BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
LÊ KHÁNH
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT, LÃI SUẤT, TỶ
GIÁ VÀ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP ĐẾN CHỈ SỐ
CHỨNG KHOÁN VN-INDEX TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010
Chuyên ngành
: Tài chính Ngân hàng
Mã số chuyên ngành : 603420
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ THỊ QUÝ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu tác động của lạm phát, lãi suất, tỷ giá và giá trị sản xuất công
nghiệp đến chỉ số chứng khoán VN-Index trong giai đoạn 2006-2010” là đề tài nghiên
cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức
đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá nhân, tập thể khác.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 06 năm 2012
Lê Khánh
i
LỜI CẢM ƠN
Con đường đến với khoa học là con đường vinh quang nhưng luôn trải đầy chông gai
mà không phải ai cũng có thể tự mình vững bước tiến lên bục vinh dự. Trong quá trình
thực hiện bài nghiên cứu này, tôi cũng gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ của một người
lần đầu tiên đặt chân trên bước đường nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, trong những
lúc gặp trở ngại trong công tác nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự động viên, hỗ trợ tận
tình của cô Võ Thị Quý, Khoa Đào tạo Sau đại học và các bạn trong lớp MFB2.
Xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Quý đã dành nhiều thời gian quý báu của mình để
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng rất biết ơn các thầy cô, cán bộ Khoa Đào tạo Sau Đại học đã tạo mọi điều
kiện để tôi được tiếp cận đến tri thức khoa học thực sự, đây là sự giúp đỡ vô giá giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng cảm ơn bạn Huỳnh Thanh Bình và các bạn trong lớp MFB2 đã có những chia
sẻ và góp ý, luôn động viên giúp tôi có động lực hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi rất cảm ơn các thành viên trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi được theo đuổi ước mơ đến với khoa học của mình.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 06 năm 2012
Lê Khánh
ii
Tóm tắt
Chứng khoán là một kênh thu hút vốn quan trọng nên cả nhà đầu tư lẫn nhà làm
chính sách đều quan tâm đến biến động của giá chứng khoán. Có nhiều nghiên cứu đã
phát hiện sự biến động của giá chứng khoán do ảnh hưởng rất nhiều nhân tố. Đặc biệt
các nhân tố dễ nhận thấy sự biến đổi nhất là các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi
suất, tỷ giá, sản lượng công nghiệp vì những thông tin này được cập nhật và phổ biến
cho công chúng hàng tháng. Tiếp theo nghiên cứu Nguyễn Phú Hiếu (2011) luận văn
này nhằm tiếp tục bổ sung thêm yếu tố kinh tế vĩ mô cho nghiên cứu ảnh hưởng của
các yếu tố vĩ mô cụ thể là lạm phát, tỷ giá, lãi suất và sản lượng công nghiệp đến chỉ
số chứng khoán của sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở dữ liệu theo tháng từ 01/2006 đến 12/2010 của các biến nghiên cứu
lạm phát (CPI), sản lượng công nghiệp (IP), lãi suất kỳ hạn 1 tháng (Int-Rate), tỷ giá
đô la Mỹ (Ex-Rate) trong mối quan hệ tác động đến chỉ số chứng khoán sàn HOSE
(VN-Index), luận văn nghiên cứu áp dụng kiểm định tính dừng, kiểm định đồng tích để
xác định có tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến, từ đó áp dụng hồi quy
đồng tích hợp (Cointergration regression) để xác định mô hình hồi quy thể hiện mối
quan hệ trong dài hạn và áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction
Model) để xác định mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ trong ngắn hạn.
Mô hình nghiên cứu trong ngắn hạn cho thấy biến thiên của chỉ số chứng khoán
VN-Index chịu tác động cùng chìều của chính nó ở độ trễ là một và đồng thời chịu tác
động cùng chiều của biến thiên giá trị sản xuất công nghiệp và biến thiên tỷ giá đô la
Mỹ. Ngoài ra VN_Index chịu tác động ngược chiều của các yếu tố lạm phát và lãi suất
tiền gửi.
Ở mô hình dài hạn, biến lạm phát có tác động ngược chiều đến chỉ số chứng
khoán VN_Index. Trong khi đó, biến sản lượng công nghiệp có tác động thuận chiều
đến chỉ số chứng khoán.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Tóm tắt
iii
Mục lục
iv
Danh sách các từ viết tắt
vi
Danh sách các bảng & phụ lục
vii
Danh sách các đồ thị
viii
Chương 1 GIỚI THIỆU
1
1.1 Lý do chọn đề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
3
1.5. Phương pháp nghiên cứu
4
1.6. Bố cục luận văn
4
1.7. Ý nghĩa của đề tài
5
1.8. Tóm tắt chương 1
5
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
6
2.1 Các lý thuyết nền tảng và biện luận mối quan hệ bằng lý thuyết kinh tế
6
2.2 Những bằng chứng thực nghiệm từ các các nghiên cứu trước đây
13
2.3 Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu trước
18
2.4 Tóm tắt chương 3
19
Chương 3 KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VN
20
3.1 Giai đoạn năm 2006
20
3.2 Giai đoạn năm 2007
21
3.3 Giai đoạn năm 2008
23
3.4 Giai đoạn năm 2009
25
3.5 Giai đoạn năm 2010
27
3.6 Tóm tắt chương 2
28
Chương 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
4.1 Mô hình nghiên cứu
30
iv
4.2 Vấn đề hồi quy giả đối với chuỗi dữ liệu thời gian không dừng
34
4.3 Kiểm định tính dừng
35
4.4 Kiểm định đồng tích hợp
37
4.5 Ước lượng mô hình hồi quy đồng tích hợp
38
4.6. Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
41
4.7 Mô tả và đo lường các biến
43
4.8 Dữ liệu nghiên cứu
44
4.9 Tóm tắt chương 4
47
Chương 5 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
48
5.1 Phân tích thống kê mô tả
48
5.2 Kết quả kiểm tra tính dừng (Unit Root Test)
53
5.3 Kết quả kiểm tra đồng tích hợp (cointergration test)
55
5.4 Kiểm định hồi quy đồng tích hợp
56
5.5 Lựa chọn độ trễ tối ưu
60
5.6 Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số (Error correction model)
61
5.7 Giải thích kết quả
63
5.8 Tóm tắt chương 5
67
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
69
6.1 Kết luận
69
6.2 Đóng góp của luận văn
71
6.3 Kiến nghị
71
6.4 Hạn chế của luận văn và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
PHỤ LỤC
76
Phụ lục 1: Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập và xử lý
76
Phụ lục 2: Dữ liệu sau khi biến đổi log cho biến int_rate và er_rate
78
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
80
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định đồng tích hợp
85
Phụ lục 5: Kết quả chạy hồi quy đồng tích hợp
89
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của hồi quy đồng tích hợp
90
Phụ lục 7: Kết quả chọn độ trễ
91
Phụ lục 8: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số
92
v
Danh sách các từ viết tắt
VN_Index
CPI
Chỉ số chứng khoán sàn HOSE
Chỉ số giá tiêu dùng
IP (industrial production)
Chỉ số sản lượng công nghiệp
Ex_Rate (Exchange rate)
Tỷ giá đôla Mỹ
Int_Rate (Interest rate)
ECM (Error Corrected Model)
D(Vn_index)
D(CPI)
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng bình quân
Mô hình hiệu chỉnh sai số
Sai phân bậc 1 của chỉ số VN_index
Sai phân bậc 1 của chỉ số CPI
D(Ex_rate)
Sai phân bậc 1 của tỷ giá Ex_Rate
D(Int_rate)
Sai phân bậc 1 của lãi suất Int_Rate
OLS (ordinary least square)
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
ADF (Augemented Dickly-Fuller)
Kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG & PHỤ LỤC
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
17
Bảng 4.1 Kết quả hàm đường cong biểu diễn quan hệ vn_index và CPI
31
Bảng 4.2 Kết quả hàm đường cong biểu diễn quan hệ vn_index và IP
32
Bảng 4.3 Kết quả hàm đường cong biểu diễn quan hệ vn_index và Int_rate
32
Bảng 4.4 Kết quả hàm đường cong biểu diễn quan hệ vn_index và Ex_rate
33
Bảng 5.1 Kết quả thống kê mô tả cho các chuổi số liệu
48
Bảng 5.2 Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu
54
Bảng 5.3 Kết quả kiểm định tính dừng sai phân bậc 1 của các chuỗi dữ liệu
54
Bảng 5.4 Kết quả kiểm định đồng tích hợp
55
Bảng 5.5 Kết quả hồi quy đồng tích hợp ban đầu
57
Bảng 5.6 Kết quả kiểm định Wald
58
Bảng 5.7 Kết quả hồi quy đồng tích hợp các biến có ý nghĩa thống kê
59
Bảng 5.8 Kết quả kiểm định phần dư của mô hình hồi quy đồng liên kết
59
Bảng 5.9 Kết quả tính chọn độ trễ tối ưu theo các chỉ tiêu khác nhau
60
Bảng 5.10 Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
62
Phụ lục 1: Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập và xử lý
76
Phụ lục 2: Dữ liệu sau khi biến đổi log cho biến ex_rate và int_rate
78
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu
80
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định đồng tích hợp
85
Phụ lục 5: Kết quả mô hình hồi quy đồng tích hợp
89
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của hồi quy đồng tích hợp
90
Phụ lục 7: Kết quả chọn độ trễ
91
Phụ lục 8: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
92
vii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 5.1 Biến động của chỉ số chứng khoán VN-Index từ 1/2006 đến 12/2010
49
Đồ thị 5.2 Biến động của chỉ số giá tiêu dùng CPI từ 1/2006 đến 12/2010
50
Đồ thị 5.3 Biến động của sản lượng công nghiệp IP từ 1/2006 đến 12/2010
51
Đồ thị 5.4 Biến động của lãi suất tiền gửi Int_rate từ 1/2006 đến 12/2010
52
Đồ thị 5.5 Biến động của tỷ giá đôla Mỹ Ex_rate từ 1/2006 đến 12/2010
53
Đồ thị 5.6 Đồ thị phần dư của mô hình ECM
63
viii
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc thu hút và tạo thêm
kênh huy động vốn cho hoạt động của nền kinh tế. Việc tìm hiểu các vấn đề của thị
trường chứng khoán không chỉ quan trọng đối với nhà đầu tư tài chính, đối với doanh
nghiệp huy động vốn bằng cổ phiếu hay trái phiếu mà cả đối với chính phủ trong việc
ổn định nền kinh tế. Những biến động của thị trường chứng khoán luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu trong các bản tin kinh tế - tài chính Việt Nam từ khi hình thành các
sàn giao dịch chứng khoán ở TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội các tin tức biến động của thị
trường chứng khoán được mọi người quan tâm nhiều hơn.
Tính đến cuối năm 2010, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có 674 doanh
nghiệp niêm yết (280 doanh nghiệp trên sàn HOSE và 367 doanh nghiệp trên sàn
HNX), giá trị vốn hóa thị trường đạt 733 tỷ đồng tăng 17% so với năm 2009.1 Chỉ số
chứng khoán VN-Index đã có nhiều bước phát triển thăng trầm, đạt đỉnh cao nhất là
1.167 điểm vào tháng 2 năm 2007 sau đó tuộc dốc liên tục cho đến đáy thấp nhất là
241.78 điểm vào tháng 2 năm 2009. Vào tháng 10 năm 2009 VN-Index dần dần hồi
phục đến 617 điểm và biến động xoay quanh mức 450 điểm cho đến 520 điểm trong
thời gian gần đây.
Chính những biến động tăng, giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam đã
nảy sinh nhu cầu tìm kiếm những yếu tố ảnh hưởng giải thích cho những biến động
của thị trường chứng khoán. Các yếu tố vĩ mô luôn luôn là tâm điểm đầu tiên để phân
tích nguyên nhân của các biến động trong thị trường chứng khoán. Mặc dù đã có nhiều
nghiên cứu nước ngoài đã thực hiện trong việc xem xét các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến chỉ số chứng khoán như thế nào? Nhưng ở Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề
1
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, thống kê năm 2010
1
này chưa nhiều, gần đây nhất là nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài và Nguyễn Thị
Bảo Khuyên (2010) và nghiên cứu Nguyễn Phú Hiếu (2011): và kết quả của các
nghiên cứu này cũng chưa hoàn toàn thống nhất với nhau. Nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Hoài và Nguyễn Thị Bảo Khuyên phát hiện rằng: lạm phát, tỷ giá có tác động
ảnh hưởng cùng chiều với giá chứng khoán. Trong khi đó Nguyễn Phú Hiếu lại tìm
thấy trong dài hạn lạm phát và lãi suất đều có tác động ngược chiều lên chỉ số giá cổ
phiếu và trong ngắn hạn yếu tố lãi suất lại có ảnh hưởng ngược chiều lên chỉ số giá cổ
phiếu. Ngoài ra nghiên cứu của Nguyễn Phú Hiếu cũng chỉ dừng lại 3 yếu tố vĩ mô
như lạm phát, tỷ giá, lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tác động đến chỉ số
chứng khoán Việt Nam và cũng nêu hướng nghiên cứu tiếp theo là bổ sung thêm các
biến vĩ mô khác.
Do đó việc thực hiện đề tài nghiên cứu các yếu tố vĩ mô tác động đến chỉ số
chứng khoán mà cụ thể trong luận văn này là các yếu tố lạm phát, tỷ giá, lãi suất tiền
gửi và giá trị sản xuất công nghiệp ảnh hưởng đến biến động của thị trường chứng
khoán như thế nào là cần thiết để tìm hiểu sâu hơn và góp phần có thêm những nghiên
cứu thực nghiệm về mối quan hệ này, qua đó giúp cho nhà đầu tư và nhà quản lý danh
mục đầu tư tại Việt Nam có thể ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn đó cũng là lý do của
việc thực hiện nghiên cứu đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn này là tập trung xem xét và phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá trị sản xuất công nghiệp đến chỉ
số giá chứng khoán của sàn HOSE (VN-Index) một cách định lượng. Cụ thể là nhằm:
- Xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá trị sản xuất
công nghiệp nào có tác động có ý nghĩa thống kê lên chỉ số chứng khoán VN-Index.
- Từ đó đưa ra các gợi ý chính sách vĩ mô phù hợp cho sự phát triển của thị
trường khoán.
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn này tập trung trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Có hay không ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỷ
giá, giá trị sản xuất công nghiệp lên chỉ số giá chứng khoán của sàn HOSE?
- Nếu có thì tác động cụ thể như thế nào?
- Những gợi ý chính sách gì có thể rút ra được từ nghiên cứu này?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng
: Đề tài này nghiên cứu ảnh hưởng tác động của các yếu
tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số chứng khoán VNIndex của sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE).
- Phạm vi nghiên cứu : Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong luận văn này được xác
định cụ thể là lạm phát (đo bằng chỉ số giá tiêu dùng), tỷ
giá đôla Mỹ, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, giá trị sản
xuất công nghiệp ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán của
sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, Việt Nam trong
khung thời gian từ tháng 1/2006 đến 12/2010. Tất cả các
yếu tố khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp
bao gồm chỉ số chứng khoán VN-Index được thu thập từ sàn HOSE và các yếu tố kinh
tế vĩ mô được thu thập từ trang web của tổng cục thống kê. Số liệu thu thập trong
khoảng thời gian từ tháng 1/2006 đến tháng 12/2010. Với tổng số quan sát là 60 quan
sát.
Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng cho dữ liệu thời gian. Do đó các phương pháp hồi quy đa biến và các kiểm định
cho dữ liệu thời gian đã được áp dụng cụ thể như là: kiểm định tính dừng của chuỗi
thời gian, kiểm định đồng tích hợp, hồi quy đồng tích hợp (nhằm thể hiện mối quan hệ
giữa các biến trong dài hạn), mô hình điều chỉnh sai số (nhằm thể hiện mối quan hệ
giữa các biến trong ngắn hạn).
1.6 Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn gồm 6 chương và được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 6. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
1.7 Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc giúp các nhà đầu tư hiễu rõ
hơn về mối quan hệ tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số chứng khoán từ đó
có những quyết định đầu tư phù hợp tùy theo tình hình biến động kinh tế vĩ mô. Ngoài
ra nếu là nhà làm chính sách cũng hiểu rõ hơn tác động có thể có của chính sách kinh
tế vĩ mô đối với thị trường chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết vế các yếu tố
kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt
Nam.
1.8 Tóm tắt chương 1
Chứng khoán là một kênh thu hút vốn quan trọng nên cả nhà đầu tư lẫn nhà làm
chính sách đều quan tâm đến biến động của giá chứng khoán. Có nhiều nghiên cứu
nước ngoài đã nghiên cứu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô lên biến động của giá
chứng khoán. Đặc biệt biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô dễ nhận thấy là lạm phát,
lãi suất, tỷ giá, giá trị sản xuất công nghiệp vì những thông tin này được cập nhật và
phổ biến cho công chúng hàng tháng. Tiếp theo nghiên cứu Nguyễn Phú Hiếu (2011)
luận văn này nhằm tiếp tục bổ sung thêm yếu tố kinh tế vĩ mô giá trị sản xuất công
nghiệp đến chỉ số chứng khoán của sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra khác
với nghiên cứu của Nguyễn Phú Hiếu lãi suất nghiên cứu ở đây là lãi suất tiền gửi đã
được loại trừ yếu tố lạm phát.
Chương 1 cũng đã nêu mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu và phạm vi của nghiên cứu. Công việc tiếp theo là khảo sát cơ sở lý luận
và các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ của các biến nghiên cứu.
5
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết kinh tế về mối quan hệ tác động của các
yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán. Kế đến là xem xét các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu như là sự minh chứng trong
thực tế cho các mối quan hệ này. Và cuối cùng là trình bày các giả thuyết nghiên cứu
thể hiện mối quan hệ của các yếu tố này.
2.1 Các lý thuyết nền tảng và biện luận mối quan hệ bằng lý thuyết kinh tế
Theo Andreas và Peter (2007) có hai lý thuyết nền tảng thường được sử dụng
để giải thích cho mối quan hệ tác động giữa các biến vĩ mô và lợi nhuận của thị trường
chứng khoán.
Một là thông qua Lý thuyết định giá chênh lệch (Arbitrage pricing theory) của
Ross (1976) là một lý thuyết tổng quát về định giá tài sản, và nó đang dần có sức ảnh
hưởng lớn trong việc định giá các cổ phiếu. APT nói rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của
tài sản tài chính có thể được đo lường thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau
hoặc là yếu tố thị trường. Sự nhạy cảm của tài sản với sự thay đổi trong mỗi yếu tố
được đại diện bằng đại lượng xác định gọi là hệ số beta. Xuất phát từ lý thuyết này, mô
hình xác định tỷ suất sinh lợi cho các chứng khoán đã được sử dụng để định giá tài sản
một cách chính xác- Giá của tài sản tài chính phải bằng với mức kỳ vọng vào cuối giai
đoạn đầu tư được chiết khấu về hiện tại với mức chiết khấu được tính toán trong mô
hình. Nếu giá khác nhau, cơ hội kinh doanh chênh lệch sẽ đưa nó về lại đúng đường
thẳng như mô hình.
Hai là dựa trên mô hình hiện giá hoặc mô hình chiết khấu dòng tiền để định giá
cổ phiếu. Theo mô hình này giá chứng khoán phụ thuộc vào dòng tiền kỳ vọng trong
tương lai và suất chiết khấu tương lai của dòng tiền này. Một lần nữa tất cả các yếu tố
6
vĩ mô đều ảnh hưởng đến dòng tiền kỳ vọng tương lai hoặc suất chiếu khấu do đó ảnh
hưởng đến giá chứng khoán.
Ngoài ra lý thuyết về thị trường hiệu quả cũng là một cơ sở lý thuyết quan trọng
để lý giải tại sao ở một số thị trường kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có các
biến vĩ mô có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với chỉ số chứng khoán trong khi ở một
số thị trường khác kết quả nghiên cứu thực nghiệm lại không có ý nghĩa.
Mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán được phân
tích và biện luận một cách cụ thể về mặt lý thuyết như sau:
2.1.1 Lạm phát và giá chứng khoán
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu
tư của dân cư. Lạm phát thường được đo lường qua chỉ số giá tiêu dùng.
Giá chứng khoán bao gồm giá cổ phiếu và giá trái phiếu.
Mối quan hệ ảnh hưởng của lạm phát đến giá chứng khoán được dựa trên các
mô hình định giá trái phiếu và cổ phiếu được phát triển đầu tiên bởi William (1938) và
sau đó được củng cố bởi Gordon và Shapiro (1956).
* Mô hình định giá trái phiếu được trình bày qua công thức sau:
V0 =
I
I
I
MV
+
+
....
+
+
(1 + r )1 (1 + r ) 2
(1 + r ) n (1 + r ) n
Trong đó:
V : Giá trị lý thuyết theo tính toán của trái phiếu
I
: Tiền lãi cố định
r
: Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư
MV : Mệnh giá của trái phiếu
n : Số năm cho đến khi đáo hạn
7
Ta thấy là khi lạm phát tăng, nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ suất lợi nhuận cao
hơn để bù phần mất giá của đồng tiền do lạm phát. Và khi phần r mẫu số tăng sẽ dẫn
đến giá trị lý thuyết V của trái phiếu giảm. Do đó ta có thể nói khi lạm phát tăng giá trị
của trái phiếu sẽ giảm và ngược lại.
* Mô hình định giá cổ phiếu tổng quát được trình bày như sau:
Giá hôm nay của một cổ phiếu là hiện giá của tất cả cổ tức tương lai của nó.
∞
Divt
∑ (1 + k )
V=
t =1
t
e
Trong trường hợp cổ tức tăng trưởng đều theo tỷ lệ g, khi đó giá cổ phiếu được
tính như sau:
∞
V=
Divt
∑ (1 + k )
t =1
e
t
=
D1
(ke − g )
Gọi là mô hình tăng trưởng Gordon
Trong đó:
V : Giá trị lý thuyết theo tính toán của cổ phiếu
Div : cổ tức
Ke : tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư
g : tỷ lệ tăng trưởng cổ tức đều không thay đổi.
Ta thấy là khi lạm phát tăng, nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ suất lợi nhuận cao
hơn để bù đắp phần giá trị mất đi do mất giá của đồng tiền. Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu
của nhà đầu tư cao hơn nghĩa là Ke tăng sẽ làm cho giá trị của cổ phiếu V theo tính
toán bằng công thức trên sẽ giảm. Do đó ta có thể nói là khi lạm phát tăng giá trị của
cổ phiếu sẽ giảm và ngược lại.
8
Từ phân tích nói trên ta thấy lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trái phiếu
và giá cổ phiếu hay khái quát hóa là là lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số
chứng khoán.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Anari
và
Kolari
(2001),
Humpe
và
Macmillan (2007), Jiranyakul (2009), Nguyễn Phú Hiếu (2011) đều tìm thấy lạm phát
có ảnh hưởng ngược chiều đến chỉ số chứng khoán.
2.1.2 Lãi suất tiền gửi và giá chứng khoán
Quan hệ giữa lãi suất và giá chứng khoán rõ ràng là ngược chiều vì theo mô
hình định giá trái phiếu và cổ phiếu nêu trên khi lãi suất ngân hàng trả cho tiền gửi
tăng lên sẽ dẫn đến tỷ suất lợi nhuận yêu cầu bởi nhà đầu tư cũng tăng theo và điều đó
sẽ làm cho giá trái phiếu và giá cổ phiếu giảm.
Frank và Keith (2008) đã phân tích quan hệ ảnh hưởng giữa lạm phát, lãi suất
và giá chứng khoán như sau:
Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp và ngược
chiều nhau. Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng tiền. Khi lãi suất thị
trường càng cao thì các dòng tiền bị chiết khấu với lãi suất càng lớn, do vậy dẫn đến
giá trái phiếu càng nhỏ. Do đó, giữa lãi suất thị trường và lãi suất trái phiếu có quan hệ
tỷ lệ nghịch: khi lãi suất ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái phiếu, giá trái phiếu sẽ sụt
giảm.
Không chỉ vậy, quan hệ quan hệ giữa lãi suất thì trường và lãi suất chứng khoán
là mối quan hệ gián tiếp tác động đến giá của chứng khoán. Nếu lãi suất thị trường cao
hơn lãi suất chứng khoán thì giá chứng khoán sẽ giảm, điều này khiến cho hoạt động
trên thị trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gửi tiền vào ngân hàng hơn là
mua chứng khoán.
9
Nhưng quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán là không trực tiếp và
không nhất quán. Lý do là dòng tiền thu được từ chứng khoán có thể thay đổi cùng với
lạm phát và lãi suất, chúng ta không thể chắc chắn là thay đổi này trong dòng tiền thu
sẽ tăng lên hay là bù trừ với thay đổi trong lãi suất. Để minh hoạ điều này, hãy xem xét
các kịch bản dưới đây khi tỷ lệ lạm phát tăng và ảnh hưởng của nó đối với giá cổ phiếu
dựa vào mô hình định giá cổ phiếu.
1. Kịch bản tích cực: Lãi suất tăng do tỷ lệ lạm phát tăng, và thu nhập của công
ty có khả năng tăng lên vì các công ty có thể tăng giá bán cùng với việc gia tăng chi
phí. Trong trường hợp này, giá cổ phiếu có thể khá ổn định vì ảnh hưởng ngược chiều
của việc gia tăng trong tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư (k) sẽ bù đắp một
phần hoặc toàn bộ bằng sự gia tăng trong tỷ lệ tăng lợi nhuận và cổ tức (g), nghĩa là
lợi nhuận từ cổ phiếu tăng cùng với lạm phát.
2. Kịch bản tiêu cực nhẹ: Lãi suất tăng do lạm phát, nhưng dòng tiền kỳ vọng
thay đổi rất ít hoặc hầu như không thay đổi vì các công ty không thể tăng giá bán
tương ứng với chi phí tăng lên. Điều này gây nên sự sụt giảm trong giá cổ phiếu tương
tụ như điều xảy ra với trái phiếu. Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư (k) sẽ tăng
nhưng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức (g) sẽ không đổi. Do đó hiệu số k - g sẽ lớn hơn và kết
quả là giá cổ phiếu giảm.
3. Kịch bản rất tiêu cực: Lãi suất tăng do lạm phát, trong khi dòng tiền sụt giảm
vì lạm phát làm tăng lãi suất đã có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Lãi suất tăng và
giữ ở mức cao trong thời gian kinh tế suy thoái, làm sụt giảm cả doanh thu và lợi
nhuận. Kế đến, mọi người có thể hình dung một thời kỳ lạm phát trong đó chi phí sản
xuất tăng, nhưng nhiều công ty không thể tăng giá bán, điều này gây sụt giảm trong lợi
nhuận. Ảnh hưởng này có thể là một thảm họa, trong kịch bản này, giá cổ phiếu sẽ sụt
giảm đáng kể vì tỷ suất lợi nhuận yêu cầu k sẽ tăng khi tỷ lệ tăng trưởng cổ tức g giảm,
làm hiệu số k - g sẽ lớn hơn nhiều.
10
- Xem thêm -