Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại cp chứng khoán dầu khí...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại cp chứng khoán dầu khí

.DOCX
112
295
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------------Nguyễn Thị Bích Hạnh NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành Quản trị kinh doanh NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Việt Hà MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các Bảng, Biểu và sơ đồ MỞ ĐẦU............................................................................................................................1 1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................1 2 Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................................3 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................3 4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................................4 5 Kết cấu của Luận văn.....................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN...................................................................................................4 1.1 Khái niệm về thị trường tài chính.................................................................................4 1.2 Lý luận chung về thị trường chứng khoán....................................................................6 1.2.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán..................................................................6 1.2.2 Cơ cấu thị trường chứng khoán.............................................................................8 1.2.3 Các nguyên tắc hoạt động của TTCK...................................................................8 1.2.4 Các thành phần tham gia TTCK...........................................................................9 1.2.5 Chức năng của thị trường chứng khoán..............................................................10 1.3 Lý luận chung về môi giới chứng khoán....................................................................11 1.3.1 Khái niệm môi giới chứng khoán........................................................................11 1.3.2 Phân loại môi giới chứng khoán.........................................................................12 1.3.3 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán......................................................15 1.4 Hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán..........................................................16 1.4.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ MGCK..................................16 1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán............................................................................................................................17 1.5 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán...............................................................22 1.5.1 Quy trình đóng mở tài khoản cho khách hàng....................................................22 1.5.2 Quy trình giao dịch lệnh..................................................................................... 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ.........................25 2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.................................................25 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ................................................................... 25 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh...................................................................................... 26 2.1.3 Môi trường hoạt động của công ty chứng khoán................................................28 2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...................................................................................................................32 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán............................................................. 35 2.2.1 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán của công ty....................................35 2.2.1.1 Quy trình đóng/ mở tài khoản cho khách hàng...........................................35 2.2.1.2 Quy trình giao dịch lệnh..............................................................................36 2.2.2 Kết quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty.........................................44 2.2.2.1 Số lượng tài khoản mở................................................................................45 2.2.2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch....................................................................48 2.2.2.3 Doanh thu môi giới chứng khoán................................................................49 2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại PSI.....................................57 2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................................57 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân............................................................................60 2.3.2.1 Những tồn tại...............................................................................................60 2.3.2.2 Nguyên nhân của thực trạng trên................................................................65 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ...........68 3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020.................................. 68 3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...............................................................................................71 3.3 Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.............................................................................................................................72 3.4 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...........................73 3.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí...............................................................................................74 3.5.1 Các giải pháp trước mắt......................................................................................74 3.5.1.1 Tăng số lượng tài khoản active................................................................... 74 3.5.1.2 Thu hẹp phạm vị hoạt động, tái cơ cấu mảng môi giới chứng khoán..........75 3.5.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ...................................................... 76 3.5.1.4 Kiểm soát chặt chẽ rủi ro hoạt động môi giới chứng khoán.........................77 3.5.2 Các giải pháp lâu dài...........................................................................................78 3.5.2.1 Giải pháp về phát triển thị trường....................................................................78 3.5.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý......................................... 78 3.5.2.3 Kế hoạch hoá hoạt động Marketing - Tiếp thị................................................84 3.5.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................................85 3.5.2.5 Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................90 3.5.2.6 Nâng cao chất lượng của hoạt động phân tích.................................................91 3.5.2.7 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn.............................................................................92 3.5.2.8 Các giải pháp khác...........................................................................................93 3.6 Một số kiến nghị.........................................................................................................93 3.6.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước.....................................................93 3.6.2 Kiến nghị đối với Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.................................95 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ 2.10 Biểu đồ 2.11 Biểu đồ 2.12 Biểu đồ 2.13 Biểu đồ 2.14 Sơ đồ 2.1 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Số lượng tài khoản mở tại PSI qua các năm Số lượng tài khoản mở và thị phần môi giới tại một số CTCK Khối lượng và giá trị giao dịch của PSI qua các năm Doanh thu môi giới chứng khoán của PSI qua các năm Mức phí giao dịch của PSI Doanh thu môi giới năm 2010 của một số CTCK trên thị trường chứng khoán Cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của PSI Chỉ số VN-Index qua các năm từ 2000 đến 2010 Tỷ trọng giá trị giao dịch qua các kênh Số lượng tài khoản mở tại của PSI qua các tháng trong năm 2010 Số lượng tài khoản mở năm 2010của một số công ty chứng khoán Thị phần môi giới chứng khoán năm 2010 của một số công ty chứng khoán Khối lượng và giá trị giao của PSI qua các tháng trong năm 2010 Doanh thu môi giới chứng khoán của PSI qua các năm Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu môi giới Doanh thu môi giới của các công ty chứng khoán năm 2010 Cơ cấu doanh thu của PSI qua các năm Tỷ lệ doanh thu năm 2007 Tỷ lệ doanh thu năm 2008 Tỷ lệ doanh thu năm 2009 Tỷ lệ doanh thu năm 2010 Mô hình tổ chức bộ máy PSI Phụ lục số 9 -Mô hình tổ chức bộ máy Công ty CP Chứng khoán Dầu khí ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN TƯ VẤN & BLPH CHI NHÁNH HÀ NỘI BAN PHÂN TÍCH CHI NHÁNH HCM BAN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHI NHÁNH VŨNG TÀU BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG BAN TCHC & PHÁP CHẾ CHI NHÁNH HẢI PHÒNG BAN QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ CHI NHÁNH NGHỆ AN BAN CN THÔNG TIN CHI NHÁNH THANH HÓA BAN QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVFC Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PSI Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí TTCK Thị trường chứng khoán. TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam. CTCK Công ty chứng khoán MGCK Môi giới chứng khoán NĐT Nhà đầu tư OTC (OTC market) Viết tắt của Over-The-Counter Market là thị trường chứng khoán phi tập trung hay thị trường chứng khoán chưa niêm yết. UBCKNN SGDCK HNX HOSE BVSC SSI HSC VNDirect TLS VDS BSC Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí Minh Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Công ty cổ phần chứng khoán Thăng long Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BTC Bộ Tài Chính DT Doanh thu DTMG Doanh thu môi giới KLGD Khối lượng giao dịch CPDL Chi phí quản lý VĐL Vốn điều lệ LN Lợi nhuận QLHTGD Quản lý hệ thống giao dịch LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Bích Hạnh MỞ ĐẦU  1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết, tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được. Chính vì vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bảy cho phát triển kinh tế. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại. Với tư cách là một trong các phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. TTCK thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng khoán ra nước ngoài, điều tiết hoạt động của thị trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và giá trị đồng tiền…. Cũng nằm trong bối cảnh chung của thị trường chứng khoán thế giới, trong thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, được xem là thị 1 trường chứng khoán hấp dẫn nhất khu vực Đông N am Á. Sau hơn 10 hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước khẳng định được tầm quan trọng của mình trong tiến trình phát triển đất nước. Trong khoảng thời gian ngắn như vậy nhưng giá trị vốn hóa (tổng giá trị cổ phiếu đang niêm yết vào ngày 08/07/2011) của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt khoảng 632.000 tỉ VND tương đương 31.6 tỉ USD tương đương khoảng 32.8% GDP của quốc gia năm 2010. Đặc trưng của thị trường là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Vì thế, các giao dịch trên thị trường bắt buộc phải được thực hiện qua các công ty chứng khoán và trực tiếp là nhân viên môi giới. Môi giới chứng khoán (MGCK) là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, có thể là tổ chức, Công ty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch chứng khoán. Vì vậy, công việc của người MGCK bao gồm thu thập và thẩm định thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích hợp cho khách hàng. MGCK là một hoạt động không chỉ mang lại phần thu nhập quan trọng cho CTCK, mà còn là điều kiện để CTCK phát triển quan hệ với khách hàng. Môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. nó góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng, cho nhà môi giới, cho công ty chứng khoán mà nó còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 10 năm, cho đến nay, các công ty chứng khoán đều được thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định; tuy nhiên còn nhiều tồn tại và hạn chế cần được khắc phục. Thực trạng này bắt nguồn không chỉ từ bản thân các công ty chứng khoán mà còn do sự hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như những bất cập trong các văn bản pháp quy. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước và trở thành dịch vụ có uy tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ cần thay đổi và phát triển hơn nữa. Công ty CP chứng khoán Dầu khí - PSI là một trong những CTCK mới tham gia thị trường, được thành lập vào tháng 12 năm 2006, chưa có nhiều danh tiếng và số lượng tài khoản giao dịch tại công ty cũng chưa nhiều, tính đến ngày 31/12/2010 tổng số tài khoản được mở tại công ty là 16.521 tài khoản và đến hết 30/10/2011 là19.258 tài khoản, nhưng thực tế tài khoản hoạt động (active ) chỉ chiếm 6% đến 10% tài khoản được mở, vì thế hoạt động môi giới môi giới chứng khoán lại càng cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ, trong điều kiện các CTCK đang cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng. Xuất phát từ thực tiễn trên, sau một thời gian nghiên cứu hoạt động môi giới môi giới chứng khoán tại công ty CP chứng khoán Dầu khí, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty CP Chứng khoán Dầu khí ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu một cách có hệ thống những luận cứ khoa học về thị trường chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán nói chung, về tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí nói riêng. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí, các vấn đề đặt ra, những thành tựu và những hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty CP Chứng khoán Dầu khí và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu các quy định về thị trường chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán và Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí bao gồm: Luật chứng khoán, các quy định dưới Luật về chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về chứng khoán và môi giới chứng khoán tại Việt Nam. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán và Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. Chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế cần hoàn thiện trong hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán Dầu khí Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán Dầu khí CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái quát về thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi nguồn tài chính được chuyển từ nơi dư thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Căn cứ vào bản chất, chức năng cũng như phương thức hoạt động, thị trường tài chính có thể phân chia thành ba loại chủ yếu, bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như các khoản vay liên ngân hàng hoặc mua bán các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc chứng chỉ tiền gửi. Thời gian đáo hạn của các chứng khoán trên thị trường tiền tệ thường dưới một năm. Thị trường mua bán tín phiếu kho bạc thường được tổ chức thành thị trường tập trung, và Ngân hàng Trung ương lấy tín phiếu kho bạc làm công cụ thị trường mở điều hành chính sách tiền tệ. Hầu hết các nước đang phát triển đã áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bổ sung cho công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp. Thị trường chứng chỉ tiền gửi là thị trường phi tập trung, mua bán chứng chỉ tiền gửi giữa các ngân hàng thương mại. Thị trường hối đoái là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ, Yên Nhật Bản, Euro, Mác Đức. Thị trường hối đoái là thị trường phi tập trung. Ba thị trường hối đoái lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York. Thị trường hối đoái có quy mô giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ đôla, ví dụ năm 1998 doanh số trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối là 1600 tỷ USD. Vì vậy, thị trường này tác động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước đang phát triển. Việc đầu cơ trên thị trường hối đoái, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị trường tài chính Thái Lan. Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm nhiệm vụ giám sát thị trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân hàng Trung ương toàn cầu, nhưng lực bất tòng tâm, và không được các nước công nghiệp Tư bản ủng hộ. Các nước công nghiệp tư bản chỉ chú trọng trước hết đến những vấn đề tiền tệ, kinh tế trong nước, nên không phối hợp đúng mức để kiểm soát thị trường. Thị trường vốn (Capital market) là thị trường huy động vốn dài hạn, chủ yếu thông qua phát hành chứng khoán. Vì vậy, thị trường vốn thường đồng nghĩa với thị trường chứng khoán (Securities market). Thị trường chứng khoán được coi là thị trường huy động vốn trực tiếp, không qua trung gian; khác với hoạt động ngân hàng là hoạt động cung cấp vốn gián tiếp, từ người tiết kiệm sang các nhà doanh nghiệp, thông qua tổ chức trung gian là ngân hàng. Ngân hàng cung cấp vốn chủ yếu là ngắn hạn cho các doanh nghiệp, còn vốn dài hạn thông thường phải huy động qua thị trường chứng khoán. Đối với các công ty có triển vọng phát triển nhanh, vì có sản phẩm mới, có công nghệ cao và có sức cạnh tranh trên thị trường chứng khoán là nơi cung cấp vốn dài hạn hiệu quả nhất, các doanh nghiệp này muốn phát triển phải dựa vào thị trường chứng khoán. 1.2. Lý luận chung về thị trường chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán (securities market) là nơi trao đổi, mua bán các loại chứng khoán dài hạn, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp, do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Thị trường chứng khoán là thị trường trên đó giao dịch các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ phái sinh... bao gồm cả chứng khoán niêm yết công khai trên sàn giao dịch chứng khoán và chứng khoán giao dịch không công khai. Hàng hoá chủ yếu trên các sàn giao dịch chứng khoán lớn thường là cổ phiếu, còn trái phiếu và các công cụ phái sinh khác hay được mua bán trên thị trường OTC hơn. Qui mô của thị trường trái phiếu toàn cầu được ước tính vào khoảng 45.000 tỷ USD, còn qui mô của thị trường cổ phiếu vào khoảng phân nửa con số đó. Qui mô của thị trường các chứng khoán phái sinh vào khoảng 300.000 tỷ USD, tuy nhiên người ta không so sánh trực tiếp nó với 2 thị trường trên vì đó chỉ là giá trị danh nghĩa của chúng, trong khi các con số nói trước đó là giá trị thực của cổ phiếu trái phiếu. Những người tham gia vào thị trường chứng khoán vô cùng đa dạng, nhưng tựu trung lại có thể chia ra làm 2 loại chính: nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức đầu tư, trong đó các tổ chức chiếm đa số tính theo khối lượng giao dịch. Giao dịch của các nhà đầu tư này thường không được thực hiện một cách trực tiếp mà thông qua những người môi giới chứng khoán chuyên nghiệp. Các sàn giao dịch chứng khoán có thể là những sàn giao dịch thực, nơi các giao dịch được thực hiện theo phương thức đấu giá mở bằng lời, NYSE là ví dụ điển hình của một sàn giao dịch loại này. Các sàn giao dịch chứng khoán cũng có thể là những sàn giao dịch ảo, dưới dạng một mạng máy tính lớn, trong đó các giao dịch hoàn toàn được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử, NASDAQ là sàn giao dịch ảo lớn nhất thế giới. Phương thức giao dịch chủ yếu của thị trường chứng khoán là phương thức đấu giá, những người tham gia sẽ tiến hành đặt lệnh, trong đó nêu rõ mức giá mong muốn của mình. Phương thức này giúp đảm bảo tính công bằng cao nhất cho mọi đối tượng tham gia. Khi giá chào mua phù hợp với giá chào bán thì giao dịch sẽ được thực hiện, hay nói cách khác là được "khớp lệnh". Mục đích của sàn giao dịch chứng khoán là tạo thuận lợi cho việc giao dịch các loại chứng khoán giữa người mua với người bán, qua đó tạo lập nên một thị trường cho thứ hàng hoá đặc biệt này. Căn cứ vào phương thức giao dịch, TTCK có hai loại: Thị trường giao dịch ngay (Thị trường thời điểm): Thị trường giao dịch mua bán theo giá của ngày hôm đó; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó vài ngày (tùy theo mỗi thị trường chứng khoán quy định riêng số ngày); Thị trường tương lai: Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn ở tương lai (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,…). Căn cứ vào tính chất chứng khoán giao dịch, TTCK có ba loại: Thị trường cổ phiếu; thị trường trái phiếu và Thị trường chứng khoán phái sinh (bao gồm thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn,… ) Đây là thị trường cấp cao mua bán chuyển giao các công cụ tài chính cấp cao; Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển ở trình độ cao. 1.2.2. Cơ cấu Thị trường Chứng khoán: Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại: Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. 1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK: Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. 1.2.4. Các thành phần tham gia TTCK: Nhà phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán. Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: - Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. - Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. Các tổ chức có liên quan đến TTCK: - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam. - Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCKNN. - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành. 1.2.5. Chức năng của thị trường chứng khoán. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan