Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán châu á t...

Tài liệu Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán châu á thái bình dương

.DOCX
113
269
83

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh: “Phát triển dịch vụ Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương - Chi nhánh Huế” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố và một số website... Kết quả nghiên cứu được rút ra từ quá trình phân tích và đánh giá từ phía nhà cung ứng dịch vụ cũng như khách hàng sử dụng. Các giải pháp nêu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tác giả Lê Khánh Thành i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, bản thân tôi đã thường xuyên nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Thầy Nguyễn Khắc Hoàn – Phó giáo sư, Tiến sĩ, Trưởng khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh Tế Huế. Tôi xin được bày tỏ lòng thành kính tri ân sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu của Thầy. Cũng trong tinh thần ấy, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy, Quý Cô – Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Huế - đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường. Tôi xin được ngỏ lời cám ơn đến các Anh Chị đang công tác tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – Chi nhánh Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cho phép tôi thu thập những tư liệu quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin được gửi lời cám ơn đến Quý vị khách hàng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập thông tin. Sau cùng, tôi xin cám ơn bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Th.S Phan Phương Thanh – người vợ thân yêu đã luôn luôn động viên tôi hoàn thành luận văn này. Lê Khánh Thành ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên : LÊ KHÁNH THÀNH Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Niên khóa: 2009 – 2011 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HOÀN Tên đề tài: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 10 năm hoạt động đã có những phát triển đáng kể cả về lượng lẫn về chất. Tuy nhiên, quy mô thị trường vẫn tương đối nhỏ so với nền kinh tế cũng như các nước trong khu vực. Với 105 công ty chứng khoán làm tổ chức trung gian đang cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng, sự cạnh tranh đang diễn ra rất mạnh mẽ và khốc liệt. Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán là nhiệm vụ bức thiết, ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty chứng khoán cũng như giúp thị trường chứng khoán ổn định và phát triển. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp; phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; phương pháp kinh tế lượng và một số phương pháp khác. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn - Khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán và dịch vụ môi giới chứng khoán. - Phân tích tình hình phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại chi nhánh thông qua đánh giá thực trạng hoạt động môi giới và ý kiến của khách hàng về dịch vụ môi giới của chi nhánh. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể để phát triển dịch vụ môi giới tại chi nhánh trong thời gian tới. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APEC Securities : Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương APECS Huế : Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương Chi nhánh Huế CK : Chứng khoán CTCK : Công ty chứng khoán EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh MGCK : Môi giới chứng khoán NĐT : Nhà đầu tư SMS : Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Service) TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của APECS Huế (2008 - 2010) ...41 Bảng 2.2. Biểu phí môi giới chứng khoán của APEC Securities.............................44 Bảng 2.3. Top thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ 2010 sàn HSX...........50 Bảng 2.4. Top thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ 2010 sàn HNX...........51 Bảng 2.5. Tổng hợp thông tin về mẫu điều tra........................................................54 Bảng 2.6. Nhân tố phương tiện vật chất..................................................................58 Bảng 2.7. Nhân tố mức độ đồng cảm......................................................................60 Bảng 2.8. Nhân tố mức độ đáp ứng.........................................................................61 Bảng 2.9. Nhân tố năng lực phục vụ........................................................................62 Bảng 2.10. Nhân tố mức độ tin cậy.........................................................................62 Bảng 2.11. Nhân tố sự hài lòng của khách hàng......................................................63 Bảng 2.12. Các hệ số hồi quy..................................................................................64 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của APEC Securities và các chi nhánh.................40 Sơ đồ 2.2. Các hoạt động môi giới của APECS Huế...............................................43 Sơ đồ 2.3. Quy trình mở tài khoản tại APECS Huế.................................................45 Sơ đồ 2.4. Quy trình thực hiện giao dịch chứng khoán...........................................48 5 MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................ i Lời cám ơn.......................................................................................................ii Tóm lược luận văn......................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................iv Danh mục các bảng biểu, sơ đồ......................................................................v Mục lục............................................................................................................vi PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành.............................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................4 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................4 1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN.............................................................................. 4 1.1.1. Thị trường chứng khoán (TTCK)............................................................ 4 1.1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 4 1.1.1.2. Vai trò của TTCK............................................................................ 4 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán........................6 1.1.1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán......................................... 7 1.1.2. Công ty chứng khoán (CTCK)................................................................ 9 1.1.2.1. Khái niệm........................................................................................ 9 1.1.2.2. Vai trò của Công ty Chứng khoán.................................................. 10 1.1.2.3. Các mô hình Công ty Chứng khoán............................................... 12 1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức Công ty Chứng khoán........................................... 13 1.1.2.5. Các nghiệp vụ cơ bản..................................................................... 14 1.1.3. Môi giới chứng khoán (MGCK)............................................................ 16 1.1.3.1. Khái niệm....................................................................................... 16 1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán............................. 17 1.1.3.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới......................................... 17 1.1.3.4. Các dịch vụ môi giới chứng khoán................................................ 19 1.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ môi giới chứng khoán...........20 1.2. THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................27 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN APEC - CHI NHÁNH HUẾ............28 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................................28 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên..............................................................28 2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng xã hội..................................................29 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội..........................................31 2.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN APEC - CHI NHÁNH HUẾ................................................................................32 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................32 2.2.2. Lĩnh vực hoạt động...............................................................................32 2.2.3. Tình hình lao động và cơ cấu tổ chức...................................................38 2.2.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu của APECS Huế (2008-2010)..................41 2.3. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ........43 2.3.1. Các dịch vụ môi giới chứng khoán của APECS Huế............................43 2.3.1.1. Nhóm dịch vụ mở tài khoản...........................................................45 2.3.1.2. Nhóm dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin......................................46 2.3.1.3. Nhóm dịch vụ hỗ trợ vốn...............................................................47 2.3.1.4. Nhóm dịch vụ giao dịch chứng khoán...........................................48 2.3.2. Thị phần môi giới của APECS Huế......................................................49 2.3.2.1. Thị phần môi giới của APEC Securities.........................................49 2.3.2.2. Thị phần môi giới của APECS Huế...............................................51 2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA APECS HUẾ......................................................52 2.4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu....................................................52 2.4.1.1. Sơ lược về quá trình thu thập thông tin..........................................52 2.4.1.2. Thông tin về mẫu nghiên cứu.........................................................53 2.4.2. Xử lý số liệu điều tra.............................................................................54 2.4.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha............54 2.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory Factor Analysis) .56 vii 2.4.2.3. Phân tích tương quan.....................................................................57 2.4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính..........................................................57 2.4.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của APECS Huế thông qua cuộc điều tra........................................................58 2.4.3.1. Phương tiện vật chất của APECS Huế...........................................58 2.4.3.2. Mức độ đồng cảm của APECS Huế với nhà đầu tư.......................60 2.4.3.3. Mức độ đáp ứng yêu cầu khách hàng của APECS Huế..................61 2.4.3.4. Năng lực phục vụ của APECS Huế................................................62 2.4.3.5. Mức độ tin cậy của nhà đầu tư đối với APECS Huế......................62 2.4.3.6. Đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của APECS Huế thông qua sự hài lòng của khách hàng.................................................63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................65 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI APECS HUẾ..................................................................66 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG (APEC SECURITIES).....................66 3.1.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020..............66 3.1.2. Định hướng phát triển của APEC Securities.........................................68 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MGCK TẠI APECS HUẾ..............70 3.2.1. Phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhà đầu tư.........................................70 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng..............................71 3.2.2.1. Nâng cao năng lực tư vấn, cung cấp thông tin...............................71 3.2.2.2. Tổ chức các hội nghị nhà đầu tư....................................................72 3.2.2.3. Phát triển sản phẩm tiện ích phục vụ khách hàng..........................72 3.2.3. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên...................................73 3.2.4. Một số giải pháp khác...........................................................................74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................75 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................76 1. KẾT LUẬN.........................................................................................................76 2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80 PHỤ LỤC viii PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, thị trường chứng khoán đã và đang được các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Thông qua thị trường chứng khoán, nhiều nước đã thu hút được lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cũng như vốn đầu tư từ nước ngoài cho đầu tư phát triển. Nhận thức rõ vấn đề này, Việt Nam đã đưa vào vận hành thị trường chứng khoán với phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000. Trải qua hơn 10 năm phát triển, tính đến ngày 31/12/2010, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có 02 Sở giao dịch chứng khoán với rất nhiều hàng hóa chất lượng (cổ phiếu, trái phiếu...) và 105 công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán với vai trò là trung gian giữa nhà đầu tư và Sở giao dịch, đã không ngừng tìm kiếm và phát triển khách hàng, luôn tìm cách mở rộng dịch vụ môi giới, thậm chí nhiều công ty đã đưa ra những sản phẩm mới (giao dịch option, bán khống chứng khoán...) chưa được pháp luật Việt Nam cho phép. Bên cạnh đó, các công ty cũng luôn tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới của mình nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư. Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương nhận thức rõ tầm quan trọng của dịch vụ môi giới, luôn tìm cách đưa ra những sản phẩm mới, đầu tư chiều sâu vào công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới đại lý, chi nhánh rộng khắp. Đến nay, công ty đang nằm trong top 10 công ty có thị phần môi giới lớn nhất tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và top 20 công ty có thị phần môi giới lớn nhất tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, hệ thống hơn 40 đại lý, chi nhánh rộng khắp đang là thế mạnh nổi trội của Công ty. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của từng địa bàn kinh doanh nên thực tiễn hoạt động của dịch vụ môi giới chứng khoán tại các chi nhánh Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương nói chung và chi nhánh Huế (APECS Huế) nói 1 riêng còn tồn tại những khó khăn, hạn chế nhất định. Hơn nữa, các đối thủ mạnh của Công ty vẫn chưa chính thức xâm nhập thị trường Huế. Vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm triển khai, phát triển thành công hơn nữa các dịch vụ môi giới chứng khoán giúp Công ty khẳng định vị thế, bảo vệ và từng bước phát triển thị phần, trở thành công ty chứng khoán bán lẻ hàng đầu Việt Nam như chính mục tiêu mà Công ty đề ra đã và đang là nhiệm vụ bức thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng Khoán Châu Á Thái Bình Dương - Chi nhánh Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam đang diễn ra như thế nào? - Tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại APECS Huế ra sao? Khách hàng của APECS Huế đánh giá như thế nào về dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty? - Có thể phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại APECS Huế được không? Phát triển như thế nào? 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Đề ra giải pháp để phát triển dịch vụ môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương - Chi nhánh Huế. - Mục tiêu cụ thể: + Khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến Công ty chứng khoán và dịch vụ môi giới chứng khoán. + Phân tích tình hình phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – Chi nhánh Huế thông qua đánh giá thực trạng hoạt động môi giới và ý kiến của khách hàng về dịch vụ môi giới của chi nhánh. + Đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – Chi nhánh Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Những sản phẩm môi giới chứng khoán cho khách hàng cá nhân của Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – Chi nhánh Huế. - Phạm vi: + Không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – Chi nhánh Huế. + Thời gian: 3 năm 2008, 2009, 2010 (Số liệu thứ cấp). Tháng 3 – 5/2011 (Số liệu sơ cấp). 5. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành - Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp duy vật biện chứng để hệ thống hóa lý luận về môi giới chứng khoán và đánh giá tổng quan sự phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp để thu thập thông tin liên quan đến ý kiến khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán và việc triển khai các sản phẩm môi giới chứng khoán tại APECS Huế. + Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp... nhằm đánh giá thực trạng hoạt động và kết quả hoạt động môi giới chứng khoán tại APECS Huế. + Phương pháp kinh tế lượng và một số phương pháp khác nhằm lượng hóa các thông tin đã thu thập từ khách hàng và công ty, làm cơ sở đề ra các biện pháp phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại APECS Huế. - Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến môi giới chứng khoán, thu thập số liệu thứ cấp cần thiết trong 3 năm 2008 – 2010, thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu điều tra và thu thập số liệu sơ cấp, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN 1.1.1. Thị trường chứng khoán (TTCK) 1.1.1.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán: - TTCK: tiếng La tinh là BURSA, là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển. - TTCK được định nghĩa theo Longman Dictionary Business English như sau: một thị trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn định. - Theo luật chứng khoán Việt Nam 2006, TTCK là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch CK. Các quan điểm trên đều được khái quát trên những cơ sở thực tiễn và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan điểm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay là: TTCK là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Chứng khoán được hiểu là các giấy tờ có giá, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với nhà phát hành. 1.1.1.2. Vai trò của TTCK TTCK là một bộ phận tất yếu của nền kinh tế thị trường phát triển, là chiếc cầu nối vô hình giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Một TTCK lành mạnh và hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việc thu hút và phân phối vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất. o Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Chức năng cơ bản của TTCK là công cụ huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế và tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và luân chuyển chứng khoán có giá. Việc mua đi bán lại trên TTCK đã tạo điều kiện luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang ngành khác, từ đó góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế, phá vỡ “tính ỳ” của đầu tư trong sản xuất, tạo ra những động lực mới trong sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế. TTCK là một bộ phận rất cơ bản của hệ thống thị trường tài chính, là chất xúc tác quan trọng trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế. o Cung cấp môi trường đầu tư và tạo tính thanh khoản cho chứng khoán Từ khi TTCK ra đời, công chúng có thêm một công cụ đầu tư mới, một sự lựa chọn mới cho dòng vốn của mình. Người có tiền nhàn rỗi có thể tự mình hoặc thông qua các nhà đầu tư tài chính lựa chọn những CK khác nhau của các công ty khác nhau từ nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, nhờ có TTCK mà các NĐT có thể dễ dàng chuyển đổi các CK họ sở hữu thành tiền mặt cũng như thành các loại CK khác khi họ muốn. Tính thanh khoản là một trong những đặc điểm hấp dẫn nhất của CK đối với công chúng đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản cho các CK giao dịch trên thị trường. o Kích thích các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định và phải công khai, minh bạch tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD của mình. Các công ty tăng trưởng tốt sẽ được NĐT quan tâm nhiều hơn, việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn. Do đó, với sức ép thường xuyên của thị trường và công chúng đầu tư, các DN phải tìm cách hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Từ đó, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán o Nhóm nhân tố kinh tế TTCK được xem là hàn thử biểu của nền kinh tế. Nó chịu sự tác động rất lớn bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng như các yếu tố vi mô của bản thân các doanh nghiệp. Các yếu tố chính có thể kể ra là tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát, hoạt động kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động, tỷ lệ thất nghiệp thấp, TTCK do đó cũng tăng trưởng cùng chiều. Ngược lại, khi kinh tế suy giảm, hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ hơn, doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất, thu hẹp quy mô hoạt động, tỷ lệ thất nghiệp tăng, TTCK cũng suy giảm tương ứng. Khi kinh tế suy thoái, TTCK thường rơi vào khủng hoảng. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm ngành trong nền kinh tế, có một số ngành lại tăng trưởng khi nền kinh tế suy thoái và ngược lại. Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và TTCK là gián tiếp và luôn thay đổi. Khi lạm phát tăng thì lãi suất tăng dẫn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp gặp khó khăn và TTCK suy giảm. Ngược lại, khi lạm phát giảm thì lãi suất giảm, doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi và TTCK tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, khi lãi suất thấp doanh nghiệp sẽ tăng vay để đầu tư phát triển, điều này làm cho lạm phát và lãi suất tăng lên, quá trình liên tục tiếp diễn. Ngoài những nhân tố bên ngoài, yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp chính là các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào ban lãnh đạo của doanh nghiệp, khả năng kết hợp và phát huy các nguồn lực của doanh nghiệp, lợi thế kinh doanh và các nhân tố lợi thế vô hình khác mà doanh nghiệp đã tạo dựng được, chiến lược đầu tư cũng như tái đầu tư hợp lý, hiệu quả. o Nhóm nhân tố phi kinh tế Nhóm nhân tố phi kinh tế chủ yếu là các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là các nhân tố như thể chế chính trị, môi trường pháp luật, chính sách của nhà nước... Chúng ta có thế mạnh là có nền chính trị, xã hội ổn định, đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế cũng như thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, môi trường pháp luật cần phải hoàn thiện nhiều, các thủ tục hành chính cần phải tinh giảm, gọn nhẹ mới có thể giúp doanh nghiệp hoạt động tốt, giúp thị trường phát triển. Hơn nữa, tính khó dự đoán của chính sách cũng là một rủi ro lớn cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư, yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến TTCK, đây là một yếu tố mà chúng ta cần cải thiện nhiều. o Nhóm nhân tố thị trường Các nhân tố thị trường, là những nhân tố bên trong của thị trường, bao gồm cấu trúc thị trường, sự biến động thị trường và mối quan hệ cung cầu. Cấu trúc thị trường bao gồm cách tổ chức thị trường, hàng hóa trên thị trường và cơ cấu các thành viên tham gia thị trường. Sự biến động thị trường chủ yếu là do sự kỳ vọng thái quá của con người. Tuy nhiên, thị trường luôn có xu hướng trở về trạng thái cân bằng động của nó. Mối quan hệ giữa cung và cầu được phản ánh trực tiếp thông qua khối lượng giao dịch trên thị trường, chính là hoạt động của các nhà đầu tư. 1.1.1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán Trên TTCK có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo nhiều mục đích khác nhau như chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể quản lý và giám sát các hoạt động trên TTCK và các tổ chức kinh doanh chứng khoán. o Chủ thể phát hành Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của TTCK. Các chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác. Chính phủ chủ yếu phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho các công trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển y tế, giáo dục, các hoạt động đầu tư công, hoặc bù đắp thâm hụt ngân sách. Doanh nghiệp là chủ thể phát hành các loại cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp để tìm vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán khi cần huy động vốn cũng chính là các chủ thể phát hành. o Nhà đầu tư Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra, nhà đầu tư còn được nhận cổ tức, trái tức từ chủ thể phát hành. Có thể chia nhà đầu tư thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư tổ chức là các định chế đầu tư, mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư tổ chức chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ bảo hiểm xã hội và công ty chứng khoán. Nhà đầu tư cá nhân cũng có thể đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư, đây là kênh đầu tư phù hợp với các nhà đầu tư không có thời gian theo dõi cũng như nghiên cứu tìm hiểu về đầu tư chứng khoán. o Các tổ chức liên quan đến TTCK Để TTCK hoạt động và phát triển bền vững, các tổ chức cần phải có là Ủy ban chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. Ủy ban chứng khoán là cơ quan quản lý và giám sát TTCK. Cơ quan này được hình thành dưới nhiều mô hình tổ chức hoạt động khác nhau. Hai mô hình chủ yếu là mô hình độc lập với chính phủ và mô hình trực thuộc chính phủ. Trong mô hình trực thuộc chính phủ, ủy ban chứng khoán có thể là cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ, có thể là cơ quan trực thuộc bộ tài chính. Mục đích chính của việc thành lập ủy ban chứng khoán là bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ cho các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên Sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và Ủy ban chứng khoán. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là nơi lưu giữ thông tin tài khoản chứng khoán cho các nhà đầu tư, bảo đảm sự an toàn cho các tài sản bằng chứng khoán này. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty chứng khoán nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì thế thường được gắn cho một đợt phát hành, chứ không phải cho công ty. Vì thế, các công ty phát hành có thể mang nhiều mức hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó. Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình. o Các tổ chức trung gian trên TTCK Do số lượng nhà đầu tư thường rất lớn, TTCK hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Sở giao dịch chứng khoán sẽ không nhận lệnh trực tiếp từ các nhà đầu tư mà chỉ nhận lệnh thông qua các công ty chứng khoán. Các nhà đầu tư phải chọn một công ty chứng khoán làm nhà môi giới cho mình và đầu tư thông qua công ty chứng khoán đó. 1.1.2. Công ty chứng khoán (CTCK) Ở phần trên tác giả đã giới thiệu công ty chứng khoán có thể là tổ chức phát hành, nhà đầu tư và là trung gian trên TTCK. Ở phần này tác giả sẽ trình bày cụ thể hơn về hoạt động của công ty chứng khoán. 1.1.2.1. Khái niệm Căn cứ theo quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán được định nghĩa như sau: Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian, được thành lập khi có sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Để được cấp phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu 01 năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu 2 tư tối thiểu 150 m ; có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; đáp ứng mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh và nhân viên công ty phải có chứng chỉ hành nghề. Đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, công ty chứng khoán góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Thông qua các công ty chứng khoán, các chứng khoán được mua bán trên thị trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ trong công chúng. 1.1.2.2. Vai trò của Công ty Chứng khoán o Trung gian chu chuyển vốn của nền kinh tế Các công ty chứng khoán đảm nhiệm việc lưu thông chứng khoán từ tổ chức phát hành đến nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối, là kênh dẫn vốn chảy từ nơi có nguồn vốn nhàn rỗi đến nơi đang cần huy động vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này chủ yếu thông qua hoạt động môi giới chứng khoán. 10 o Điều tiết giá cả chứng khoán và bình ổn thị trường Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, thị trường đôi khi rơi vào tình trạng bán quá đà hoặc mua quá mức. Các công ty chứng khoán với vai trò là nhà tạo lập thị trường (Market Makers) sẽ tham gia mua bán số lượng lớn cổ phiếu giúp cân bằng thị trường, ổn định lại tâm lý cho nhà đầu tư. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên khi phát hành chứng khoán, giúp cho nhà phát hành có thể bán với mức giá hợp lý. Hơn nữa, các công ty chứng khoán cũng có thể ký kết bảo lãnh phát hành với những điều kiện nhất định, đảm bảo cho đợt phát hành được thành công và giá phát hành không thấp hơn giá khởi điểm. Trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán có vai trò điều tiết giá thị trường, bình ổn thị trường. Để bảo vệ thị trường phát triển lành mạnh, tránh khủng hoảng và đổ vỡ thị trường, ở một số nước các công ty chứng khoán góp vốn thành lập quỹ bình ổn thị trường, giúp can thiệp thị trường khi thật sự cần thiết. o Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán Một trong những ưu điểm rất lớn của thị trường chứng khoán là tính thanh khoản. Các nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán sang tiền mặt và ngược lại. Là tổ chức trung gian, các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tính thanh khoản cho chứng khoán. Các công ty chứng khoán luôn đổi mới công nghệ, giúp tăng tốc độ giao dịch cho thị trường, cải thiện tính thanh khoản cho chứng khoản. Hơn nữa, với vai trò là tổ chức lớn (Big Boys), các công ty chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán với số lượng lớn, góp phần tăng tính thanh khoản cho chứng khoán, tạo sự sôi động cho thị trường. o Tư vấn đầu tư chứng khoán Trên thị trường chứng khoán, thông tin được ví như là huyết mạch của thị trường. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư khác nhau là khác nhau. Đặc biệt, các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường có lợi thế nắm bắt thông tin hơn các nhà đầu tư cá nhân. Các công ty chứng khoán cung cấp cho công chúng đầu tư các thông tin quý giá kèm theo các nhận định, đánh giá, phân tích chuyên sâu của mình. Nhờ đó, các nhà đầu tư có thể tham khảo và đưa ra quyết định hợp lý. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một quốc gia nào đó rất cần sự tư vấn của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán có hoạt động tư vấn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động môi giới chứng khoán phát triển, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức trung gian không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Những vai trò này được thể hiện rõ thông qua các hoạt động của công ty chứng khoán. 1.1.2.3. Các mô hình Công ty Chứng khoán Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán, đó là mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh và mô hình công ty chứng khoán đa năng. Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Theo mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng thương mại không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là khả năng san bằng rủi ro trong kinh doanh thấp, nhất là khi thị trường chứng khoán suy thoái. Theo mô hình công ty chứng khoán đa năng, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức công ty đa năng một phần và công ty đa năng toàn phần. Trong mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Trong mô hình công ty đa năng toàn phần, các ngân hàng được trực tiếp kinh doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan