Ngân hàng đầu tư và kỹ thuật chứng khoán hóa
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ngân hàng đầu tư và kỹ thuật chứng khoán hóa vẫn còn là những khái niệm
mới lạ ở Việt Nam. Nhìn chung, thị trường tài chính Việt Nam hiện còn ở giai đoạn
sơ khai, chưa có cả ngân hàng đầu tư lẫn nghiệp vụ chứng khoán hóa. Nhưng Việt
Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị để hình thành mô hình ngân hàng tổng hợp với
các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư, cũng như chuẩn bị về mọi mặt để thực hiện
nghiệp vụ chứng khoán hóa trong tương lai gần, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển
của nền kinh tế. Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, kinh tế khó khăn, hoạt động tín
dụng của các NHTM thắt chặt với lãi suất cao, điều này đã gây khó khăn cho nhiều
doanh nghiệp khi mà nguồn vốn vay ngân hàng ngày càng khó tiếp cận. Chứng
khoán hóa sẽ là một giải pháp trong tương lai tạo ra một kênh huy động vốn mới,
giúp các doanh nghiệp giảm áp lực về vốn vay đồng thời tạo ra một kênh đầu tư cho
các nhà đầu tư thừa vốn, giúp sự luân chuyển vốn trên thị trường linh hoạt và hiệu
quả hơn.
1
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – CHỨNG
KHOÁN HÓA...............................................................................................................
7
1.1 Ngân hàng Đầu tư...................................................................................................
7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
......................................................................................................................
7
1.1.1.1 Khái niệm
.........................................................................................................
7
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
....................................................................................................................
7
1.1.2 Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng đầu tư
........................................................................................................................................
7
1.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư
........................................................................................................................................
11
1.1.4 Các dòng sản phẩm của Ngân hàng đầu tư
............................................................................................................................
13
............................................................................................................................
1.2 Chứng khoán hóa....................................................................................................
14
1.2.1 Khái niệm CKH
........................................................................................................................................
14
1.2.2 Lịch sử hình thành CHK
........................................................................................................................................
14
2
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
1.2.3 Nội dung của kỹ thuật CKH
............................................................................................................................
15
1.2.3.1 Các chủ thể tham gia vào quá trình CKH
...................................................................................................................
15
1.2.3.2 Quy trình CKH
...................................................................................................................
16
1.2.3.3 Một số mô hình CKH phổ biến
........................................................................................................................................
18
1.2.3.4 Các loại sản phẩm CKH
.................................................................................................................................
20
1.2.4 Lợi ích, chi phí và rủi ro của chứng khoán hóa
...............................................................................................................................
22
1.2.4.1 Lợi ích của chứng khoán hóa
...................................................................................................................
22
1.2.4.2 Chi phí của chứng khoán hóa
........................................................................................................................................
25
1.2.4.3 Rủi ro của chứng khoán hóa
...................................................................................................................
26
Kết luận chương 1.........................................................................................................
27
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN THIẾT
ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA TẠI VIỆT NAM..........................
28
2.1 Tiềm năng của Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam....................................................
28
2.1.1 Thị trường vốn Việt Nam
........................................................................................................................................
28
2.1.2 Các sản phẩm CK có thu nhập cố định
........................................................................................................................................
28
3
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
2.1.3 Các sản phẩm CK vốn
........................................................................................................................................
29
2.1.4 Dịch vụ tư vấn, mua bán, sát nhập doanh nghiệp (M&A)
........................................................................................................................................
29
2.2 Thuận lợi và khó khăn khi thực CKH tại Việt Nam............................................
31
2.2.1 Thuận lợi khi thực hiện CHK tại Việt Nam
........................................................................................................................................
31
2.2.2 Khó khăn trong áp dụng CKH tại Việt Nam
........................................................................................................................................
32
2.3 Kinh nghiệm của Mỹ và một số nước trong việc thực hiện nghiệp vụ CKH......
33
2.3.1 Nghiệp vụ CKH tại Mỹ
..........................................................................................................................
33
2.3.2 Thực trạng CKH tại một số quốc gia Châu Á
............................................................................................................................
39
2.3.2.1 Hoạt động CKH tại Nhật Bản
.........................................................................................................
39
2.3.2.2 Hoạt động CKH ở Hàn Quốc
.........................................................................................................
40
Kết luận chương 2.........................................................................................................
41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
ÁP DỤNG CHỨNG KHOÁN HÓA TẠI VIỆT NAM................................................
42
3.1 Các giải pháp phát triển hoạt động Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam..................
42
3.2 Giải pháp để áp dụng kỹ thuật chứng khoán hóa thành công.............................
42
3.2.1 Kinh nghiệm CKH của các nước trên thế giới
........................................................................................................................................
42
4
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
3.2.2 Đề xuất mô hình chứng khoán hóa với thực tiễn Việt Nam
........................................................................................................................................
45
3.2.3 Giải pháp để áp dụng kỹ thuật CKH thành công tại Việt Nam
........................................................................................................................................
45
Kết luận chương 3.........................................................................................................
49
Kết luận chung..............................................................................................................
50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................
51
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
CK: Chứng khoán
CKH : Chứng khoán hóa
CTCK : Công ty chứng khoán
CKCV: Các khoản cho vay
5
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
NH : Ngân hàng
NHĐT: Ngân hàng đầu tư
NHTM: Ngân hàng thương mại
2. Tiếng Anh
ABS: Assets Backed Securities
CBO: Collateralised Bond Obligation
CDO: Collateralised Debt Obligations
CLO: Collateralised Loan Obligation
CMO: Collateralised Mortgage Obligations
MBS: Mortgage Backed Securities
MPT: Mortgage Pass-Through
PAC: Planned Amortization Class
SPE: Special Purpose Entity
SPV: Special Purpose Vehicle
TAC: Target Amortization Class
VADM: Very accurately defined maturity
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay đã có chiều hướng thay đổi tích
cực, điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài
chính và thị trường tài chính. Tuy nhiên cùng với sự phát triển là những bất cập còn
tồn tại khi mà hệ thống ngành ngân hàng và thị trường tài chính vẫn còn ở giai đoạn
sơ khai, các hoạt động trên thị trường vẫn còn hạn chế. Ngân hàng đầu tư với các
nghiệp vụ đa dạng như các nước phát triển vẫn còn khá xa lạ ở Việt Nam. Hiện nay,
6
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
ở nước ta đa phần là các Ngân hàng Thương mại thực hiện một số nghiệp vụ của
Ngân hàng đầu tư do đó vẫn chưa thể khai thác hết tiềm năng của thị trường tài
chính. Bên cạnh đó, thị trường vốn của nước ta vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào tín
dụng của ngân hàng Thương mại, trong khi đó nghiệp vụ chứng khoán hóa có thể
giải quyết hiệu quả, tạo ra một kênh huy động vốn mới cho thị trường. Từ những lý
do nêu trên, nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài: “Ngân hàng đầu tư – Chứng khoán
hóa”.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – CHỨNG
KHOÁN HÓA
1.1 Ngân hàng Đầu tư
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng đầu tư là một “định chế tài chính” hay “tổ chức tín dụng” theo quy
định của luật Việt Nam. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng đầu tư là tư vấn và huy
động vốn trên thị trường vốn cho các khách hàng.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
- Huy động vốn trên thị trường vốn, đây là một thị trường mang tính chất
trung và dài hạn.
7
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
- Khách hàng chính là các doanh nghiệp, tổ chức hay chính phủ mà không
phải là khách hàng cá nhân.
1.1.2 Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng đầu tư
Một ngân hàng đầu tư hiện đại có rất nhiều nghiệp vụ. Mỗi ngân hàng khác
nhau lại có những nghiệp vụ khác nhau. Tuy nhiên, những nghiệp vụ chính của hầu
hết các ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới bao gồm:
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking)
Đây là nghiệp vụ lâu đời nhất và là một trong những nghiệp vụ quan trọng của
ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư truyền thống bao gồm dịch vụ tư
vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng (có thể là doanh nghiệp hoặc
chính phủ).
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện nay còn bao gồm các nghiệp vụ tư vấn mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp.
Ngân hàng đầu tư hưởng phí tư vấn và bảo lãnh phát hành (phí phát hành).
Đối với các khoản chứng khoán vốn, phí phát hành thường nằm trong khoảng 3 –
5% tổng số vốn huy động, mức phí bình quân trong năm 2008 giảm xuống còn
2,5%. Đối với các chứng khoán nợ, phí phát hành thấp hơn nhiều, thường khoảng
0,3-1%. Mức phí bình quân trong năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,27%.
Nghiệp vụ đầu tư (Sale & Trading)
Đây là nghiệp vụ chủ yếu diễn ra trên thị trường thứ cấp, nghiệp vụ này bao
gồm môi giới và đầu tư.
Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho các sản phẩm chứng khoán
niêm yết (bao gồm cả các sản phẩm phái sinh niêm yết như hợp đồng tương lai và
quyền chọn), trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian nhận lệnh và khớp
lệnh cho các khách hàng.
Đầu tư bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng trong đó ngân hàng đầu tư
đóng vai trò nhà tạo lập thị trường và nghiệp vụ tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến
động giá chứng khoán.
Nghiệp vụ nghiên cứu (Research)
Nghiệp vụ nghiên cứu nhằm tổng hợp các phân tích, nghiên cứu vĩ mô cũng
như vi mô về các đối tượng đa dạng như nền kinh tế, ngành kinh tế, thị trường,
doanh nghiệp, chứng khoán, chiến thuật đầu tư giúp cho việc ra quyết định đầu tư
của khách hàng. Nghiệp vụ nghiên cứu cũng bao gồm việc xây dựng các công cụ
phân tích cơ bản giúp cho khách hàng có thể tự xử lý thông tin theo cách thức của
riêng mình. Các sản phẩm nghiên cứu chính bao gồm:
- Nghiên cứu kinh tế vĩ mô
- Nghiên cứu dòng sản phẩm có thu nhập cố định
- Nghiên cứu dòng sản phẩm chứng khoán vốn
- Nghiên cứu chỉ số chứng khoán
- Nghiên cứu các công cụ phân tích đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking)
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một loại nghiệp vụ đầu tư song có đối tượng
chủ yếu là các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế được hiểu là các sản phẩm
đầu tư không phải là các sản phẩm truyền thống (cổ phiếu, trái phiếu), bao gồm đầu
tư bất động sản, cho vay sử dụng đòn bẩy tài chính, các thỏa thuận tín dụng lớn như
8
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
cho vay đồng tài trợ và tài trợ dự án. Một mảng quan trọng của nghiệp vụ ngân
hàng bán buôn là đầu tư vốn tư nhân.
Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Invesment Banking)
Quản lý đầu tư ngày càng trở thành một mảng kinh doanh quan trọng của ngân
hàng đầu tư. Quản lý đầu tư có thể phân thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp
vụ quản lý gia sản.
Quản lý tài sản bao gồm quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cho các
khách hàng tổ chức..
Quản lý gia sản là một khái niệm mới hình thành trong vài thập kỷ qua với
dịch vụ tư vấn và quản lý tài sản cho các khách hàng là những cá nhân và gia đình
giàu có.
Mảng kinh doanh này có rủi ro thấp và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho
các ngân hàng trong mọi điều kiện biến động của thị trường.
Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage)
Xuất phát từ sự bất tiện của việc sử dụng cùng một lúc nhiều nhà môi giới của
các quỹ đầu cơ, các ngân hàng đầu tư cung cấp các loại dịch vụ đa dạng và toàn
diện đáp ứng mọi nhu cầu theo chu trình phát triển của các quỹ đầu cơ. Các dịch vụ
này bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn kinh doanh: Cung cấp những tư vấn cần thiết để thực hiện
kinh doanh thành công
- Dịch vụ thu xếp nguồn vốn: Đây là nhóm dịch vụ nhằm cung cấp các nguồn
vốn lưu động trong quá trình hoạt động của quỹ đầu cơ.
- Dịch vụ giao dịch điện tử: Với tư cách môi giới chính, ngân hàng đầu tư
cung cấp các giải pháp công nghệ đồng bộ đối với khách hàng cho phép việc thực
hiện các giao dịch một cách một cách tự động bằng các hệ thống kết nối trực tiếp
với hệ thống môi giới của ngân hàng đầu tư.
- Dịch vụ hỗ trợ giao dịch: Với dịch vụ này, ngân hàng đầu tư đã tham gia đầy
đủ vào quá trình trước, trong và sau giao dịch của quỹ đầu cơ.
Trước giao dịch
Giao dịch
Sau giao dịch
- Nghiên cứu chiến lược -Thực hiện giao dịch
-Thanh toán và lưu ký
-Phân tích đầu tư
khớp lệnh
-Thu xếp nguồn vốn
-Tư vấn các ý tưởng
-Cho vay chứng khoán
-Quản trị rủi ro
-Báo cáo danh mục
1.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư
NGÂN
HÀNG
ĐẦU TƯ
9
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư
Bộ phận kinh doanh
- Khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư về cơ bản là nghiệp vụ trên thị trường sơ cấp
nhằm tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán của các chính phủ và doanh nghiệp
ra thị trường
- Khối nghiệp vụ thị trường thứ cấp
Nhằm tạo thuận lợi cho việc mua bán chứng khoán và đáp ứng nhu cầu của
các nhà đầu tư ngân hàng đầu tư thiết lập khối đầu tư, khối nghiên cứu,quản lý đầu
tư, ngân hàng bán buôn và dịch vụ nhà môi giới chính.
- Khối đầu tư
Môi giới: là một quy trình tự động hóa quá trình nhận lệnh, xử lý và
xác nhận giao dịch của nhà đầu tư.Ngân hàng đầu tư sẽ có các đại
diện giao dịch tại các sơ giao dịch chứng khoán để quản lý theo dõi
kết quả khớp lệnh.
Bán hàng: bộ phận bán hàng của ngân hàng đầu tư chủ yếu làm việc
với các nhà đầu tư có tổ chức và các cá nhân giàu có để thuyết phục
các khách hàng này mua bán các sản phẩm tài chính.
Đầu tư: đầu tư cho khách hàng, nhiệm vụ của các nhân viên đầu tư
phục vụ khách hàng là tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu này bằng việc đưa ra các giá chào bán hay
chào mua phù hợp.
- Khối ngân hàng đầu tư
Nhóm dịch vụ mua bán,sáp nhập doanh nghiệp
Nhóm phát hành chứng khoán
Nhóm huy động vốn tư nhân
Nhóm huy động vốn thông qua đòn bẩy tài chính
Nhóm tái cơ cấu doanh nghiệp
Các nhóm ngành nghề, vùng địa lý
Bộ phận quản trị rủi ro
Chia ra các bộ phận rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động.Thường xuyên cập nhật các trạng thái đầu tư cho từng sản phấm, đồng tiền,
từng loại rủi ro cho từng nhân viên đầu tư và từng nhóm giao dịch
Bộ phận điều hành
10
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
Sơ đồ 1.2: Bộ phận điều hành của Ngân hàng đầu tư
1.1.4 Các dòng sản phẩm của Ngân hàng đầu tư
Dòng sản phầm có thu nhập cố định
Bao gồm tất cả các sản phẩm không mang tính chất của chứng khoán vốn, tức
là giá trị của sản phẩm không phụ thuộc vào sự lên xuống của thị giá cổ phiếu. Ví
dụ chứng khoán nợ do chính phủ phát hành, trái phiếu do cơ quan chính phủ phát
hành, trái phiếu hạng đầu tư, trái phiếu lợi suất cao, chứng khoán của thị trường tiền
tệ, chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp …Trong chương hai, chúng ta sẽ đi sâu vào
nghiên cứu sản phẩm chứng khoản bảo đảm bằng thế chấp phát sinh từ nghiệp vụ
chứng khoán hóa.
Dòng sản phẩm chứng khoán vốn
Bao gồm các sản phẩm mà giá trị của chúng biến động theo thị giá cổ phiếu,
các sản phẩm này bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển
đổi, chứng quyền cổ phiếu, các sản phẩm phái sinh có gốc phái sinh liên quan đến
cổ phiếu. Cũng tương tự như các sản phẩm có thu nhập cố định, các sản phẩm phái
sinh chứng khoán vốn có thể được đầu tư riêng rẽ hoặc được cấy ghép, lai tạo ngầm
hình thành nên các sản phẩm cơ cấu như trái phiếu liên kết đầu tư cổ phiếu.
1.2 Chứng khoán hóa
1.2.1 Khái niệm CKH
11
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
Theo Ủy ban Chứng khoán Mỹ, kỹ thuật CKH được định nghĩa như sau:
“Chứng khoán hóa là việc tạo ra các chứng khoán dựa trên các luồng tiền cố
định hoặc mang tính chất tuần hoàn của một tập hợp tách biệt các khoản phải thu
hoặc các tài sản tài chính. Các chứng khoán này tùy theo cấu trúc thời hạn của
chúng sẽ được chuyển đổi thành tiền trong một khoảng thời gian xác định kèm theo
những quyền hưởng lợi khác và quyền đối với những tài sản được sử dụng nhẳm
đảm bảo việc trả nợ hoặc phân phối định kỷ các khoản thu được cho người sở hữu
chứng khoán”
Có thể hiểu một cách đơn giản như sau CKH là việc tạo ra các chứng khoán:
-
Dựa trên các luồng tiền cố định hoặc mang tính tuẩn hoàn (các khoản cho
vay, các khoản phải thu…)
-
Được chuyển đổi thành tiền tùy theo cấu trúc thời hạn của chúng
-
Thực hiện trong một khoản thời gian xác định
-
Kèm theo những quyền hưởng lợi đối với các tài sản được sử dụng nhằm
đảm bảo việc trả nợ cho người sở hữu chứng khoán.
-
Các chứng khoán này thông thường là các loại chứng khoán nợ như trái
phiếu, tín phiếu… trong đó phổ biến nhất là trái phiếu. Tuy nhiên, tùy trường
hợp cụ thể, các pháp nhân đặc biệt cũng có thể phát hành chứng khoán dưới
dạng cổ phiếu ưu đãi hoặc các loại chứng khoán khác
1.2.2 Lịch sử hình thành CKH
Năm 1977: Ngân hàng Bank of America tiến hành phát hành chứng khoán nợ
với mức tín nhiệm AAA đảm bảo bằng các khoản vay thế chấp mua nhà. Tuy nhiên
việc làm này không được nước Mỹ công nhận vì cho rằng đây không phải là một
sản phẩm đầu tư hợp pháp.
Năm 1980: Hiệp hội cho vay thế chấp và Tập đoàn cho vay thế chấp mua nhà
Liên Bang tiến hành chứng khoán hóa các khoản cho vay thế chấp mua nhà thì
chứng khoán hóa mới thành công. Một phần thành công là do hai công ty đã sử
12
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
dụng được uy tín và tư cách pháp nhân của mình để vượt qua các rào cản pháp lý
mà hầu hết các doanh nghiệp khác không làm được.
Tuy nhiên có một vấn đề gặp phải là luật pháp vào thời điểm đó không cho
phép phát hành chứng khoán nợ với thời hạn 30 năm và thực tế là tính thanh khoản
của loại chứng khoán này là rất thấp. Do đó hai tổ chức này đã đưa ra mô hình định
giá trên cơ sở 12 năm và sau này được các ngân hàng áp dụng như một thước đo cơ
bản của thị trường.
Bắt đầu từ thời điểm đó đến nay, chứng khoán hóa càng ngày càng phát triển
với nhiều hình thức phức tạp, tinh vi hơn
1.2.3 Nội dung của kỹ thuật CKH
1.2.3.1 Các chủ thể tham gia vào quá trình CKH
- Bên khởi tạo tài sản (originator): thường là các tổ chức tài chính, tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của chính phủ thực hiện chứng khoán hóa
với mục tiêu huy động vốn và tăng cường tính thanh khoản. Bên khởi tạo tài sản
chính là chủ sỡ hữu của các tài sản tài chính và là bên bán tài sản cho các tổ chức
trung gian đặc biệt.
- Bên có nghĩa vụ thanh toán (obligator): là các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
thanh toán cho bên khởi tạo tài sản được chứng khoán hóa. Các khoản phải thu từ
các đối tượng này sẽ được sử dụng để thanh toán đinh kì cho chứng khoán được
phát hành.
- Công ty có mục đích đặc biệt (SPE/SPV): là tổ chức mua lại các tài sản tài
chính từ bên khởi tạo tài sản và thực hiện phát hành chứng khoán để tạo vốn thanh
toán cho các tài sản đã mua. Các SPV không có quyền hay khả năng tham gia vào
bất kỳ hoạt động nào khác ngoại trừ các quyền về thiết lập các chứng từ pháp lí và
quản lí các giao dịch CKH. Nhờ vào các SPV, nhà đầu tư có thể an tâm hơn về
khoản đầu tư của mình bởi vì rủi ro đã được hạn chế thông qua việc phân loại và
định mức tín nhiệm các chứng khoán
13
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
- Nhà đầu tư có thể là các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, ngân hàng hoặc các
nhà đầu tư cá nhân tham gia mua bán trực tiếp với các SPV hoặc thông qua tổ chức
bảo lãnh phát hành.
- Tổ chức quản lí tài sản (servicer) có chức năng quản lí danh mục tài sản
đươc chứng khoán hóa, chủ yếu xử lí các khoản thanh toán định kì cho nhà đầu tư
để hưởng phí dịch vụ. Thông thường bên khởi tạo tài sản cũng chính là tổ chức
quản lí tài sản.
- Tổ chức bảo lãnh phát hành (Underwriter) thường là một hoặc một nhóm
các ngân hàng đầu tư cam kết mua toàn bộ chứng khoán phát hành ra theo giá đã
xác định trước, góp phần làm cho quá trình chứng khoán hóa diễn ra nhanh hơn
- Tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) là một bộ phận không thể thiếu trong
quá trình CKH. CRA giữ vai trò định mức tín nhiệm, phân loại các tải sản tài chính
do các SPE nắm giữ. Hoạt động của các CRA làm tăng tính thanh khoản cũng như
độ tin cậy cho các chứng khoán phát hành. S&P và Moody’s là hai tổ chức xếp hạng
tín nhiệm lớn ở Mỹ.
- Tổ chức tăng cường tín nhiệm là một tổ chức tài chính có độ tín nhiệm cao,
cung cấp bảo lãnh cho giao dịch chứng khoán hóa để đảm bảo khả năng thanh toán
gốc và lãi cho chứng khoán phát hành.
1.2.3.2 Quy trình CKH
Bên có nghĩa vụ thanh
toán (Người đi vay)
14
Tổ chức định
mức tín nhiệm
Tổ chức trung
5. Trả
nợ 4. 6.Thu
Tiền mua
nhập gian đặc biệt 6.Thu nhập
Tổ
chức
quản
lý
Bên khởi tạo
tài lý 1.Chuyển
Quản
tài
từ sản
tài sản
từ tài sản
tài
sản
(SPV)
sản (TCTD)
tài sản
nhượng
Tổ chức tăng
Nhà đầu
cường
tín tư
nhiệm
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
1.Cho vay
Cung cấp
dịch vụ
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
2.Phát hành
chứng khoán
thu lãnh
Tổ3.Tiền
chức bảo
phát
hành
phát hành3.Tiền bán
chứng khoán
2.chứng
khoán
Sơ đồ 1.3: Quy trình chứng khóa hóa [2]
Các bước thực hiện:
1.Bên khởi tạo tài sản (tổ chức tín dụng) sau khi cho khách hàng vay sẽ tiến
hành tập hợp khoản cho vay đủ tiêu chuẩn : cùng thời hạn, cũng lãi suất…và bán lại
cho các công ty có mục đích đặc biệt (SPV).
2. Sau khi phân loại, tập hợp các khoản cho vay, SPV sẽ tiến hành phát hành
chứng khoán dựa trên dòng tiền dự tính những khoản cho vay mà họ mua lại. Việc
phát hành có thể thông qua một trong hai cách sau:
- SPV phát hành trực tiếp cho nhà đầu tư và thu tiền
- SPV sẽ ủy thác cho bên thứ ba là tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra phát
hành. Tổ chức này sẽ thực công việc của một tổ chức tư vấn phát hành chứng khoán
đến nhà đầu tư. Trong quá trình phát hành chứng khoán còn có sự tham gia của các
tổ chức phụ trợ như tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức tăng cường tín nhiệm.
3. Tổ chức phát hành nhận tiền từ các nhà đầu tư và sẽ thanh toán lại cho SPV.
4. SPV dùng số tiền từ việc phát hành chứng khoán thực hiện thanh toán cho
bên khởi tạo tài sản
5. Công ty quản lý sẽ quản lý danh mục các tài sản, thu các khoản gốc và lãi
của tài sản từ bên có nhiệm vụ thanh toán, gửi thư nhắc nhở đôn đốc việc thu hồi nợ
đúng hạn và thực hiện các thủ tục nợ khi cần thiết.
15
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
6. SPV thông qua công ty quản lý sẽ dùng khoản tiền thu nợ vừa nhận được để
thanh toán lãi và gốc cho nhà đầu tư như thỏa thuận ban đầu
1.2.3.3 Một số mô hình CKH phổ biến
Mô hình trung thanh thanh toán (Pay-through)
Mô hình trung gian thanh toán là mô hình được các nước trên thế giới ưu tiên
áp dụng, nhất là Mỹ. Trong mô hình trung gian thanh toán, việc thanh toán lãi được
các SPV thực hiện định kì theo lãi suất thỏa thuận trước, còn việc thanh toán gốc do
người khởi tạo thực hiện khi đáo hạn và được chi trả theo nguyên tắc phân chia theo
hạng A-B-C. Theo đó chứng chỉ hạng A sẽ được ưu tiên thanh toán trả nợ gốc trước.
Sau khi trả nợ gốc cho hạng A hết sẽ trả nợ gốc đến hạng B và tương tự đến hạng C.
Ưu điểm nổi bật của mô hình này là tách bạch phần thanh toán nợ gốc và lãi
giúp giảm rủi ro thanh toán sớm. Đồng thời việc trả gốc chỉ thực hiện vào kì đáo
hạn nên người khởi tạo có thể đầu tư để thu lợi nhuận thêm.
Người có trách
Các khoản
thanh toán
Tổ chức
nhiệm trả nợ
khởi tạo
Bán tài
sản
Ghi chú:
: Luồng tiền thanh
toán cuối kỳ
: Luồng tiền khởi tạo
bản đầu
: Luồng tiền thanh toán
Tiền mặt
mua nợ
16
Tiền mặt
mua chứng
mua nợ và chứngkhoán
khoán
Quản lý và thanh toán
Cơ chế tăng
cường tín nhiệm
Phí và
chênh lệch
phí
Nhà đầu tư Trả
chứng khoán lãi
và
gốc
Nhà cung cấp
những dịch vụ
hỗ trợ
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
SPV Trung
gian đặc biệt
Chứng
khoán
Sơ đồ 1.4: Quy trình chứng khóa hóa thông qua trung gian thanh toán[17]
Mô hình trung gian chuyển đổi (Pass-Through)
Về cơ bản hoạt động của mô hình trung gian chuyển đổi giống với mô hình
trung gian thanh toán nhưng có một số điểm khác biệt sau:
Người khởi tạo tài sản sau khi bán các khoản nợ của mình cho các SPV sẽ
không tham gia vào quá trình thanh toán, mà chỉ tham gia với tư cách là trung gian
chuyển tiền để thu phí dịch vụ.
Đối với mô hình trung gian thanh toán hàng ki SPV chỉ trả lãi cho nhà đầu tư,
gốc do người khởi tạo trả khi đáo hạn còn với mô hình trung gian chuyển đổi, SPV
phải trả gốc và lãi cho nhà đầu tư theo định kì.
Mô hình trung gian chuyển đổi không ngăn ngừa hay loại bỏ được rủi ro thanh
toán sớm. Trong trường hợp lãi suất thị trường giảm, người đi vay sẽ có xu hướng
đảo nợ, vay nợ từ các tổ chức khác với lãi suất thấp hơn để thanh toán khoản nợ
trước đó. Điều này làm cho việc dự báo dòng tiền của các SPV trở nên khó khăn,
việc phân loại đóng gói sản phẩm không thể dự báo chính xác lộ trình thanh toán
gốc và lãi cho các trái chủ. Tuy nhiên mô hình này có ưu điểm là dễ tạo lòng tin cho
nhà đầu tư và dễ áp dụng hơn
17
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
1.2.3.4 Các loại sản phẩm chứng khoán hóa
Trái phiếu có danh mục cho vay thế chấp mua nhà làm tài sản đảm
bảo (MBS -Mortgage Backed Securities)
Là dạng sơ khai nhất cùa chứng khoán hóa, dùng cho danh mục cho vay thế
chấp mua nhà và khoản thu từ khoản vay này làm tài sản đảm bảo. Các chứng
khoán này cũng phải được đóng gói lại và được đánh giá bởi một cơ quan đánh giá
tín dụng được công nhận, và thường phải thanh toán định kỳ tương tự như trả lãi
coupon. Hơn nữa, tài sản thế chấp phải có nguồn gốc từ một tổ chức tài chính quy
định và có thẩm quyền.
Tuy nhiên, đầu tư vào MBS cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro vì đằng sau nó là rủi
ro vỡ nợ của người đi vay. Một chỉ tiêu quan trọng đo lường vấn đề này là hệ số vốn
vay trên giá thị trường của tài sản bất động sản (LTV). Nếu hệ số này cao thì rủi ro
vỡ nợ càng cao. Ví dụ, nếu hợp đồng cho vay chưa đáo hạn mà giá nhà đất sụt giảm
mạnh thì rủi ro vỡ nợ càng dễ trở thành hiện thực. Trong trường hợp vỡ nợ xảy ra,
bên cho vay không nhận được bất kỳ khoản tiền lãi nào mà còn mất chi phí, cơ hội
đầu tư và các tài sản khác cũng như các chi phí liên quan đến pháp lý. Nhà đầu tư sẽ
đối mặt với rủi ro thanh toán sớm và rủi ro dưới chuẩn, trong đó cho vay trên chuẩn
sẽ đối mặt chủ yếu với rủi ro thanh toán sớm dẫn đến rủi ro lãi suất, cho vay dưới
chuẩn đối mặt chủ yếu với rủi ro tín dụng.
Tín dụng MBS truyền thống chủ yếu được hình thành thông qua chứng khoán
hóa các danh mục tín dụng nhà ở của các tổ chức chuyên về cho vay mua nhà uy
tín, có sự bảo trợ của Chính Phủ như Ginne Mae (Hiệp hội cho vay thế chấp mua
nhà quốc gia), Freddie Mac và Fannie Mae. Do có sự bảo trợ của Chính Phủ Mỹ
nên hệ số tín nhiệm của chúng rất cao, thậm chí là AAA
-
Trái phiếu MPT (Mortgage Pass-Through)
Là dạng sơ khai của MBS hình thành từ danh mục cho vay nhà trên chuẩn,
thông thường do các tổ chức liên quan đến chính phủ thực hiện. Rủi ro chính đối
với trái phiếu MPT là rủi ro thanh toán sớm. Các khoản thu hồi sau khi trừ chi phí
hoạt động và phí bảo lãnh sẽ được trả cho trái chủ trên cơ sở hàng tháng.
18
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
-
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
Trái phiếu CMO (Collateralised Mortgage Obligations)
Là một sản phẩm của MBS nhằm giải quyết rủi ro thanh toán sớm. Trái phiếu
CMO được chia thành các gói với các kỳ đáo hạn khác nhau, thứ tự thanh toán khác
nhau nên rủi ro thanh toán sớm cũng khác nhau; có lãi suất cố định nhưng khác
nhau tùy theo các gói trái phiếu.Ví dụ: trái phiếu CMO được chia thành các gói A,
B, C…và cuối cùng là Z, mức tín nhiệm theo đó cũng giảm dần từ AAA tới các gói
sau. Gói Z không được định mức tín nhiệm, không có cuống lãi suất và thời hạn, cơ
bản giống như một loại cổ phiếu.
Số tiền thu được sẽ được thanh toán lãi cho tất cả chứng khoán nợ; số còn lại
dùng để thanh toán gốc theo thứ tự ưu tiên, từ A đến Z. Số tiền nhận thanh toán sớm
sẽ được thanh toán gốc cho gói ưu tiên trước. Mô hình này không loại bỏ rủi ro
thanh toán sớm mà giải quyết chúng bằng cách phân phối thành các nhóm với nhiều
thời hạn khác nhau, phù hợp yêu cầu nhà đầu tư.
Sơ đồ 1.5: Quy trình tạo chứng khoán CMO
Trái phiếu có các danh mục rủi ro tín dụng làm tài sản đảm bảo (CDO)
Nhóm các sản phẩm không liên quan đến các khoản cho vay thế chấp mua nhà
được gọi là CDO (Collateralised Debt Obligations). Gốc tài sản dùng chứng khoán
hóa CDO là các tài sản có rủi ro tín dụng như tín dụng tiêu dùng, cho vay thẻ tín
dụng, phải thu thương mại, cho vay thế chấp bất động sản thương mại, trái phiếu
doanh nghiệp, thậm chí là cả trái phiếu CDO. Với các gốc tài sản khác nhau, CDO
được chia thành nhiều loại với tên gọi khác nhau: ABS, CLO, CBO và CDO tổng
hợp.
Ví dụ: Một danh mục tài sản ban đầu có giá trị là 1,000 tỷ VND, được SPV mua lại
1000
với giá là 990
tỷ
VND.
Chứng
khoán
do SPV phát hànhSPV
được chia ra các gói:
Tài sản rủi ro tín
dụng
Gói A 300 tỷ VND với lãi suất 6%/năm
19
Lớp 24NHQTT01_Nhóm 03 & Nhóm 12
Ngân hàng Đầu tư – Chứng khoán hóa
Gói B 300 tỷ VND với lãi suất 7%/năm
Gói C 300 tỷ VND với lãi suất 8%/năm
Gói Z còn lại 90 tỷ VND là gói cổ phiếu.
Giả sử hàng năm thu lãi từ 1,000 tỷ VND được 90 tỷ, sau khi thanh toán các
khoản chi phí quản lý, chi phí bảo lãnh và các chi phí khác, còn lại được 80 tỷ sẽ
được phân phối nhưsau: gói A 18 tỷ VND (300*6%/năm), gói B 21 tỷ VND, gói C
24 tỷ VND, còn lại là 17 tỷ VND cho gói Z (tương đương 19% trên mệnh giá 90 tỷ
VND ban đầu).
Phần gốc thu được sẽ dùng để thanh toán hoàn toàn cho các gói theo thứ tự ưu
tiên là A, B, C, sau cùng mới là gói Z. Giả sử số tiền thu hồi sau toàn bộ quá trình là
930 tỷ VND, các gói A, B, C sẽ được thanh toán toàn bộ vốn gốc, còn lại gói Z chỉ
được thanh toán 30 tỷ VND, chấp nhận rủi ro tín dụng là 60 tỷ VND so với số vốn
90 tỷ VND bỏ ra ban đầu.
-
Trái phiếu ABS (Assets Backed Securities)
Trái phiếu ABS là tên gọi các trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa các
khoản phải thu thương mại, cho thuê tài chính, cho vay trả góp ô tô, cho vay sinh
viên, các khoản phạt thuế chưa thanh toán của chính quyền địa phương…
- Trái phiếu CLO và CBO:
Trái phiếu CLO (Collateralised Loan Obligation) là tên gọi sản phẩm chứng
khoán hóa các danh mục tín dụng thương mại. Trái phiếu CBO ( Collateralised
Bond Obligation) là tên gọi sản phẩm chứng khoán hóa các danh mục trái phiếu
doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng đối với trái phiếu CLO cao hơn CBO tương ứng mức rủi ro
của gốc tài sản.Trái phiếu CLO được chứng khoán hóa chủ yếu để làm đẹp bảng cân
đối kế toán bằng cách thoát bỏ một số rủi ro tín dụng của khoản cho vay thương
mại. Trong khi đó thì trái phiếu CBO nhằm mục đích khai thác chênh lệch giá là
chính.
-
Chứng khoán hóa tổng hợp (Synthetic Secutitisation):
20
- Xem thêm -