TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
ĐƯỜNG THỊ HỒNG VÂN
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG VÀ
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU Ở GÀ TÀU
TẠI TRẠI TƯ NHÂN BA HOÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, Tháng 12/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG VÀ
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU Ở GÀ TÀU
TẠI TRẠI TƯ NHÂN BA HOÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Giáo viên hướng dẩn
Sinh viên thực hiện
Th.s Nguyễn Phúc Khánh
Đường Thị Hồng Vân
MSSV LT11677
Lớp CN1167L1
Cần Thơ, Tháng 12/2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình nhiễm bệnh cầu trùng gà, các chỉ tiêu sinh lý của gà tại trại
gà tư nhân Ba Hoàng thuộc quận Bình Thủy Thành Phố Cần Thơ.
Do sinh viên: ĐƯỜNG THỊ HỒNG VÂN thực hiện tại phòng thí nghiệm, Bộ
môn Thú y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần
Thơ từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013.
Cần Thơ, ngày tháng
Duyệt Bộ Môn
năm 2013
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2013
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2013
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến
Gia đình là người đã sinh ra, nuôi dưỡng và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
học tập theo con đường mà tôi đã chọn.
Quý thầy cô Bộ môn Thú y và Bộ môn Chăn nuôi Thú y đã cung cấp những
kiến thức quý báu trong quá trình tôi học tập. Thầy Nguyễn Phúc Khánh đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi làm đề tài.
Thầy Trần Ngọc Bích đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có điều
kiện thực tập tại trại và hoàn thành đề tài.
Chủ trại-chú Nguyễn Văn Hoàng đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Bạn Nguyễn Thanh Lâm và bạn Lưu Thị Hồng Loan đã cùng tôi gắn bó trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Các thành viên của tập thể lớp Thú Y Liên Thông, các bạn đã giúp đỡ tôi, chia
sẽ với tôi trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Đường Thị Hồng Vân
Lớp Thú y liên thông K37
ii
MỤC LỤC
KÍ DUYỆT………………………………………………………………i
LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………..ii
MỤC LỤC……………………………………………………………...iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT………………………………………..vi
DANH SÁCH BẢNG………………………………………………….vii
DANH SÁCH HÌNH………………………………………………….viii
TÓM LƯỢC ............................................................................................. xi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................... 1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 2
2.1 Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................... 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 3
2.2 Bệnh cầu trùng gà............................................................................................... 6
2.2.1 Giới thiệu bệnh cầu trùng gà ...................................................................... 6
2.2.2 Đặc điểm một số loài noãn nang cầu trùng gà ........................................... 6
2.2.3 Vòng đời .................................................................................................... 14
2.2.4 Dịch tể ....................................................................................................... 16
2.2.5 Thời gian nhiễm bệnh và phát bệnh cầu trùng ......................................... 16
2.2.6 Miễn dịch học bệnh cầu trùng gà .............................................................. 17
2.2.7 Cơ chế sinh bệnh ....................................................................................... 18
2.2.8 Con đường truyền lây ................................................................................ 18
2.2.9 Tính chuyên biệt của cầu trùng ................................................................. 19
2.2.10 Mối quan hệ giữa cầu trùng và các bệnh khác ....................................... 19
2.2.11 Chẩn đoán ............................................................................................... 19
2.2.12 Phòng bệnh ............................................................................................. 21
2.2.13 Điều trị .................................................................................................... 22
2.3 Sinh lý máu ...................................................................................................... 23
2.3.1 Định nghĩa................................................................................................. 23
2.3.2 Chức năng của máu .................................................................................. 23
2.3.3 Độ nhớt của máu ....................................................................................... 24
2.3.4 Tỷ trọng của máu ...................................................................................... 24
iii
2.3.5 Độ pH của máu ......................................................................................... 24
2.3.6 Khối lượng máu......................................................................................... 24
2.3.7 Thành phần của máu .................................................................................. 24
2.3.8 Một số hằng số sinh lý máu ở gà................................................................ 30
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................ 31
3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 31
3.2 Phương tiện nghiên cứu ................................................................................... 31
3.2.1 Thời gian thực hiện đề tài: từ 08/2013 đến 12/2013 ................................. 31
3.2.2 Địa điểm tiến hành .................................................................................... 31
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2.4 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................. 31
3.3 Phương pháp dùng trong thí nghiệm ................................................................ 32
3.3.1 Cách lấy mẫu ............................................................................................ 32
3.3.2 Phương pháp kiểm tra phân tìm noãn nang của Willis............................. 33
3.3.3 Phương pháp xác định cường độ nhiễm noãn nang ................................. 34
3.3.4 Phương pháp đếm số lượng hồng cầu....................................................... 34
3.3.5 Phương pháp đếm bạch cầu ...................................................................... 35
3.3.6 phương pháp định lượng huyết sắc tố………………………………………..36
3.3.7 Phương pháp đo tỷ lệ huyết cầu ................................................................ 36
3.3.8 Phương pháp xác định chỉ số Wintrobe .................................................... 37
3.3.9 Phương pháp phân tích thống kê………………………………………………37
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 38
4.1 Tổng quan về tình hình chăn nuôi, thú y tại trại tư nhân Ba Hoàng ................ 38
4.1.1Chuồng trại ................................................................................................ 38
4.1.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................................... 38
4.1.3 Công tác thú y ........................................................................................... 40
4.2 Tình hình nhiễm cầu trùng trên gà ................................................................... 42
4.3 Triệu chứng và bệnh tích của một số gà bị bệnh cầu trùng.............................. 44
4.4 Sinh lý máu của gà tàu vàng tại trại Ba Hoàng ................................................ 46
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................... 50
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 50
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 51
iv
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................... 53
v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
SMN
Số mẫu nhiễm
TLN
Tỷ lệ nhiễm
SMKT
Số mẫu kiểm tra
M.C.V
Mean Corpuscular Volume
M.C.H
Mean Corpuscular Hemoglobin
M.C.H.C
E.coli
Mean Corpusculas Hemoglobin
Concentration
Escherichia coli Italic
GOT
Glutamat Oxaloacetat Transaminase
CRD
Chronic Respiratory Disease
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Một số hằng số sinh lý máu ở gà
30
Bảng 4.1
Qui trình phòng bệnh
40
Bảng 4.2
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo từng giai đoạn tuổi
42
Bảng 4.3
Cường độ nhiễm cầu trùng theo từng giai đoạn tuổi
43
Bảng 4.4
So sánh các chỉ tiêu sinh lý máu của gà bình thường và gà
nhiễm bệnh cầu trùng
46
Bảng 4.5
So sánh các chỉ tiêu sinh lý máu của gà qua các giai đoạn tuổi
47
vii
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Cấu tạo cơ bản của noãn nang cầu trùng sinh bào tử
6
Hình 2.2
Vị trí kí sinh của Eimeria acervulina
7
Hình 2.3
Ruột dầy ướt và có đốm trắng
7
Hình 2.4
Ruột nhiễm Eimeria acervulina
8
Hình 2.5
Vị trí ký sinh của Eimeria acervulina
8
Hình 2.6
Ruột nhiễm Eimeria brunetti nặng
8
Hình 2.7
Xuất huyết điểm Eimeria maxima
9
Hình 2.8
Ruột chứa cục máu đông
9
Hình 2.9
Vị trí kí sinh của Eimeria maxima
9
Hình 2.10
Ruột non Eimeria maxima
9
Hình 2.11
Ruột nhiễm Eimeria necatrix
10
Hình 2.12
Vị trí ký sinh của Eimeria necatrix
10
Hình 2.13
Ruột nhiễm Eimeria necatrix
10
Hình 2.14
Manh tràng nhiễm Eimeria tenella
11
Hình 2.15
Vị trí kí sinh Eimeria tenella
11
Hình 2.16
Manh tràng nhiễm Eimeria tenella
12
Hình 2.17
Tổng hợp vị trí kí sinh của noãn nang cầu trùng gà
13
Hình 2.18
Vòng đời phát triển của cẩu trùng ở gia cầm
15
viii
Hình 2.19
Hình hồng cầu gà tàu
25
Hình 2.20
Hình các loại bạch cầu
23
Hình 3.1
Mẫu phân gà
32
Hình 3.2
Thùng trữ mẫu
33
Hình 3.3
Phương pháp phù nổi của Villis
34
Hình 4.1
Tổng quan chuồng trại
38
Hình 4.2
Lồng úm gà con
39
Hình 4.3
Gà ủ rủ, xà cánh
44
Hình 4.4
Phân có máu
45
Hình 4.5
Phân sáp
45
Hình 4.6
Ruột non có chất dịch
45
Hình 4.7
Thành ruột dày và xuất huyết
45
Hình 4.8
Manh tràng phình to chứa phân sáp
45
Hình 4.9
Ruột non căng phồng
45
Hình 1
Ống vi ti mao dẫn
53
Hình 2
Kính hiển vi
53
Hình 3
Máy hematocrit
53
Hình 4
Dụng cụ đo huyết sắc tố
53
Hình 5
Ống nghiệm chứa máu
53
ix
Hình 6
Noãn nang cầu trùng dưới kính hiển vi
54
Hình 7
Hồng cầu dưới kính hiển vi
54
x
TÓM LƯỢC
Từ kết quả thực hiện đề tài, chúng tôi có một số kết luận về tình hình
nhiễm cầu trùng và những thay đổi về chỉ tiêu sinh lý máu khi gà bệnh tại trại
gà tư nhân thuộc quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ như sau:
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên đàn gà là: gà dưới 1 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là
26%, gà từ 1-2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 40,3%, gà trên 2 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm là 42,5%.
Trong đó, tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà dưới 1 tháng tuổi là 10%, kế đến là gà 12 tháng tuổi chiếm 27,40% và cao nhất là gà trên 2 tháng tuổi chiếm 27,80%.
Gà có thể nhiễm cùng lúc nhiều loài cầu trùng, thời gian nuôi càng lâu số loài
nhiễm trên một cá thể càng tăng lên.
Nhìn chung, gà nhiễm cầu trùng ở mức 1(+) là phổ biến nhất. Cùng với
sự tăng lên của tỷ lệ nhiễm thì cường độ nhiễm ở mức cao cũng tăng lên.
Gà bệnh cầu trùng có biểu hiện: ủ rủ, ít vận động, uống nhiều nước,
cánh sã, gà đi phân có màng nhày, có bọt, có máu, phân sáp nâu, hậu môn dính
đầy phân, niêm mạc tái.
Nhìn chung khi gà bị nhiễm bệnh cầu trùng thì các chỉ tiêu sinh lý có sự
thay đổi. Về chỉ tiêu hồng cầu giảm so với bình thường (bình thường
2,82±0,67, bệnh 2,22±0,65). Đối với các chỉ tiêu về bạch cầu, tỷ lệ huyết cầu,
hàm lượng hematocrit tăng lên. Bạch cầu (bình thường 24,50±7,88, bệnh
82,57±16,74), tỷ lệ huyết sắc tố (bình thường 11,04±1,47, bệnh 12,46±1,62),
hàm lượng hematocrit (bình thường 26,93±2,91, bệnh 33,60±4,48).
xi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, ngành chăn
nuôi theo hướng công nghiệp hóa đang phát triển mạnh mẽ. Trong đó chăn nuôi
gà được nhiều người quan tâm đến. Nó không chỉ phục vụ về thực phẩm cho bữa
ăn hằng ngày mà còn mang tính chất hàng hóa phục vụ kinh doanh đem lại thu
nhập cho nhà chăn nuôi. Để việc chăn nuôi gà đạt lợi nhuận cao chúng ta cần đặc
biệt quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe cho đàn gà. Đặc biệt là những bệnh
truyền nhiễm và kí sinh trùng: như dịch tả, gumboro, hô hấp mãn tính, cầu trùng,
E.coli,…
Một trong những bệnh ảnh hưởng nhiều đến đàn gà đó là bệnh cầu trùng, một
bệnh kí sinh trùng rất quan trọng, nó lưu hành rộng rãi và phát triển mạnh mẽ.
Bệnh cầu trùng phân bố rộng khắp trên thế giới do 9 chủng Eimeria gây ra. Ở nước
ta, tỷ lệ nhiễm cầu trùng tại các trại gà từ 4-100%, tỷ lệ nhiễm trung bình từ 3050%, tùy vào từng cơ sở chăn nuôi, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y,
giống gà, lứa tuổi. Tỷ lệ chết dao động từ 5- 15% (Nguyễn Hữu Hưng, 2008).
Mặc dù tỷ lệ chết do bệnh cầu trùng gây ra không cao (5-15%) như bệnh truyền
nhiễm nhưng bệnh cầu trùng gián tiếp gây thiệt hại về kinh tế trên đàn gà được thể
hiện thông qua các đặc điểm: số gà còi trong đàn tăng, tiêu tốn thức ăn cao, tỷ lệ đẻ
giảm, tỷ lệ chết cao, kế phát những bệnh truyền nhiễm khác như dịch tả, gumboro,
E.coli..... Ngoài ra bệnh cầu trùng còn gây mất máu nghiêm trọng (xuất huyết ở
ruột) dẫn đến sức đề kháng của đàn gà giảm xuống tạo điều kiện thuận lợi cho các
bệnh khác xâm nhập. Vì vậy, trong chăn nuôi gà việc phòng và chữa bệnh cầu
trùng là một vấn đề quan trọng.
Được sự đồng ý của Bộ môn Thú y Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
Trường Đại học Cần Thơ chúng tôi thực hiện đề tài “ Tình hình nhiễm bệnh cầu
trùng và chỉ tiêu sinh lý máu trên đàn gà tại trại gà tư nhân Ba Hoàng thuộc quận
Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ”với mục tiêu:
- Xác định tình hình nhiễm cầu trùng qua các lứa tuổi
- Xác định cường độ nhiễm cầu trùng qua các lứa tuổi
- Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu trong trường hợp gà bệnh và gà khỏe
1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lịch sử nghiên cứu
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Năm 1632 Luvenhuch đã phát hiện ra bệnh cầu trùng.
Năm 1865 Stieda và Lindmann phân lập được căn nguyên bệnh cầu trùng
xảy ra do hai giống là Eimeria và Isospora gây bệnh chủ yếu trên gia súc, gia cầm
nên cũng có khá nhiều tác giả cho rằng nếu gọi là Coccidiosis thì chung chung
quá, do đó họ đề nghị gọi tên bệnh phải do chính giống cầu trùng đó gây ra. Nếu
bệnh do Eimeria gây ra thì có tên là Eimeriosis và nếu do Isospora thì có tên là
Isosporosis (Lê Văn Năm, 2003).
Năm 1891 loài Eimeria tenella gây bệnh cầu trùng ở manh tràng của gà con
đã được Railliet và Lucet định danh.
Minchin, 1903 chứng minh họ Eimeriidae có vòng đời trực tiếp các quá
trình merogony, gamogony và tạo thành ocysts xảy ra bên trong cơ thể.
Leger và Duboscq, 1910 cho rằng bộ Eucoccidiorida chứa những chủng mà
tất cả đều trải qua merogony (sinh sản vô tính), gamogony (sinh sản hữu tính) và
tạo sporogony trong vòng đời.
http://bioglogy.unm.edu/biology/coccidia/eimeriabiol.html).
Perard, 1925 đã chứng minh, noãn nang cầu trùng tiếp tục sinh bào tử sau
nhiều ngày tiếp xúc với các dung dịch formol 5%, kali permanganate 1%, acid
sulfuric, acid chlohyric 10%, nước javel 20%, nước vôi.
Johnson, 1927 đã kết luận là miễn dịch ở gà chỉ phát sinh sau khi chúng
nhiễm trùng lần thứ hai và ông là người đầu tiên nêu ý kiến về tính miễn dịch đặc
hiệu trong bệnh cầu trùng.
Tyzzer, 1929 đã tìm được các loài cầu trùng gây bệnh ở gà gồm: Eimeria
tenella, Eimeria acervulina, Eimeria maxima, Eimeria mitis và đã chứng minh
được bằng thực nghiệm rằng miễn dịch trong bệnh cầu trùng gà chỉ có thể có với
loài cầu trùng gây bệnh lần đầu.
Tuzzer, 1929 đã xác định rằng miễn dịch tạo ra tương đối bền vững đối với
loài cầu trùng khi các giai đoạn phát triển của chúng tiến triển và xâm nhập sâu
trong mô bào và miễn dịch kém bền vững khi các giai đoạn của chúng phát triển
trong lớp biểu bì niêm mạc ruột.
2
Herrich- Holmes, 1936 cho gà con thuộc nhiều lứa tuổi nuốt noãn nang của
Eimeria tenella kết quả thu được: gà con rất dị cảm trong 3 tháng đầu nhưng sau
3 tháng thì nhiễm bệnh nhưng chống đở được, chỉ chết một số (Trịnh Văn Thịnh
và Đỗ Dương Thái, 1982).
Koskina, 1940 đã theo dõi thấy gà con 60 ngày tuổi sau khi khỏi bệnh cầu
trùng chỉ cân nặng 400gram, trong khi gà khỏe cùng lứa tuổi đạt 535gram (Phạm
Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2002).
Kogan, 1959 cho rằng noãn nang cầu trùng có thể giữ được khả năng gây
bệnh sau 5 tháng. Đem sấy khô ở nhiệt độ 40 0C sau 4 ngày, giữ trong điều kiện
thiếu không khí được 30 ngày (Lê Hồng Mận và Phương Song Liên, 1999).
Rose, 1984 tiến hành so sánh mức độ tạo miễn dịch giữa gà con và gà
trưởng thành. Kết quả là gà trưởng thành tạo miễn dịch cao hơn gà con (Trịnh
Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1982).
1952- 1992 đã sản xuất được 6 loại vaccine phòng bệnh cầu trùng trên gà như:
Coccivac (Mỹ), Immucox (Canada), VAC (Mỹ), Paracox (Anh)...
1993, Stucki-Braun-Roditi thử nghiệm dùng phương pháp PCR- 5s rRNA
nhận ra Eimeria tenella (J. Eckert et al, 1995).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, bệnh cầu trùng trở nên phổ biến từ khi phát triển gà công nghiệp
(1965) và nhập một số gà cao sản giống trứng và giống thịt nước ngoài. Theo
đánh giá của các chuyên gia thú y, gà con từ mới nở đến 8 tuần tuổi bị bệnh cầu
trùng và chết khoảng 5-10% tại các xí nghiệp nuôi gà công nghiệp (Phạm Sĩ Lăng
và Phan Địch Lân, 2002)
Bệnh cầu trùng gà là một trong những bệnh gây nhiều tổn thất kinh tế cho
ngành chăn nuôi ở nước ta (Dương Công Thuận, 1973)
Năm loài cầu trùng được phát hiện ở miền Nam: Eimeria tenela, Eimeria
brunetti, Eimeria necatrix, Eimeria maxima, Eimeria acervulina (Nguyễn Hữu
Hưng, 2008, Vũ Đình Chính, 1977).
Dương Công Thuận, 1978 đã xác định được 5 loài cầu trùng kí sinh trên đàn
gà ở một số cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp ở miền Bắc nước ta: Eimeria tenella,
Eimeria brunetti, Eimeria necatrix, Eimeria maxima, Eimeria acervulina. Những
kết quả điều tra của Phạm Hùng (1978) tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Sông Bé,
tỉnh Đồng Nai, cho thấy có 8 loài cầu trùng kí sinh ở gà: Eimeria tenella, Eimeria
brunetti, Eimeria necatrix, Eimeria maxima, Eimeria acervulina, Eimeria mitis,
Eimeria mivati (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1982).
3
Năm 1980, Lăng Ngọc Lệ và Đỗ Thị Bạch Tuyết đã điều tra phân loại cầu
trùng gà tại khoa chăn nuôi thú y, trường Đại Học Cần Thơ tìm được 4 loài cầu
trùng gây bệnh: Eimeria tenella, Eimeria necatrix, Eimeria mitis, Eimeria
maxima (Trích dẫn Lê Thị Bé Hai, 2008).
Trần Thị Cẩm Vân, 1998 đã tiến hành so sánh hai qui trình phòng bệnh cầu
trùng trên gà Nagoya ở Nông Trường Sông Hậu, Cần Thơ bằng các loại thuốc
cosxistac 12%, Avatec, D.O.T 250, ESB3. Kết quả là cả hai qui trình phòng ngừa
liên tục và thay đổi đều có tác dụng tốt. Các loại thuốc coxistac 12%, Avatec,
D.O.T 250, ESB3 đều cho tác dụng tốt đối với việc phòng bệnh cầu trùng. Sử
dụng D.O.T 250 chi phí thấp nhất so với các loại thuốc khác.
Bạch Mạnh Điều và Phan Lạc,1996 tiến hành nghiên cứu các loài cầu trùng
gây nhiễm trên gà và chế vaccine phòng bệnh tại các huyện phụ cận Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc. Kết quả: 3 loài cầu trùng nhiễm cao nhất phải đặc biệt chú ý là:
Eimeria tenella, Eimeria maxima, Eimeria mitis. Gà nhiễm cầu trùng cao nhất ở
giai đoạn 3-6 tuần tuổi, phải chủ động tăng cường phòng bệnh cầu trùng gà trước
và trong giai đoạn này.
Nguyễn Thị Kim Lan, 2000 đã nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng trong
đàn gà nuôi gia đình ở tỉnh Thái Nguyên. Kết quả gà nhiễm cầu trùng phổ biến
trong giai đoạn 15 ngày tuổi đến 2 tháng tuổi. Gà hơn 2 tháng tuổi nhiễm cầu
trùng là 45,3%. Gà hơn 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 37,6%. Gà công nghiệp tỷ lệ
nhiễm cầu trùng 66,1%, cao hơn so với gà ta (53,5%) và gà lai (57%). Sử dụng 4
loại thuốc phòng trị: Rigecocci, Cocci- stop, ESB3, Anticocci kết quả của 4 loại
thuốc có hiệu quả rất tốt 90-93,75%.
Phan Lục, Bạch Mạnh Điều, Phan Tuấn Dũng, 2003 đã tiến hành điều tra
tình hình nhiễm cầu trùng gà ở các lứa tuổi thu được kết quả như sau: gà dưới 2
tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 29,00%, gà từ 2-4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 26,66%, gà
trên 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 20,09%.
Để hạn chế tối đa tác hại do cầu trùng gây ra, tập thể các tác giả và viện chăn
nuôi đã tiến hành nghiên cứu sản xuất vaccine phòng bệnh cầu trùng cho gà. Các
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất giai đoạn 3- 5 tuần tuổi, gà
thả vườn ISA nhập vào nước ta nhiễm cao lúc 3-4 tuần tuổi, gà Lương Phượng
và gà Kabir nhiễm cao lúc 4-5 tuần tuổi. Có 4 loài cầu trùng thường xuyên gây
bệnh, cường độ gây bệnh từ cao đến thấp là Eimeria tenella, Eimeria maxima,
Eimeria acervulina và Eimeria mitis. Kết quả kiểm tra khả năng được bảo vệ của
gà sau khi sử dụng vaccine để phòng bệnh cho thấy 10 ngày sau khi sử dụng
4
vaccine (lúc gà 16 ngày tuổi) thì gà ở các lô thí nghiệm đều không bị chết còn gà
ở lô đối chứng tỷ lệ chết tới 94-96%.
Phạm Ngọc Uyển và Lê Văn Liễn, 1985 nghiên cứu về chỉ tiêu sinh lý liên
quan đến khả năng tự nhiên của gà Ri và gà Tè có các chỉ số sinh lý máu: số
lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng Hemoglobin tương tự với gà thịt lông màu
Tam Hoàng, Kabir, riêng gà Hmông các chỉ số này cao hơn.
Nguyễn Quế Côi, ctv,1996 nguyên cứu về đặc điểm sinh trưởng và một số
chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu gà Ri, gà Đông Tảo lúc 8 tuần tuổi và lúc trưởng
thành. Kết quả cho thấy: hồng cầu của gà Ri và gà Hồ trưởng thành cao hơn hẵn
lúc 8 tuần tuổi ( 3,36; 2,8; 3,25 và 2,5 triệu/mm3). Gà Đông Hồ bạch cầu và GOT
gà trưởng thành cao hơn hẳn lúc 8 tuần tuổi (42,2; 34,56; 331; 293 ngàn/mm3)
GOT của gà Ri, gà Hồ trưởng thành thấp hơn hẳn GOT của gà Ri và gà Hồ lúc 8
tuần tuổi (230 và 270; 284 và 271). Cả ba giống gà ở tuổi trưởng thành có GPT và
các chỉ số Albumin, Globulin thấp hơn lúc 8 tuần tuổi là hợp với quy luật sinh
trưởng và phát triển vì lúc 8 tuần tuổi gà có tốc độ sinh trưởng cao hơn lúc trưởng
thành.
Năm 2001, Nguyễn Duy Hoan và ctv theo dõi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
của giống gà Mèo ở giai đoạn 21 ngày tuổi, 42 ngày tuổi và giai đoạn trưởng
thành tại huyện Hồ An, Hà Quãng, Quảng Hòa (Cao Bằng). Kết quả cho thấy:
Hàm lượng hồng cầu và Hemoglobin tăng dần theo tuổi, phù hợp với quy luật
biến thiên chung của gia cầm , lúc thành thục (28-29 tuần) lượng hồng cầu đạt
3,07 triệu/ml và Hemoglobin: 11,13g% tượng tự với các giống gà nội khác kết
quả phân tích bạch cầu cho thấy : bạch cầu tổng số tăng từ 26,17 ngàn/ml ở 21
ngày lên 29,17 ngàn/ml lúc thành thục, kết quả này phù hợp với nhiều tài liệu
trong và ngoài nước: Trịnh Xuân Cư (1997), bạch cầu ở gà ác 32,44 ngàn/ml, gà
Hồ 33,64 ngàn/ml. Trịnh Hiến Hẳng (1995) bạch cầu ở gà 30 ngàn/ml, Nikintin
V.N (1978) ở gà trưởng thành bạch cầu tổng số là 30 ngàn/ml.
2.2 Bệnh cầu trùng gà
2.2.1 Giới thiệu bệnh cầu trùng gà
Bệnh cầu trùng gà do nguyên sinh động vật thuộc ngành Protozoa lớp
Sporozoa bộ Coccidia họ Eimeriidae giống Eimeria gây ra. Cầu trùng là bệnh
phổ biến nhất và quan trọng ở gia cầm nuôi. Bệnh mở đường cho các bệnh khác
tấn công. Cầu trùng kí sinh ở tế bào biểu mô ruột, gây tổn thương biểu mô, ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất. Gà bệnh cầu trùng mất nước,
mất máu, tăng mẫn cảm với những bệnh khác. Bệnh xảy ra nhiều ở gà con 10- 90
ngày, với biểu hiện tiêu chảy phân lẫn máu, tỷ lệ chết cao. Miễn dịch nhanh
5
chóng được tạo thành sau khi nhiễm bệnh. Cầu trùng ở gia cầm không tạo được
miễn dịch chéo giữa các loài Eimeria khác. Vòng đời cầu trùng ngắn, trực tiếp và
khả năng sinh sản cao làm bệnh phát tán nhanh (Calnek, ctv, 1997). Ở gia cầm
trưởng thành thường không biểu hiện rõ triệu chứng bệnh, là thể mang trùng bài
thải noãn nang.
2.2.2 Đặc điểm một số loài noãn nang cầu trùng gà
Cấu tạo chung của noãn nang
Lỗ noãn
Nắp lỗ noãn
Thể cặn bào tử
Kén hợp tử
Túi bào tử
Thoi trùng với hạt nhân
Hình 2.1: cấu tạo cơ bản của noãn nang cầu trùng sinh bào tử
http://www.saxonet.de/coccidia/oocyst.htm
Đặc điểm từng loài noãn nang cầu trùng ký sinh trên gà.
Bệnh cầu trùng gà do 9 loài cầu trùng gây ra.
Eimeria acervulia
Noãn nang hình trứng, võ nhẵn, không màu, có hai lớp vỏ, không có
micropile, có một hạt cực, không có thể cặn. Kích thước của noãn nang là 12-13 x
9-17µm, trung bình 16-18 x 13-15µm. Thời gian sinh bào tử nang ở môi trường
bên ngoài là 24 giờ, thời gian nung bệnh là 97 giờ, kí sinh ở tế bào biểu mô, đoạn
đầu của ruột non (Nguyễn Hữu Hưng, 2010).
6
Độc lực: Eimeria acervulina là loài có độc lực không mạnh (so với Eimeria
tenella và Eimeria necatrix) nhưng cũng có khả năng gây bệnh nghiêm trọng và
thỉnh thoảng gây chết gia cầm. Eimeria acervulina làm giảm sự tiêu tốn thức ăn
(gây tiêu chảy sau 3 ngày nhiễm trùng), giảm sự tiêu hóa hấp thu và sử dụng chất
dinh dưỡng. Nó được xem là đầu mối để thúc đẩy việc thành lập Clostridium
perfringens. Miễn dịch chống lại loài này rất chậm.
(www Baycox.es/73/Eimeria_acervulina.htm)
Bệnh tích: bệnh nhẹ thì bệnh tích giới hạn ở quai tá tràng và tổn thương rất
đặc trưng, rất ít đốm trắng. Bệnh nặng có nhiều đốm trắng và có một lớp mảng
hình bầu dục nằm khắp nơi trên bề mặt ruột non. Niêm mạc ruột dầy ướt và bóng
dịch nhầy.
Hình 2.2: vị trí kí sinh của Eimeria acervulia Hình 2.3: ruột dầy ướt và có đốm trắng
Eimeria brunetti
Noãn nang hình trứng hoặc elip, vỏ nhẳn, không màu, không micropile, kích
thước 13-34 x12-26µm, trung bình 23-25x19-20µm. Thời gian hình thành bào tử
nang ở môi trường bên ngoài là 18-48 giờ. Thời gian nung bệnh là 5 ngày. Kí
sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, manh tràng và lỗ huyệt. Do đó dễ nhằm lẫn
với Eimeria tenella gây ra, bệnh tích ở vùng thấp hơn ruột non, trực tràng và phần
dưới của manh tràng.
Độc lực: cũng là loài có độc lực tương đối mạnh nhưng mức độ nghiêm
trọng ít hơn Eimeria tenella và Eimeria necatrix.
Eimeria brunetti gây tử vong ít, giảm tăng trọng chuyển hóa thức ăn giảm.
Nếu nhiễm 100.000-200.000 noãn nang tỉ lệ chết 10-30%, những con khỏi bệnh
có năng suất thấp.
7
- Xem thêm -