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực hiện và hoàn tất luận văn này. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. NGÔ VI TRỌNG, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Thầy đã bổ sung và bồi đắp kiến thức bổ ích để đề tài này được thực hiện thành công. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Mở Tp.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường và thực hiện luận văn. Và cuối cùng, tôi xin gửi đến những người bạn thân thiết lời cảm ơn chân thành cho những hỗ trợ và đóng góp ý kiến thật bổ ích để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của Quý Thầy Cô. Em xin trân trọng cảm ơn. ii TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Vốn lưu động và việc quản trị vốn lưu động đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành xây dựng nói riêng luôn là đề tài gây nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, 2008. Chính vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời doanh nghiệp ngành xây dựng tại Việt Nam. Công trình đã sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính và bản cáo bạch của 23 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với tổng số 115 quan sát trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012 để đưa vào mô hình phân tích. Điểm mới của công trình là sử dụng phương pháp GMM được xem là tối ưu nhất hiện nay, do đó đã khắc phục được hiện tượng nội sinh và cũng cho ước lượng vững. Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu bảng, công trình đã tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cụ thể, khi doanh nghiệp càng giảm số ngày thu tiền và số ngày trả tiền, khả năng sinh lời sẽ tăng lên. Hơn nữa, nghiên cứu cũng không tìm thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa các thành phần của quản trị vốn lưu động với khả năng sinh lời. Từ các kết quả phân tích, công trình đã đưa ra một số đề xuất để các nhà quản trị tài chính có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của doanh nghiệp. iii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii Tóm tắt.......................................................................................................................... iii Mục lục ......................................................................................................................... iv Danh mục hình ............................................................................................................. vi Danh mục bảng............................................................................................................ vii Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... viii Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3 1.6. Đóng góp của công trình nghiên cứu ...............................................................3 1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI ..........................................................................................................6 2.1. Quản trị vốn lưu động .....................................................................................6 2.1.1. Vốn lưu động .......................................................................................6 2.1.2. Vốn lưu động ròng ...............................................................................6 2.1.3. Vốn lưu động hoạt động ròng ..............................................................7 2.1.4. Quản trị vốn lưu động ..........................................................................7 2.2. Khả năng sinh lời ............................................................................................8 2.3. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời .........................9 2.3.1. Thời gian thu tiền tác động đến khả năng sinh lời .............................. 10 2.3.2. Thời gian tồn kho tác động đến khả năng sinh lời .............................. 12 2.3.3. Thời gian trả tiền tác động đến khả năng sinh lời ............................... 13 iv 2.3.4. Chu kỳ luân chuyển tiền tác động đến khả năng sinh lời .................... 14 2.3.5. Các yếu tố khác ................................................................................. 15 2.4. Các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan ......................................... 21 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 24 3.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24 3.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 26 3.3. Giả thiết nghiên cứu ...................................................................................... 29 3.4. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 32 Chương 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................... 33 4.1. Thống kê mô tả chung các biến trong mô hình .............................................. 33 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .................................35 4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 40 4.3.1. Mối quan hệ phi tuyến tính giữa các thành phần chính của quản trị vốn lưu động với ROE .................................................................................................... 40 4.3.2. Hồi quy theo phương pháp GMM ...................................................... 42 4.4. Thảo luận kết quả ......................................................................................... 43 4.4.1. Mối quan hệ giữa thời gian thu tiền và khả năng sinh lời ................... 43 4.4.2. Mối quan hệ giữa thời gian tồn kho và khả năng sinh lời ................... 44 4.4.3. Mối quan hệ giữa thời gian trả tiền và khả năng sinh lời .................... 45 4.4.4. Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng sinh lời ......... 45 4.4.5. Mối quan hệ giữa các biến kiểm soát và khả năng sinh lời ................. 46 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 47 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47 5.2. Một số kiến nghị ........................................................................................... 48 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 51 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 55 v DANH MỤC HÌNH Trang Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa thời gian thu tiền và ROE…………… 38 Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa thời gian tồn kho và ROE…………… 38 Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa thời gian trả tiền và ROE…………… 39 Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển tiền và ROE……. 39 vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Cách xác định các biến……………………………………………………… 28 Bảng 3.2. Kết quả một số nghiên cứu trước……………………………………………. 29 Bảng 4.1. Thống kê mô tả……………………………………………………………… 33 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan…………………………………………………… 36 Bảng 4.3. Kết quả mô hình hồi quy Pool thể hiện mối quan hệ phi tuyến…………….. 41 Bảng 4.4. Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GMM…………………………. 43 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACP : Thời gian thu tiền AIP : Thời gian tồn kho APP : Thời gian trả tiền BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên CCC : Chu kỳ luân chuyển tiền CR : Tỷ số thanh toán hiện thời CTR : Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản DNNN : Doanh nghiệp nhà nước FC : Hiệu ứng lây nhiễm tài chính FEM : Fixed effects model FL : Đòn bẩy tài chính ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SIZE : Quy mô doanh nghiệp SP : Tỷ lệ sở hữu của nhà nước TTCK : Thị trường chứng khoán viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo ra môi trường hành lang kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chủ động quan tâm đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp trước đây làm ăn có phần khả quan nhưng trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước, vì yếu kém trong sản xuất kinh doanh và quản trị mà hiệu quả thu về không tương xứng với nguồn lực được nhà nước giao. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng đồng vốn còn thấp. Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước hiện nay là phải xác định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết và hiệu quả sử dụng vốn ra sao nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính. Các nguyên lý căn bản liên quan đến vấn đề tài chính doanh nghiệp được phân chia thành 3 vấn đề chính: ngân sách vốn, cấu trúc vốn và quản trị vốn. Trong đó vấn đề vốn lưu động và quản trị vốn lưu động ít được đề cập trong các nghiên cứu hơn và vấn đề còn gây nhiều sự tranh cãi. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp quản trị vốn lưu động không hiệu quả nên thực thi một chính sách vốn lưu động bất hợp lý và ngay cả khi xây dựng được một chính sách tốt thì doanh nghiệp vẫn không tuân thủ. Trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu về vấn đề này với những kết quả trái ngược nhau. Mối quan hệ được cho là không giống nhau cho từng quốc gia, đặc thù ngành nghề, số năm nghiên cứu. Việt Nam còn đang chật vật trong quá trình phát triển 1 với những đặc thù riêng thì mối quan hệ này liệu có tồn tại? Một điểm nữa là hiện nay ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu việc quản trị vốn lưu động của các công ty thành việc thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng. Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan trên, đề tài “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng trên TTCK Việt Nam” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu giúp nhiều cho các nhà quản lý, đối tác, nhà đầu tư và những ai quan tâm đến tài chính doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở dữ liệu của các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng, đề tài hướng vào các mục tiêu sau: - Tìm hiểu và đánh giá mức độ tác động của việc quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời. - Đề xuất một số giải pháp cho việc quản trị vốn lưu động nhằm nâng cao khả năng sinh lời. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các câu hỏi sau: - Việc quản trị vốn lưu động tác động thế nào đến khả năng sinh lời của các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng? - Những giải pháp nào thuộc về quản trị vốn lưu động có thể thực hiện nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời doanh nghiệp. Nhờ đó mà có thể phân tích sâu, đánh giá tác động giữa chúng, giúp giải quyết nhiều vấn đề trong học thuật cũng như thực tiễn. 2 - Phạm vi nghiên cứu: Các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Số liệu được lấy từ các BCTC hàng năm từ năm 2008 đến năm 2012. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các mục tiêu nghiên cứu của công trình này được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích lý thuyết và phân tích thực nghiệm. Trong đó, phân tích lý thuyết bao gồm việc phân tích các công trình nghiên cứu trước đây dựa trên những nguồn tài liệu thứ cấp khác nhau và mô hình hóa dựa trên các công cụ toán học và phân tích so sánh. Các phân tích thực nghiệm bao gồm các phân tích kinh tế lượng sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ BCTC hợp nhất của các công ty. Microsoft Excel được sử dụng để tạo lập các bảng tính để thu thập dữ liệu và xây dựng các đồ thị phân tích, Microsoft Word để viết các kết quả, Stata để phân tích kinh tế lượng các dữ liệu. 1.6. Đóng góp của công trình nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn: - Về mặt khoa học, đề tài giúp hoàn thiện mô hình ảnh hưởng quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng, vốn có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài đề ra những hướng mới cho các nghiên cứu sau này. - Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu sẽ giúp giải quyết câu hỏi có hay không ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng. Kết quả của nghiên cứu này là bằng chứng thuyết phục giúp các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động đối với sự sống còn của doanh nghiệp thông qua các mối quan hệ được trình bày trong nghiên cứu để từ đó có những bước điều chỉnh cho phù hợp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm rủi ro thiếu hụt vốn lưu động, nâng cao khả năng sinh lời và tạo ra lợi ích cho cổ đông. 3 Ngoài ra, từ nghiên cứu này, các nhà đầu tư có thể xem đó như là một tư liệu tham khảo bổ ích, có giá trị trước khi quyết định đầu tư vào các công ty thành viên thuộc các tổng công ty nhà nước ngành xây dựng. 1.7. Kết cấu luận văn Luận văn nghiên cứu được trình bày theo 5 chương. Các chương được bố cục như sau: Chương 1 giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi thực hiện nghiên cứu luận văn này. Ngoài ra chương này cũng thảo luận những đóng góp có được từ kết quả thực hiện nghiên cứu. Chương 2 là một chương rất quan trọng, cung cấp cơ sở nền cho luận văn. Ở chương 2, cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của công ty sẽ được trình bày. Chương 3 sẽ xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu. Ngoài ra từ khung tiếp cận này các giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu sẽ được xây dựng. Đồng thời chương 3 cũng sẽ trình bày rõ phương pháp nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến nghiên cứu. Chương 4 thể hiện kết quả nghiên cứu và những thảo luận từ kết quả đó. Trong chương này, các giả thiết nghiên cứu sẽ được chấp thuận hay bác bỏ. Đồng thời, các tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của công ty cũng sẽ được giải thích. Ở chương 5, các kết quả nghiên cứu chính thức trong luận văn sẽ được tóm tắt lại và những đóng góp quan trọng từ kết quả nghiên cứu sẽ được liệt kê. Chương này cũng chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. 4 Kết thúc chương 1, đề tài đã giới thiệu tổng quan về lĩnh vực tập trung nghiên cứu. Để tìm cơ sở chứng minh cho nghiên cứu này, đề tài sẽ đề cập chi tiết hơn khi bước sang chương 2 Cơ sở lý thuyết. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 2.1. Quản trị vốn lưu động 2.1.1. Vốn lưu động ( Working Capital ) Brealey và ctg (2001) cho rằng vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác nó là một chỉ số liên quan đến lượng tiền của doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên. Tương tự, Brigham và Houston (2009) gọi tài sản ngắn hạn là vốn lưu động. Tuy nhiên, bất kỳ khoản mục nào thuộc về tài sản ngắn hạn nhưng không được sử dụng cho hoạt động thông thường của doanh nghiệp như tiền dùng để thanh toán chi phí xây dựng nhà xưởng thì được loại trừ và không bao gồm trong vốn lưu động. Đơn giản hơn, Paramasivan và Subramanian (2008) cho rằng vốn lưu động là phần vốn được đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 2.1.2. Vốn lưu động ròng ( Net Working Capital ) Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (Brealey và ctg, 2001; Paramasivan và Subramanian, 2008; Brigham và Houston, 2009; Gitman và Zutter, 2012). Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp, đồng thời thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm, nó đánh giá mức độ an toàn của doanh nghiệp vì một phần tài sản ngắn hạn còn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Nếu vốn lưu động ròng âm và giảm, nó đánh giá mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp càng giảm vì doanh nghiệp phải sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản cố định. Doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản nếu không thanh toán đúng hạn và hiệu quả kinh doanh thấp. 6 2.1.3. Vốn lưu động hoạt động ròng ( Net Operating Working Capital ) Vốn lưu động hoạt động ròng là sự vượt quá của tài sản ngắn hạn hoạt động so với nợ ngắn hạn hoạt động, là tài sản ngắn hạn cần thiết cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp (Baker và Powell, 2005). Trong đó: tài sản ngắn hạn hoạt động là tiền mặt, phải thu khách hàng, hàng tồn kho; nợ ngắn hạn hoạt động là các khoản nợ ngắn hạn không chịu lãi như phải trả người bán, người mua trả tiền trước, phải trả người lao động, thuế… Tương tự, Firer và ctg (2008) gọi vốn lưu động hoạt động ròng là chỉ tiêu tài chính dùng để đo lường tính thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp. Đại lượng này được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn cần thiết cho hoạt động sản xuất trừ tất cả nợ ngắn hạn không chịu lãi. Trong đó, nợ ngắn hạn không chịu lãi như phải trả người bán, người mua trả tiền trước và các khoản phải trả khác, tức là các khoản chiếm dụng vốn nhưng doanh nghiệp không phải thanh toán; tài sản ngắn hạn cần thiết cho hoạt động sản xuất là vốn lưu động cơ bản. 2.1.4. Quản trị vốn lưu động Theo Van Horne và Wachowicz (2005), Paramasivan và Subramanian (2008), quản trị vốn lưu động là quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho và nợ ngắn hạn (để hỗ trợ cho tài sản ngắn hạn). Nền tảng quyết định cho việc quản trị này liên quan đến mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời doanh nghiệp được biểu hiện thông qua 4 nhân tố chính là thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, thời gian trả tiền và chu kỳ luân chuyển tiền. Đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn có thể ảnh hưởng nghịch biến đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, trái lại đầu tư quá ít vào tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến tính thanh khoản thấp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Quản trị vốn lưu động giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức vừa đủ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động quá 7 thiếu hoặc quá thừa đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn lưu động, sản xuất có thể bị gián đoạn, doanh nghiệp không dự trữ đủ nguyên vật liệu, sẽ làm giảm sản lượng, doanh thu. Ngược lại, nếu đầu tư quá thừa vào vốn lưu động thì doanh nghiệp sẽ tốn thêm chi phí tồn kho và chi phí cơ hội, gây tồn đọng vốn lưu động làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tăng hoặc giảm các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng. Vì vậy, theo Afza và Nazir (2009) việc kiểm soát rủi ro và đưa ra các quyết định tài chính về vốn lưu động thực sự rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro đã gợi ra khả năng tồn tại mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 2.2. Khả năng sinh lời Theo Brigham và Besley (2008), khả năng sinh lời là kết quả một số chính sách và quyết định. Tỷ số này cung cấp thông tin về cách doanh nghiệp hoạt động, kết nối ảnh hưởng của quản trị thanh khoản, quản trị tài sản và quản trị nợ trên kết quả hoạt động. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị tài chính cũng như quyết định sự thành công hay thất bại. Lợi nhuận cao đóng vai trò quan trọng trong việc mang đến tiềm lực tài chính dồi dào trong kinh doanh của doanh nghiệp vì người cho vay, nhà đầu tư, nhà cung ứng sẽ không lưỡng lự khi quyết định đầu tư vào những doanh nghiệp này (Gitman và Zutter, 2012). Nếu đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp trên góc độ tổng vốn đầu tư hình thành nên tổng tài sản tức là đang đề cập đến ROA, nó cho biết khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản. Hệ số càng cao phản ánh khả năng khai thác tài sản càng hiệu quả. Thước đo này không phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào. Sử dụng tổng tài sản tại thời điểm cuối năm để tính toán sẽ không phản ánh đầy đủ được quá trình hoạt động và thành quả của doanh nghiệp trong một năm. Do đó, ROA sử dụng tổng tài sản trung bình sẽ phản ánh chân thực hơn hiệu quả quản lý tài sản. ROA = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản bình quân 8 (2.1) Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là ROE- đo lường tỷ suất sinh lợi trên đồng vốn mình bỏ ra. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó. Cũng giống như ROA, ROE được tính toán dựa trên giá trị trung bình vốn chủ sở hữu sẽ cho kết quả chính xác hơn so với giá trị cuối năm. ROE = Li nhun trưc thu Vn ch s hu bình quân (2.2) Trong các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời, có nhiều chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời doanh nghiệp. Trong đó sử dụng phần lớn ROA để đo lường khả năng sinh lời như Garcia-Teruel và MartinezSolano (2007), Nobanee và AlHajjar (2009), Charitou (2010). Tuy nhiên, nếu sử dụng ROE thì sẽ mang tính đại diện tốt nhất cho khả năng sinh lời. Do đó, đề tài này dùng ROE để đo lường khả năng sinh lời. 2.3. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời Quản trị vốn lưu động giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức thích hợp, vừa đủ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (Afza và Nazir, 2009). Vốn lưu động quá thiếu hoặc quá thừa đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn lưu động có thể làm gián đoạn sản xuất, doanh nghiệp không dự trữ đủ nguyên vật liệu cho sản xuất sẽ làm giảm sản lượng, doanh thu. Nếu không có đủ hàng tồn kho thì khi nhu cầu thị trường tăng lên, doanh nghiệp sẽ không có đủ hàng hóa cung ứng và sẽ mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại, nếu đầu tư quá thừa vào vốn lưu động thì doanh nghiệp sẽ tốn thêm chi phí tồn kho và chi phí cơ hội, gây tồn đọng vốn lưu động làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, từ đó ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra việc tăng hoặc giảm các khoản nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp đầu tư vào tài sản 9 để kiếm doanh thu cả trong hiện tại và tương lai. Để mua những tài sản, doanh nghiệp phải vay hoặc từ những quỹ có sẵn khác. Nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều tài sản, chi phí lãi vay sẽ quá cao, vì vậy lợi nhuận sẽ giảm. Mặt khác, sản phẩm bị ảnh hưởng bởi vốn đầu tư vào tài sản, nếu tài sản quá thấp, lợi nhuận sẽ thấp vì doanh nghiệp không thể sản xuất đủ sản phẩm. Việc quản trị vốn lưu động là sự kết hợp trong việc quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Do đó việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là cần thiết (Ali và Hassan, 2010). Raheman và Nasr (2007) cho rằng ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp biểu hiện qua 4 nhân tố chính: chu kỳ luân chuyển tiền, thời gian tồn kho, thời gian thu tiền, thời gian trả tiền. Quản trị thành công những thành phần này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động, tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Và tối đa hóa lợi nhuận hoặc giá trị cổ đông là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, tuy nhiên đảm bảo tính thanh khoản cũng rất quan trọng. Một doanh nghiệp cần quan tâm lợi nhuận cho hoạt động cũng cần quan tâm đảm bảo tính thanh khoản để tránh mất khả năng thanh toán và phá sản. Do đó cần dung hòa 2 mục tiêu lợi nhuận và thanh khoản, đó là hiệu quả quản trị vốn lưu động. 2.3.1. Thời gian thu tiền tác động đến khả năng sinh lời Theo Brigham và Besley (2008), thời gian thu tiền là khoản thời gian cần thiết để chuyển các khoản phải thu khách hàng thành tiền, nghĩa là thời gian thu tiền sau khi bán hàng. S ngày thu tin = Khon phi thu bình quân × 365 Doanh thu (2.3) Số vòng quay càng cao (tức kỳ thu tiền càng ngắn) thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, chứng tỏ tình hình quản trị, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng uy tín, thanh toán đúng hạn, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Tuy nhiên, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu tiền ngay, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. Ngược lại, số vòng 10 quay nợ phải thu càng nhỏ và số ngày một vòng quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn trong thanh toán của doanh nghiệp và gây rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ (Nguyễn Tấn Bình, 2010). Phần lớn doanh thu từ hoạt động xây dựng của doanh nghiệp thực hiện bằng tín dụng. Vì vậy, khi công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao, hàng tồn kho giảm và một khoản phải thu được tạo lập. Cuối cùng, khách hàng thanh toán, doanh nghiệp nhận tiền và khoản phải thu giảm. Van Horne và Wachowicz (2005) cho rằng chính sách tín dụng là yếu tố chủ yếu xác định khoản phải thu, bao gồm các điều khoản: kỳ hạn tín dụng, chiết khấu, tiêu chuẩn tín dụng và chính sách thu tiền. Vì vậy, quản trị và kiểm soát phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa khả năng sinh lời với chi phí và rủi ro. Nếu doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa sẽ mất cơ hội bán hàng, giảm doanh thu do đó mất lợi nhuận, nhưng nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều, nợ phải thu tăng cao và chi phí cho khoản phải thu lớn. Cụ thể: doanh nghiệp có khoản nợ phải thu từ khách hàng sẽ phải gánh chịu những rủi ro do các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra; các khoản phải thu phát sinh nhiều làm cho doanh nghiệp thiếu hụt vốn bằng tiền, khả năng thanh toán giảm, từ đó làm giảm sút năng lực tài chính của doanh nghiệp; các khoản phải thu tăng làm kỳ luân chuyển vốn lưu động kéo dài, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì thế, vấn đề đặt ra trong quản trị nợ phải thu nói riêng và trong quản trị vốn lưu động nói chung đối với các doanh nghiệp là cần duy trì khoản nợ phải thu ở mức thích hợp vừa phát huy được tác dụng tích cực của chính sách bán chịu vừa ngăn ngừa, hạn chế được tình trạng nợ phải thu tồn đọng, khó đòi gây tổn thất cho doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu cho rằng thời gian thu tiền càng ngắn thì khả năng sinh lời càng nhiều. Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) nghiên cứu ảnh hưởng quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha, Dong và Su (2010) nghiên cứu các công ty phi tài chính trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2006-2008 đều cho kết quả thời gian thu tiền tác động trái chiều biến đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan