Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
LÊ XUÂN SANG
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN VĨ MÔ:
LÃI SUẤT, TỶ GIÁ, LẠM PHÁT, GIÁ
VÀNG ĐẾN VN-INDEX
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THÁI THƯỜNG QUÂN
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Tác động của các biến vĩ mô: lãi suất, tỷ giá, lạm phát và giá
vàng đến VN – INDEX” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này
thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự
tận tình hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác
giả và các cá nhân, tập thể khác.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
……………………………….
LÊ XUÂN SANG
i
LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hƣớng dẫn tận tình
của thầy Lê Thái Thƣờng Quân trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thấy cô ở khoa sau đại học
của trƣờng Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học cao học vừa qua.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp MFB2
những ngƣời bạn đồng hành với tôi trong quá trình học tập, đã chia sẽ những kinh
nghiệm cũng nhƣ những kiến thức quý báo để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Và sau cùng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả những ngƣời thân trong
gia đình luôn hết lòng quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012
LÊ XUÂN SANG
ii
TÓM TẮT
Thị trƣờng chứng khoán là định chế tài chính cao nhất của một nền kinh tế
phát triển. Những biến động thăng trầm của thị trƣờng với những rủi ro tiềm ẩn và
loi nhuận vƣợt trội luôn là những chủ đề hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu kinh tế
cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Đối với thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam với tuổi đời chƣa nhiều nhƣng đã mang lại không ít niềm vui và
nổi buồn cho những ai quan tâm đến chứng khoán từ khi thị trƣờng ra đời cho đến
nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “ Tác động của các
biến vĩ mô: lãi suất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng đến VN-INDEX”. Luận văn sử
dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng kết hợp với phƣơng pháp phân tích đồng
tích hợp và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xác định mức độ ảnh hƣởng của
các nhân tố trên đến chỉ số VN-INDEX trong mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn.
Từ các kết quả thực tế của nghiên cứu cho thấy có tồn tại mối quan hệ đồng
tích hợp giữa các biến trong nghiên cứu, trong đó lãi suất và lạm phát có tác động
ngƣợc chiều với chỉ số VN-INDEX. Tuy nhiên tỷ giá không tác động đến sự thay
đổi của chỉ số VN-INDEX. Đặc biệt nghiên cứu cũng cho thấy vàng luôn là một
tài sản có giá trị cao nhất đƣợc các nhà đầu tƣ trong nƣớc quan tâm song hành với
kênh đầu tƣ chứng khoán và hai thị trƣờng này có quan hệ cùng chiều biến động
với nhau.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF (Augemented Dicky-Fuller): Kiểm định ADF (mở rộng của kiểm định DF)
CPI (Consume price index): Chỉ số giá tiêu dùng
DF (Dicky-Fuller): Kiểm định Dicky-Fuller
ECM (Error correction model): Mô hình hiệu chỉnh sai số
Eview (Econometric Views): Phần mềm thống kê
EXC (Exchange rate of USD): Tỷ giá đola Mỹ
HOSE (HoChiMinh Stock Exchange): Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh
INFT (Inflation): Lạm phát
INT (Interest): Lãi suất
OLS (Ordinary Least Square): Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
USSR (The Union of Soviet Socialist Republics, Russian): Liên Bang Nga
VAR (Vector autoregressions): Phƣơng pháp vecto tự hồi quy
VECM (Vector error correction model): Mô hình vecto hiệu chỉnh sai số
VN-INDEX (Việt Nam Stock Index): Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ và sơ đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2006
8
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2007
9
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2008
10
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2009
11
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2010
11
Đồ thị 2.1: quan hệ cung cầu của trái phiếu
13
Đồ thị 2.2: quan hệ cung cầu của trái phiếu có tác động của lạm phát
15
Đồ thị 2.3: Biểu diễn giá vàng theo cung cầu
18
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
26
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả cho các số liệu trong nghiên cứu
Trang
39
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test)-ADF
cho các số liệu trong nghiên cứu
41
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng tích hợp
43
Bảng 4.4: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình trong ngắn hạn
46
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 1
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................... 5
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ................................................................................................... 5
1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN .............................................................................................. 5
1.7. TÓM TẮT ................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 7
2.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU VIỆT NAM VN-INDEX GIAI ĐOẠN 2006-2010 ..... 7
2.1.1. Khái niệm và công thức tính chỉ số giá cổ phiếu VN-INDEX ....................... 7
2.1.2. Diễn biến của chỉ số VN-INDEX giai đoạn 2006-2010. ................................ 8
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN VĨ MÔ (LÃI SUẤT, LẠM PHÁT, TỶ GIÁ
ĐẾN VN-INDEX) ............................................................................................................ 11
2.2.1. Tác động của lãi suất đến VN-INDEX ......................................................... 12
2.2.2. Tác động của lạm phát đến VN-INDEX ....................................................... 14
2.2.3. Tác động của tỷ giá đến VN-INDEX............................................................. 16
2.2.4. Tác động của giá vàng đến VN-INDEX ....................................................... 17
2.3. KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .......................................................... 19
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC .............. 22
2.5. TÓM TẮT ............................................................................................................... 23
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
3.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 25
3.1.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu ............................................................ 25
3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 26
3.2. ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................... 27
3.2.1. Cơ sở ước lượng mô hình nghiên cứu – mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
(Error Correction Model) ............................................................................................ 27
3.2.2. Ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp ước lượng mô hình hiệu
chỉnh sai số ecm (error correction model) .................................................................. 29
3.2.2.1. Kiểm tra tính dừng và bậc tích hợp (Unit Root Test) ................................... 29
3.2.2.2. Kiểm tra đồng tích hợp (Testing for co-integration) ...................................... 32
3.3. MÔ TẢ VÀ ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN .................................................................. 35
3.4. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 37
3.5. TÓM TẮT ............................................................................................................... 37
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................... 39
4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................... 39
vii
4.2. KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH DỪNG VÀ BẬC TÍCH HỢP ............................ 41
4.3. PHÂN TÍCH ĐỒNG TÍCH HỢP ......................................................................... 42
4.4. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH QUAN HỆ TRONG DÀI HẠN GIỮA CÁC BIẾN
NGHIÊN CỨU (LONG- RUN RELATIONSHIP) ...................................................... 44
4.5. XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ TRONG NGẮN HẠN GIỮA CÁC BIẾN
NGHIÊN CỨU (SHORT- RUN RELATIONSHIP) .................................................... 46
4.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 47
4.7. SO SÁNH VỚI CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ TRƢỚC ........................ 50
4.8. TÓM TẮT ............................................................................................................... 52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 53
5.2. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ....................................................................... 54
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................... 56
5.4. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 59
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………..63
viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế hiện đại thị trƣờng chứng khoán đóng vai trò rất quan
trọng bởi vì : thị trƣờng chứng khoán là thƣớc đo đánh giá giá trị doanh nghiệp và
tình hình nền kinh tế.
Theo Sachdeva (1994) phát biểu “ Sự thật rằng tầm quan trọng của thị
trƣờng chứng khoán đƣợc phản ánh trong mọi thể chế chính trị dù là kinh tế tƣ bản
hay kinh tế xã hội chủ nghĩa. Ngay cả liên bang Xô Viết (USSR) cũng thừa nhận
vai trò quan trọng của thị trƣờng chứng khoán trong phát triển nền kinh tế quốc
gia”.
Vai trò quan trọng của thị trƣờng chứng khoán thật sự có ý nghĩa đối với
nền kinh tế khi thị trƣờng chứng khoán có mối quan hệ “ nhân quả” với các yếu tố
kinh tế vĩ mô.
Thị trƣờng chứng khoán chuyển giao vốn dài hạn từ ngƣời có vốn đến
ngƣời cần vốn.
Thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế tăng trƣởng và
thịnh vƣợng .
Theo nhận định của Maysami, Hamzah (2004) trong lý thuyết về thị trƣờng
hiệu quả : Thị trƣờng chứng khoán (thể hiện qua giá chứng khoán), điều chỉnh rất
nhanh theo những thông tin tin cậy vì vậy thị trƣờng chứng khoán sẽ phản ánh tất
cả mọi thông tin về chứng khoán.
Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả nhấn mạnh : Giá chứng khoán nên chứa đựng
tất cả thông tin có liên quan đến chính sách thị trƣờng và những nhà môi giới
chứng khoán trong những ngành nghề tƣơng ứng, trong chừng mực nào đó mối
quan hệ giữa giá chứng khoán và các chính sách vĩ mô nên đƣợc sử dụng trong
việc tạo nên chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia .
Lê Xuân Sang
Trang| 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Mục tiêu khám phá ra mối quan hệ giữa các biến vĩ mô đến giá chứng
khoán đã đƣợc rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập, cụ thể là:
Một là, công trình nghiên cứu của Udegbunam and Eriki (2001) đã nghiên
cứu trên thị trƣờng chứng khoán Nigeria cho kết quả (lạm phát có quan hệ nghịch
với hành vi giá cổ phiếu trên thị trƣờng).
Hai là, công trình nghiên cứu của Al-Qenae, Li and Wearing (2002) trong
nhiên cứu của họ về ảnh hƣởng của thu nhập cổ phiếu (yếu tố kinh tế vi mô), lạm
phát và lãi suất (yếu tố kinh tế vĩ mô) lên giá cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán
Kuwait, đã khám ra rằng yếu tố vĩ mô nêu trên có ảnh hƣởng lên giá cổ phiếu một
cách phủ định.
Ba là, công trình nghiên cứu của Docking and Koch (2005) khám phá đƣợc
mối quan hệ trực tiếp giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu.
Bốn là, công trình nghiên cứu của Smith (2002) cho thấy có mối quan hệ
giữa giá vàng và chỉ số chứng khoán của Nhật Bản, các nƣớc Châu Âu trong thời
gian từ tháng 1 năm 1991 đến tháng 10 năm 2001. Tuy nhiên mối quan hệ xảy ra
rất yếu và trong ngắn hạn
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác nữa nhƣng do (điều kiện,
khả năng, thời gian) hạn chế nên tác giả chƣa thể tiếp cận để tham khảo thêm. Tuy
nhiên với bốn công trình nghiên cứu nêu trên chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu đạt
đƣợc ở các quốc gia khác nhau thƣờng không tƣơng đồng vì nền kinh tế và thị
trƣờng chứng khoán ở mỗi quốc gia đều có đặc thù và mức độ phát triển riêng biệt.
Cũng giống các quốc gia khác, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ít nhiều
cũng chịu sự tác động của các biến vĩ mô, tuy nhiên do đặc thù là thị trƣờng còn
non trẻ và nền kinh tế Việt Nam có những nét đặc trƣng riêng nên mức độ ảnh
hƣởng của các biến vĩ mô đến giá chứng khoán rất khác so với kết quả của các
nƣớc trên thế giới, trong khu vực. Chính vì lý đó, đề tài “ Tác động của các biến vĩ
mô: Lãi suất, lạm phát , tỷ giá và giá vàng đến VN-INDEX” đã đƣợc chọn để
nhiên cứu. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho những ai quan
Lê Xuân Sang
Trang| 2
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
tâm đến đề tài có những nhận định sâu sắc về các biến vĩ mô tác động đến VNINDEX, để từ đó có những quyết định hợp lý hơn trong công việc.
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam là thị trƣờng non trẻ so với các thị
trƣờng khác trong nền kinh tế. Song sự đóng góp của thị trƣờng cho sự phát triển
của nền kinh tế là không thể phủ nhận. Thị trƣờng đã giúp cho nhà đầu tƣ đến gần
hơn với doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn lớn
để thực hiện các dự án. Tuy nhiên, do tính non trẻ của thị trƣờng (thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam chỉ thật sự phát triển từ giai đoạn sau khi luật chứng khoán ban
hành: giai đoạn sau năm 2006 trở đi). Vì vậy thị trƣờng còn nhiều vấn đề cần giải
quyết nhƣ: cơ sở hạ tầng, cơ sở pháp lý, tính minh bạch, cũng nhƣ biến động của
thị trƣờng…để có thể tạo nên một thị trƣờng chứng khoán hiệu quả và cạnh tranh
hơn.
Một trong những vấn đề mà nhiều ngƣời quan tâm đó là các biến kinh tế vĩ
mô (lãi suất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng) tác động nhƣ thế nào đến VN-INDEX.
Tại một số quốc gia trên thế giới cũng nhƣ trong khu vực, vấn đề này đã đƣợc
nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chỉ có vài công trình
nghiên cứu liên quan đến sự biến động của chỉ số giá chứng khoán:
Một là, của tác giả Nguyễn Việt Tiến (trƣờng đại học Bách Khoa thành phố
Hồ Chí Minh) nghiên cứu về “Sự ảnh hƣởng của các tỷ số tài chính lên hành vi giá
cổ phiếu”
Hai là, của tác giả Nguyễn Phú Hiếu (Trƣờng đại học Mở thành phố Hồ Chí
Minh), nghiên cứu “ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ
phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Tuy nhiên trong công trình nghiên
cứu, tác giả sử dụng ba biến vĩ mô đó là (tỷ giá USD/VND, lạm phát và lãi suất
bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng).
Lê Xuân Sang
Trang| 3
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Ba là, của tác giả Huỳnh Thanh Bình (Trƣờng đại học Mở thành phố Hồ
Chí Minh), nghiên cứu “Tác động của giá vàng, giá dầu và các chỉ số chứng khoán
lớn trên thế giới đến chỉ số chứng khoán Việt Nam”.
Đứng trƣớc tình hình nhƣ vậy, vấn đề nghiên cứu của đề tài “ Sự tác động
của các biến vĩ mô: Lãi suất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng đến VN-INDEX” trên cơ
sở nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu khác trên thế giới, đặc biệt là dựa trên công
trình nghiên cứu trong nƣớc của tác giả (Nguyễn Phú Hiếu) và (Huỳnh Thanh
Bình) nhƣng trong biến lãi suất, đề tài sử dụng lãi suất cho vay ở khu vực phi sản
xuất, giá vàng đƣợc lấy theo giá vàng trong nƣớc nhằm cho ra kết xác với thực tế
hơn. Bởi trong thực tế ở thị trƣờng tài chính của Việt Nam lãi suất liên ngân hàng
chỉ mang tính tham khảo chứ không thể dựa vào đó để tính chi phí đầu tƣ, đồng
thời giá vàng của Việt Nan chƣa có tính liên thông với giá vàng thế giới. Với
những vấn đề nêu trên mong rằng đề tài trả lời các câu hỏi sau:
Một là, trả lời cho câu hỏi mà nhiều ngƣời quan tâm nêu trên.
Hai là, cung cấp thêm cơ sở lý thuyết và những phân tích sâu sắc về những
vấn đề liên quan đến đề tài, từ đó giúp thực hiện những hoạt động liên quan đến
giao dịch cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán đạt hiệu quả hơn.
1.3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để giải quyết đƣợc vấn đề nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung trả lời
những câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:
Một là, những biến vĩ mô (lãi suất cho vay trong khu vực phi sản xuất, lạm
phát, tỷ giá USD, giá vàng trong nƣớc) tác động nhƣ thế nào đến VN-INDEX
Hai là, việc hiểu biết mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và VN-INDEX có ý
nghĩa nhƣ thế nào đối với công ty chứng khoán và nhà đầu tƣ.
Ba là, phân tích mức độ ảnh hƣởng của các biến vĩ mô (lãi suất cho vay
trong khu vực phi sản xuất, lạm phát, tỷ giá USD và giá vàng trong nƣớc) đến VNINDEX
Lê Xuân Sang
Trang| 4
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Bốn là, so sánh kết quả đạt đƣợc của nghiên cứu với kết quả của những
nghiên cứu có trƣớc trong nƣớc và trên thế giới.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập, xử lý, tính toán và phân tích trong giai
đoạn từ 01/01/2006 đến 31/12/2010.
Nghiên cứu sử dụng giá cổ phiếu phổ thông đƣợc niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
Lãi suất cho vay trong khu vực phi sản xuất của một số NHTM mang tính
đại diện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Lạm phát (Inflation) đƣợc đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price
index – CPI)
Tỷ giá đô la Mỹ (Exchange rate of USD-EXC).
Giá vàng trong nƣớc đƣợc niêm yết trên trang vew của cục thống kê
Tất cả các chỉ tiêu khác nhƣ (hành vi nhà đầu tƣ, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ số
tài chính, quy mô thị trƣờng …) không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài .
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân tác giả,
với các nhà đầu tƣ cũng nhƣ các công ty chứng khoán hiểu rỏ hơn những yếu tố
kinh tế vĩ mô (lãi suất cho vay khu vực phi sản xuất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng
trong nƣớc) đã tác động nhƣ thế nào đến VN-INDEX. Qua đó cũng cố thêm kiến
thức cho bản thân trong quá trình công tác, nghiên cứu và giao dịch chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu hy vọng bổ sung thêm một cơ sở lý thuyết nhƣ một
kênh thông tin mang tính tham khảo khoa học cho hoạt động liên quan đến thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Kết cấu luận văn gồm 5 chƣơng và đƣợc trình bày nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Lê Xuân Sang
Trang| 5
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
1.7. TÓM TẮT
Xác định đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến vĩ mô đến giá cổ
phiếu là rất quan trọng và đã đƣợc nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới thực
hiện, tuy nhiên ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy
chƣơng một đã đƣa ra lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu “ Sự tác động của các
biến vĩ mô: lãi suất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng đến VN-INDEX” . Bên cạnh đó,
chƣơng một đã chỉ rỏ những câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ (nghiên
cứu tập trung bốn yếu tố : lãi suất cho vay trong khu vực phi sản xuất, lạm phát, tỷ
giá USD và giá vàng trong nƣớc đến VN-INDEX) trong thời gian từ 01/01/2006
đến 31/12/2010. Từ đó làm tiền đề mang tính khoa học cho nghiên cứu của những
chƣơng tiếp theo của đề tài.
Lê Xuân Sang
Trang| 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm :
Một là, chỉ số VN-INDEX, diễn biến của chỉ số VN-INDEX trong giai đoạn
2006 đến 2010.
Hai là, tác động của các biến vĩ mô: lãi suất, lạm phát, tỷ giá và giá vàng
đến VN-INDEX.
Ba là, phân tích đánh giá các kết quả nghiên cứu có trước liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, sau đó đưa ra nhận xét chung về kết quả nghiên cứu này.
2.1. CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU VIỆT NAM VN-INDEX GIAI ĐOẠN 20062010
2.1.1. Khái niệm và công thức tính chỉ số giá cổ phiếu VN-INDEX
Khái niệm: VN-INDEX là chỉ số đƣợc xây dựng dựa trên giá trị thị trƣờng
của tất cả các cổ phiếu đƣợc niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh (SGDCK-TPHCM). Nhƣ vậy sự biến động của giá cổ phiếu đƣợc niêm
yết trên SGDCK-TPHCM sẽ đƣợc phản ánh rõ nét qua sự biến động chỉ số VNINDEX.
Công thức tính: chỉ số VN-INDEX đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền (phƣơng pháp Passcher) và có công thức sau :
n
IP
q .p
t
t
i
n
q .p
t
0
i
Trong đó :
IP
: chỉ số giá Passcher
Pt
: giá thời kỳ t
P0 : giá thời kỳ gốc
Lê Xuân Sang
Trang| 7
CHƢƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THYẾT
qt
: khối lƣợng (quyền số) thời điểm tính toán (t) hoặc cơ cấu của
khối lƣợng thời điểm tính toán .
i
: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá.
n
: số lƣợng cổ phiếu đƣa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy
quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán .
2.1.2. Diễn biến của chỉ số VN-INDEX giai đoạn 2006-2010.
Năm 2006 là một năm đáng ghi nhớ của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
khi chỉ số giá cổ phiếu VN-INDEX tăng mạnh, chỉ số VN-INDEX đạt mức kỷ lục
là 809.86 điểm (tăng 146% so với đầu năm) vào những tháng cuối năm, tuy nhiên
vào phiên giao dịch cuối năm chỉ số VN-INDEX chỉ còn 751.77 điểm .
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2006
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Năm 2007 thị trƣờng chứng khoán thật sự trở nên quá nóng sau một năm
2006 tăng điểm ngoạn mục của thị trƣờng. trong năm này, rất nhiều nhà đầu tƣ đã
Lê Xuân Sang
Trang| 8
CHƢƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THYẾT
tham gia thị trƣờng nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận cao nhƣ mong đợi. Cuối
năm 2007 VN-INDEX đạt 927.02 điểm, nghĩa là đà tăng 25% so với điểm VNINDEX phiên cuối năm 2006
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2007
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Sự tăng trƣởng nóng của thị trƣờng chứng khoán trong năm 2007 là dấu
hiệu báo trƣớc năm 2008 chứng khoán sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2007 có
dấu hiệu cho thấy thị trƣờng đang điều chỉnh (cuối năm 2007 có một đợt điều
chỉnh mạnh), lúc này nền kinh tế đang phát triển mạnh và khả năng chỉ số VNINDEX sẽ chựng lại.
Tuy nhiên vào những tháng đầu của năm 2008 nền kinh tế rơi vào lạm phát
cao và lúc này chính phủ phải dung biện pháp thắt chặt tiền tệ để kìm chế lạm
phát, nhƣng do chính phủ thắt chặt tiền tệ quá mức làm ảnh hƣởng mạnh đến thị
trƣờng chứng khoán (chứng khoán giảm sút nhanh chóng) .
Lê Xuân Sang
Trang| 9
CHƢƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THYẾT
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2008
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Bƣớc sang năm 2009, có thể thấy thị trƣờng chứng khoán đã phục hồi
nhanh, chỉ số VN-INDEX đạt đƣợc 494,77 điểm vào phiên giao dịch cuối năm. Sự
phục hồi này cho thấy sự ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ, sự hồi phục của nền
kinh tế cùng với các chính sách kích cầu đƣợc triển khai đúng hƣớng là động lực
chính giúp thị trƣờng chứng khoán hồi phục trong năm 2009.
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2009
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
Lê Xuân Sang
Trang| 10
CHƢƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THYẾT
Trên đà phục của năm 2009 thị trƣờng chứng khoán của năm 2010 tiếp tục
tăng trƣởng, tuy không nóng nhƣ sự tăng trƣởng của những năm 2006, 2007
nhƣng mang tính ổn định.
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ chỉ số VN-INDEX năm 2010
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN VĨ MÔ (LÃI SUẤT, LẠM PHÁT, TỶ GIÁ
ĐẾN VN-INDEX)
Trong công trình nghiên cứu của Gordon, Myron J. (1962) đã chỉ ra mối
liên hệ giữa tăng trƣởng cổ tức và giá trị của lợi nhuận cổ phiếu.
Lý thuyết về định giá cổ tức của Gordon vẫn thƣờng bị giới nghiên cứu cho
rằng chúng quá đơn giản, tuy nhiên chúng vẫn thƣờng đƣợc sử dụng trong nhiều
trƣờng hợp. Lý thuyết này đã đƣợc giải thích bởi Hurley and Johnson (1994) với
sự trình bày đơn giản nhất, cho rằng hiện giá của một cổ phiếu thì đƣợc xác định
theo công thức :
Vi 0
Dil
Ki gi
(2.1)
Trong đó :
Vi 0 là giá cổ phiếu trong thời điểm hiện tại
Lê Xuân Sang
Trang| 11
- Xem thêm -