Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất t...

Tài liệu (Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017

.PDF
61
215
90

Mô tả:

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÊ THỊ THÚY NGÂN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG CÔNG, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017'' KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2016 - 2018 Khoa : Quản lý tài nguyên Thái Nguyên - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÊ THỊ THÚY NGÂN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG CÔNG, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017'' KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2016 - 2018 Khoa : Quản lý tài nguyên Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên - 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Anh, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh Sông Lô. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Lê Thị Thúy Ngân năm 2018 ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên văn 1 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 TN & MT Tài nguyên và Môi trường 4 NĐ - CP Nghị định Chính Phủ 5 TT - BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường 6 BTC Bộ Tài Chính 7 TTLT Thông tư liên tịch 8 CT - TTg Chỉ thị Thủ tướng 9 QĐ - BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường 10 CV - CP Công văn Chính Phủ 11 VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 12 ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất 13 ĐKĐĐ Đăng ký đất đai iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lãng Công,huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ................................................................................. 33 Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2017 ........ 35 Bảng 4.3. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2015 – 2017 ....................................................................................... 36 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp năm 2015-2017 .................. 38 Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở của hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................... 39 Bảng 4.6. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở giai đoạn 2015 – 2017.... 41 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Lãng Công, giai đoạn 2015 –2017 ........................................................................................ 42 Bảng 4.8. Kết quả điều tra hiểu biết của người dân xã Lãng Công theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSDĐ ................................................ 44 iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất .................................................3 2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................13 2.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................15 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước ......................................................................15 2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................19 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................................19 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Lãng Công....................................................19 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công ................19 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lãng Công giai đoạn 2015 – 2017.................................................................................................................19 3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Lãng Công giai đoạn 2015 – 2017..................................................20 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ...............................................20 3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................20 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .........................................21 3.4.3. Phương pháp chọn mấu( điều tra phỏng vấn).............................................................. 21 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................22 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu tại xã Lãng Công..................................................22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................22 4.1.2. Khí hậu ..............................................................................................................22 4.1.3. Thủy văn ...........................................................................................................23 v 4.1.4. Địa hình, địa chất ..............................................................................................23 4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................24 4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...................................28 4.2.Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ...........................................................................................29 4.2.1. Tình hình quản lý đất của xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. ...........................................................................................................................29 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Lãng Công giai đoạn 2015-2017 ...............33 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công giai đoạn 2015-2017:..35 4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công theo loại đất giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................................................35 4.3.2.Đánh giá ttình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công theo các năm 20152017.............................................................................................................................42 4.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Lãng Công về việc cấp GCNQSDĐ .................................................................................................................43 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất xã Lãng Công trong thời gian tới. .......................................................47 4.5.1 Thuận lợi ............................................................................................................47 4.5.2. Khó khăn ...........................................................................................................48 4.5.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................50 5.1. Kết luận ................................................................................................................50 5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................52 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại không hề tăng lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề đất đai là những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đât đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng từ pháp lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm mục đích quản lý chặt chẽ quỹ đất đai. Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. 2 Các văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan quản lí đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng đất. Xuất phát từ thực tế nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề đồng thời được sự đồng ý của của Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Nguyễn Ngọc Anh em đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSDĐ, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa xã Lãng Công trong thời gian tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 đến 2017. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. * Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai - Khái niệm: + Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. + Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013.Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu 4 quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] * Nội dung quản lý nhà nước về đất đai - Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân.Cụ thể như sau: + Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.Giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn. + Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế - Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. + Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai. + Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6] Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [8] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 5 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các 6 chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Vĩnh Phúc: - Quyết định số 28/2016/QĐ – UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. - Quyết định số 60/2009/QĐ – UBND, Của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Ban hành quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết số 15/2004/NQ - HĐND, Nghị quyết số 27/2008/NQ - HĐND, Nghị quyết số 04/2009/NQ - HĐND, Nghị quyết số 12/2009/NQ - HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp. - Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Chỉ thị số 05/2017/CT-UBND, ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tiếp tục tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Nghị Quyết số 152/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014, thông qua bảng giá đất 5 năm 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; 7 - Nghị Quyết số 45/2016/NQ – HĐND ngày 27/9/2016.Về việc ban hành một số biện pháp hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch xây dựng các khu đô thị du lịch, dịch vụ chất lượng cao tại các vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2021; - Quyết định số 40/2014/QĐ – UBND, ngày 06/9/2014 Của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 và Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo các Nghị quyết của HĐND. - Quyết định số 42/2014/QĐ – UBND, ngày 15/9/2014 Của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.Ban hành quy định về giao đất xây dựng nhà ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu;hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; - Quyết định số 44/2016/QĐ – UBND, ngày 12/12/2016 Của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.Về việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc; Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp 8 phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Được quy định tại Điều 98, mục 2, chương VII ( Luật đất đai, 2013)[8]: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và 9 tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. * Thẩm quyền cấp GCNQSD đất Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, Điều 105, mục 2, chương VII như sau(Luật đất đai 2013)[8] : - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá 10 nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. *Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn. Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại được quy định như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ 11 điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng TN&MT. b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất. c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Bài giảng đăng ký thống kê đất đai –Nguyễn Thị Lợi) [5] * Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau: 1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn xin cấp GCNQSD đất. 12 b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có). c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có). d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của nghị định này. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này. đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có). So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn Thành phần hồ sơ gồm có: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu). - Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có). - Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất không có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư). - Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân; - Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân. - Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm: + Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. + Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. 13 + Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất. + Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất; + Biên bản kết thúc công khai. + Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất. + Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện. 2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau: a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT. b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất. c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. 2.2. Cơ sở pháp lý Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng