Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine bal – ibd củ...

Tài liệu Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine bal – ibd của singapore phòng bệnh gumboro

.PDF
48
801
128

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG NGUYỄN NGỌC TRANG KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE BAL – IBD CỦA SINGAPORE PHÒNG BỆNH GUMBORO LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH THÚ Y Cần Thơ, 12/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y Luận văn tốt nghiệp Ngành: THÚ Y KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE BAL – IBD CỦA SINGAPORE PHÒNG BỆNH GUMBORO Giáo viên hướng dẫn: Huỳnh Ngọc Trang Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Trang MSSV: LT11672 Lớp: CN1167L1 Cần Thơ, 12/2013 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP SINH HỌC & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y Đề tài: “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu vàng đối với vaccine Bal-IBD phòng bệnh Gumboro của Singapore”, do sinh viên Nguyễn Ngọc Trang thực hiện tại trại thực nghiệm Ba Hoàng, phường Thới An Đông, quận Bình Thuỷ, Thành Phố Cần Thơ và phòng thí nghiệm bệnh truyền nhiễm, Bộ môn Thú y Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2013. Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013 Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013 Duyệt bộ môn Duyệt giáo viên hướng dẫn Huỳnh Ngọc Trang Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2013 Duyệt Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng i LỜI CẢM ƠN Xin kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi. Xin chân thành cảm ơn: Cô Huỳnh Ngọc Trang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thầy Trần Ngọc Bích cố vấn học tập đã dìu dắt chúng tôi trong suốt quá trình học tập. Quý Thầy, Cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập. Tập thể các bạn lớp Thú y liên thông khoá 37 đã động viên và giúp đỡ tôi trong 2 năm học vừa qua. Xin chúc quý Thầy Cô, người thân và bạn bè tôi lời chúc sức khoẻ và thành công. Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến Hội Đồng Ban Giám Khảo đã dành thời gian đọc, xem xét và đóng góp những ý kiến quý báo cho đề tài tốt nghiệp của tôi. Nguyễn Ngọc Trang ii MỤC LỤC Trang duyệt ......................................................................................................... i Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ v Danh sách hình.................................................................................................. vi Danh sách bảng ................................................................................................ vii Tóm lược ......................................................................................................... viii Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 2 2.1. Khái quát về bệnh Gumboro và tình hình nghiên cứu ................................ 2 2.1.1. Khái quát về bệnh Gumboro ............................................................... 2 2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trên thế giới ............................. 2 2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trong nước ............................... 3 2.2. Căn bệnh học .............................................................................................. 5 2.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus Gumboro ................................ 5 2.2.2. Sức đề kháng của virus đối với tác nhân lý hóa .................................. 6 2.2.3. Truyền nhiễm học bệnh Gumboro....................................................... 6 2.3. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................................... 7 2.4. Miễn dịch học ............................................................................................. 8 2.5. Triệu chứng và bệnh tích ............................................................................ 9 2.5.1. Triệu chứng ......................................................................................... 9 2.5.2. Bệnh tích ............................................................................................ 10 2.6. Chẩn đoán ................................................................................................. 12 2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng .......................................................................... 12 2.6.2. Chẩn đoán huyết thanh học ............................................................... 12 2.6.3. Chẩn đoán phân biệt .......................................................................... 13 2.7. Phòng bệnh và điều trị .............................................................................. 14 2.7.1. Phòng bệnh ........................................................................................ 14 2.7.2. Điều trị ............................................................................................... 15 2.8. Vaccine ..................................................................................................... 15 2.8.1. Khái quát chung về vaccine ............................................................ 15 2.8.2. Vacccine Gumboro nhược độc đông khô (Bal – IBD B38 của Bestar) ...................................................................................................... 16 Chƣơng 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........... 17 iii 3.1. Nội dung ................................................................................................... 17 3.2. Phương tiện thí nghiệm ............................................................................. 17 3.2.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................ 17 3.2.2. Đối tượng thí nghiệm ........................................................................ 17 3.2.3. Vật liệu thí nghiệm ............................................................................ 17 3.3. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 18 3.3.1. Phương pháp nuôi gà thí nghiệm....................................................... 18 3.3.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................ 19 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................ 20 3.3.4. Phương pháp xét nghiệm ................................................................... 20 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 23 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 23 Chƣơng 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................ 24 4.1. Tình trạng sức khỏe của đàn gà sau khi tiêm vaccine .............................. 24 4.2. Kết quả kiểm tra kháng thể thụ động mẹ truyền trên gà Tàu thí nghiệm . 24 4.3. Khả năng bảo hộ của vaccine Gumboro đối với giống gà Tàu vàng ........ 25 4.4. Tăng trưởng của gà Tàu vàng qua các giai đoạn ...................................... 27 4.4.1. Kết quả tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của gà Tàu giai đoạn 0 – 4 tuần tuổi ...................................................................................................... 27 4.4.2. Kết quả tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của gà Tàu giai đoạn 4 – 12 tuần tuổi ...................................................................................................... 28 Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 29 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 29 5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 30 iv DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên chữ AGP Agar Gel Precipitation Ctv Cộng tác viên ELISA Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay IBD Infectious Bursal Disease IBDV Infectious Bursal Disease Virus OD Optical Density TMB Teramethyl benzidine v DANH SÁCH HÌNH Hình Tựa hình Trang 2.1 Mô hình cấu trúc virus Gumboro 5 2.2 Gà bệnh suy nhược và lờ đờ 10 2.3 Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt 11 2.4 Túi Fabricius sưng to, niêm mạc sung huyết và xuất huyết 11 2.5 Biến đổi túi Fabricius trong bệnh Gumboro 11 2.6 Vaccine nhược độc Gumboro 16 3.1 Sơ đồ bố trí huyết thanh xét nghiệm ELISA 21 vi DANH SÁCH BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 3.1 Quy trình phòng bệnh chung 19 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 20 4.1 Kết quả kiểm tra kháng thể thụ động mẹ truyền trên gà thí nghiệm 24 4.2 Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm vaccine lần hai 14 ngày (lúc gà 35 ngày tuổi) 25 4.3 Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm vaccine lần hai 28 ngày (lúc gà 49 ngày tuổi) 26 4.4 Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm vaccine lần hai lúc gà 80 ngày tuổi 26 4.5 Kết quả tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của gà Tàu giai đoạn 0-4 tuần tuổi 27 4.6 Kết quả tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của gà Tàu giai đoạn 4-12 tuần tuổi 28 vii TÓM LƯỢC Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu vàng đối với vaccine Bal-IBD phòng bệnh Gumboro của Singapore” được thực hiện tại trại gà thực nghiệm Ba Hoàng, phường Thới An Đông, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2013 đến tháng 11/2013. Nhằm khảo sát độ dài miễn dịch của kháng thể thụ động và khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu vàng đối với vaccine Gumboro Bal-IBD của Singapore qua xét nghiệm ELISA. Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận kết quả: Kháng thể thụ động mẹ truyền bảo hộ 100% gà con đến 10 ngày tuổi. Kiểm tra khả năng đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine lần 2 được 14 ngày (gà 35 ngày tuổi), 100% gà đều có đáp ứng miễn dịch với hiệu giá kháng thể 804±194 đủ bảo hộ gà chống bệnh Gumboro. Ở 49 ngày tuổi, tỷ lệ gà có miễn dịch với virus Gumboro vẫn là 100% và hiệu giá kháng thể trung bình là 5527±561. Hiệu giá vẫn đạt ở mức cao (7997±392) ở thời điểm 80 ngày tuổi và 100% gà được bảo hộ. Qua theo dõi khả năng tăng trưởng của gà được kết quả như sau: Trọng lượng của gà Tàu ở 4 tuần tuổi đạt 258-259,40 gram/con, tăng trọng bình quân 7,88-7,91 gram/con/ngày, hệ số chuyển hoá thức ăn từ 2,22-2,27 gram thức ăn/gram tăng trọng. Ở 12 tuần tuổi đạt 1295,501356,50 gram/con, tăng trọng bình quân 18,53-19,59 gram/con/ngày, hệ số chuyển hoá thức ăn từ 3,14-3,22 kg thức ăn/kg tăng trọng. Chưa thấy có sự ảnh hưởng của việc lấy máu định kỳ kiểm tra kháng thể lên tăng trọng của gà. viii Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều năm qua, bệnh Gumboro là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gà tại nhiều địa phương ở nước ta. Bệnh không những gây tỷ lệ chết cao mà còn làm suy giảm miễn dịch, làm thất bại các chương trình chủng ngừa các bệnh truyền nhiễm khác (Nguyễn Bá Thành, 2006). Bệnh Gumboro là một bệnh cấp tính do virus gây ra ở gia cầm. Bệnh có đặc điểm là gây viêm túi Fabricius, xuất huyết cơ ngực, cơ đùi, làm hoại tử thận và đặc biệt làm suy giảm hệ thống miễn dịch hoặc mất khả năng đáp ứng miễn dịch đối với vaccine phòng các bệnh khác và dễ bị cảm nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh thường xảy ra khi gà ở giai đoạn từ 3 - 6 tuần tuổi, tỷ lệ nhiễm bệnh có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết có thể từ 20 - 50% (Phạm Sĩ Lăng và Nguyễn Thiện, 2004). Vì vậy, trong chăn nuôi gà, nhất là chăn nuôi tập trung với số lượng lớn, biện pháp quan trọng là phòng bệnh bằng vaccine, tạo miễn dịch chủ động đặc hiệu cho con vật. Trên thị trường nước ta hiện nay có khá nhiều loại vaccine nhập như: vaccine D78 của Intervet Hà Lan, Bal-IBD của Singapore, Medivac Gumboro B của Indonesia được sản xuất từ nhiều nước khác nhau và vaccine trong nước. Sự đa dạng phong phú về chủng loại, tên gọi gây không ít khó khăn cho người chăn nuôi khi muốn sử dụng vaccine. Có không ít trường hợp lần đầu dùng một loại vaccine, lần sau dùng vaccine khác trên cùng một đàn gà và hậu quả là đàn gà đã phòng vaccine nhưng bệnh Gumboro vẫn xảy ra. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu vàng đối với vaccine Bal-IBD phòng bệnh Gumboro của Singapore”. Từ kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học khuyến cáo một cách phù hợp và hiệu quả cho việc sử dụng vaccine phòng bệnh Gumboro cho đàn gà. Mục tiêu đề tài: Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của giống gà Tàu vàng sau tiêm phòng đối với vaccine Gumboro. Theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của giống gà Tàu vàng. 1 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái quát về bệnh Gumboro và tình hình nghiên cứu 2.1.1 Khái quát về bệnh Gumboro Bệnh Gumboro là bệnh truyền nhiễm của gà do virus gây ra. Bệnh chỉ biểu hiện triệu chứng lâm sàng khi gà mắc bệnh ở giai đoạn trên 1-2 tuần tuổi, nhưng rõ nhất ở giai đoạn 4-8 tuần tuổi. Trong giai đoạn này tỷ lệ gà bệnh có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết có thể từ 20-50%. Bệnh gây suy giảm miễn dịch trầm trọng cho nên việc tiêm phòng vaccine khác trên những đàn gà bệnh Gumboro thường cho hiệu quả không cao. Gà bệnh có biểu hiện ủ rũ, xù lông, tiêu chảy phân trắng hoặc vàng. Bệnh tích quan trọng là túi Fabricius sưng to, xuất huyết. Bệnh diễn ra hầu hết ở các nước trên thế giới có chăn nuôi gà công nghiệp (Nguyễn Xuân Bình và ctv, 2005). 2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trên thế giới Bệnh Gumboro được mô tả lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1957 tại vùng Gumboro, thuộc bang Delaware của Mỹ. Đến năm 1962, Cosgrove đã mô tả bệnh Gumboro và đã phân lập được virus này trên phôi trứng từ 9 đến 10 ngày tuổi. Cũng vào năm 1962, Winterfield và Hitchner tiến hành một thí nghiệm sàng lọc khẳng định đây là tác nhân gây bệnh mới – bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm. Theo Hichner (1970), gọi bệnh do Cosgrove phát hiện được gọi chính thức là bệnh viêm túi Fabricius truyền nhiễm (Infectious Bursal Disease - IBD) hay còn gọi là bệnh Gumboro. Virus gây bệnh được gọi là virus gây viêm túi Fabricius truyền nhiễm (Infectious Bursal Disease Virus). Tại châu Á, năm 1966 bệnh Gumboro được phát hiện ở Israel, năm 1973 tại Thái Lan, bệnh xuất hiện trên đàn gà nuôi công nghiệp. Năm 1974, Hirai phát hiện bệnh Gumboro nhờ kiểm tra kháng thể kháng Gumboro có trong huyết thanh những đàn gà không được sử dụng vaccine. Trong thời gian này tại Đài Loan, Trung Quốc dịch bệnh xảy ra liên tiếp, tỷ lệ chết cao từ 40 - 50 % (Nguyễn Bá Thành, 2006). Năm 1972, Allan et al. đã công bố đặc tính gây suy giảm miễn dịch ở gà con của virus Gumboro. Mc Ferran et al. (1980), thông báo về sự tồn tại của serotype 2 và việc phát hiện các biến chủng của serotype 1 ở vùng chăn nuôi gà công nghiệp Delmarva làm cho việc khống chế bệnh trở nên phức tạp hơn 2 (Rosenberger et al., 1985). Các biến chủng này đã gây bệnh cho đàn gà đã có kháng thể thụ động kháng virus Gumboro chuẩn và khác với các chủng chuẩn về đặc tính sinh học (Rosenberger et al., 1985). Theo Hirai (1979), ở Nhật Bản khi kiểm tra huyết thanh đàn gà không chủng ngừa vaccine Gumboro có đến 60% có kháng thể kháng virus Gumboro. Vào năm 1988 trường đại học Georgia (Mỹ) đã phân lập được 2 chủng mới của serotype 1 ở gà thịt mà tính kháng nguyên khác với serotype điển hình (Standard IBD virus). Hai chủng mới phân lập này gây teo túi Fabricius trong vòng 3 ngày và gây ức chế miễn dịch mà không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng (trích dẫn Nguyễn Bá Thành, 2006). Ở Thái Lan từ năm 1990, bệnh Gumboro đã gây tổn thất đáng kể cho chăn nuôi gà công nghiệp (Chaisingha et al., 1992). Năm 1992 phát hiện bệnh Gumboro ở Hungari, các nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra kết luận virus gây bệnh phân lập được từ gà bệnh ở Hungari có cấu trúc kháng nguyên giống với các chủng virus độc lực cao đã được phát hiện ở châu Âu. Năm 1991, các nhà nghiên cứu đã công bố dịch và phân lập được virus Gumboro cường độc từ những gà nghi bệnh tại Ai Cập, Malaysia, Kenia, Singapore. Châu Mỹ là nơi đầu tiên phát hiện bệnh nhưng theo thông báo của tổ chức thú y thế giới tình hình dịch bệnh ở châu lục này không dữ dội, chỉ rất ít nước báo cáo phát hiện thấy bệnh Gumboro. 2.1.3 Tình hình nghiên cứu bệnh Gumboro trong nước Tại Việt Nam, năm 1981 tại trại gà Cục hậu cần quân khu 5 – Đà Nẵng có một đợt bệnh xảy ra làm chết 6460 con trên tổng số 23.310 con chiếm 27%, khi đó chưa chẩn đoán ra bệnh (Nguyễn Đăng Khải, 1988). Năm 1982, Viện Thú Y Quốc gia chính thức công bố bệnh Gumboro ở Việt Nam (Trần Minh Châu và ctv, 1982). Từ năm 1986, bệnh Gumboro xảy ra ồ ạt tại các trại gà công nghiệp. Đầu tiên, người ta nghi đó là Newcastle nhưng qua dấu hiệu lâm sàng, bệnh tích đại thể và những chẩn đoán phân biệt khác, người ta đã xác định là bệnh Gumboro (Lê Văn Hùng, 1996). Những năm 1987 - 1989, bằng kỹ thuật chẩn đoán kết tủa khuếch tán trên thạch (Agar Gel Precipitation - AGP), người ta cũng đã phát hiện được nhiều gà giò, gà đẻ của một trại gà ở Hà Nội có kháng thể đặc hiệu kháng virus Gumboro. Tỷ lệ AGP dương tính với kháng thể kháng virus Gumboro đạt 30 - 40% tổng số mẫu kiểm tra (Lê Thanh Hoà, 1992). 3 Ở Việt Nam giai đoạn từ 1986 – 1990 là thời kỳ chưa có vaccine phòng bệnh Gumboro, thiếu kinh nghiệm phòng bệnh nên đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gà công nghiệp, tỷ lệ gà bị bệnh từ 80–90%, tỷ lệ chết 30–40 % (Nguyễn Tiến Dũng, 1996). Theo số liệu của Cục Thú y từ năm 1986, nhiều tỉnh trong cả nước đều báo cáo có bệnh Gumboro như ở Hà Nội, Hà Tây, Sơn La, Hòa Bình, Nam Định và Vĩnh Phúc. Các tỉnh phía Nam thường xảy ra dịch trên đàn gà có quy mô từ 100 – 6.000 con ở cả chăn nuôi gia đình và quốc doanh như ở Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Bình Thuận, Phan Thiết (Nguyễn Bá Thành, 2006). Từ năm 1989 – 1995 tình hình bệnh Gumboro không ngừng gia tăng, các giống gà công nghiệp nuôi ở Việt Nam đều có thể mắc bệnh. Nếu như năm 1989 tỷ lệ đàn gà nhiễm bệnh 19,23% thì đến năm 1995 tăng lên 90,31% trong tổng số đàn được kiểm tra (Lê Hồng Mận và Phương Song Liên, 1999). Bệnh Gumboro vẫn đang là một trong những bệnh có tỷ lệ nhiễm cao nhất khoảng 56,98% so với các bệnh khác trên gia cầm (Lê Văn Năm, 1996). Nghiên cứu thấy rằng các chủng virus cường độc Gumboro Việt Nam hoàn toàn thuộc nhóm phả hệ cùng chủng Gumboro châu Á (Lê Thanh Hòa, 2003). Theo Nguyễn Bá Thành (2004), khi gây bệnh thực nghiệm chủng virus phân lập tại địa phương gây bệnh cho gà Brown Nick vào 14 ngày tuổi có triệu chứng và bệnh tích tương tự như triệu chứng và bệnh tích do chủng virus 52/70 gây bệnh ở gà con còn kháng thể mẹ. Nghiên cứu của Hoàng Thị Mỹ Hiền (2009), cho thấy sử dụng vaccine Busaplex chống bệnh Gumboro cho gà đạt hiệu giá kháng thể bảo hộ lúc 42 ngày tuổi cao nhất và hiệu quả kinh tế tốt nhất. Theo Nguyễn Hồng Minh và ctv (2011), gà sử dụng 1 lần vaccine Gumboro, hiệu giá kháng thể đạt cao nhất ở 28 ngày tuổi (914,23 ± 13,78 với vaccine đơn giá và 823,25 ± 15,56 với vaccine đa giá). Gà sử dụng 2 lần vaccine Gumboro vào lúc 7 và 14 ngày tuổi, hiệu giá kháng thể đạt cao nhất ở 42 ngày tuổi (2289,79 ± 18,26 với vaccine đơn giá và 1995,01 ± 24,28 với vaccine đa giá). Công cường độc vào lúc 42 ngày tuổi, toàn bộ gà được sử dụng vaccine đều không bị tiêu chảy và không có bệnh tích ở túi Fabricius. Một tỷ lệ nhất định gà sử dụng 1 lần vaccine có bệnh tích xuất huyết cơ đùi, cơ ngực (13,33% - vaccine đơn giá, 20% - vaccine đa giá) 4 2.2 Căn bệnh học 2.2.1 Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus Gumboro Virus gây bệnh Gumboro (Infectious Bursal Disease Virus = IBDV) thuộc họ Birnaviridae, giống Birnavirus, là một loại virus trần, không có vỏ bọc ngoài cùng, có cấu tạo hình khối đa diện, kích thước 55-65nm (Nick et al., 1976). Theo Almeida and Moriris (1973), thì virus gây bệnh Gumboro có hai dạng hạt với kích thước khác nhau: một dạng có đường kính 55-60nm với hình 6 cạnh và một dạng thứ hai chỉ có đường kính 18-22nm tương tự như các Parvovirus. Trong nguyên sinh chất tế bào bị nhiễm, có thể quan sát dưới kính hiển vi điện tử thấy tập hợp virus Gumboro giống như tổ ong xếp đều đặn cạnh nhau. Mỗi một nguyên sinh chất có thể chứa vài tập hợp virus nói trên (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Thiện, 2004). Virus Gumboro là virus chứa ARN 2 sợi cuộn tròn, phân làm 2 đoạn riêng biệt, vì vậy có tên là Birnavirus (Bi: hai; ARN: acid ribonucleic) nghĩa là virus có 2 đoạn ARN (Nguyễn Như Thanh, 1997). Cấu tạo virus bao gồm acid ribonucleic bên trong, bao quanh nó là lớp capsid cấu tạo bằng protein. Ngoài phần capsid virus không có vỏ bọc bằng lipid. Do vậy, IBDV (Infectious bursal disease virus) có sức đề kháng cao khi tồn tại ngoài thiên nhiên. Do không có vỏ bọc ngoài nên IBDV không mẫn cảm với ether và chloroform, nhưng chúng rất mẫn cảm với formalin (Lê Văn Hùng, 1996). Hình 2.1 Mô hình cấu trúc virus Gumboro ( http://cost839.var.fgov.be/paco/index.htm) 5 2.2.2 Sức đề kháng của virus đối với tác nhân lý hóa Virus Gumboro có sức đề kháng cao đối với hầu hết các chất sát trùng ngay cả ether, chloroform, và các tác nhân môi trường. Virus có thể sống hàng tháng trong chuồng trại, hàng tuần trong nước uống, thức ăn, phân. Virus có thể sống ở 560C trong 5 giờ, virus dễ bị tiêu diệt bởi phenol 0,5%, có nhiều bằng chứng cho thấy virus không gây bệnh khi tiếp xúc với formol 0,5% trong 6 giờ, virus cũng bị vô hoạt với 3 chất sát trùng với các nồng độ khác nhau (iod, dẫn xuất phenolic và hợp chất ammonium) trong 2 phút ở 230C. Trong điều kiện tự nhiên, những nơi xảy ra dịch bệnh Gumboro thì virus tồn tại rất lâu: trong chuồng nuôi từ 54 - 122 ngày, trong nước, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi và chất thải virus vẫn giữ đặc tính gây nhiễm và gây bệnh ít nhất 52 ngày, thậm chí đến 168 ngày vẫn còn khả năng gây bệnh. 2.2.3 Truyền nhiễm học bệnh Gumboro Nguồn bệnh Trong tự nhiên bệnh Gumboro thường thấy ở gà nhà (Gallus domesticus) và gà tây (Gallus turkey) và khi mắc bệnh đều có biểu hiện lâm sàng và bệnh tích điển hình của Gumboro. Cũng vì thế mà trước đây người ta chia virus gây bệnh Gumboro thành 2 serotype: serotype I gây bệnh ở gà nhà và serotype II gây bệnh ở gà tây (Jackwood et al., 1985). Khi virus xâm nhập vào đúng loài gà mẫn cảm nào thì bệnh Gumboro ở loài gà đó nặng hơn. Nhưng trong tự nhiên nhiều trường hợp khi phân lập căn nguyên gây bệnh Gumboro ở gà nhà, người ta lại tìm thấy serotype II. Do vậy, có thể nói gà nhà và gà tây là nguồn tàng trữ tiềm tàng của 2 type virus Gumboro. Phương thức lan truyền Vào những năm 1985-1989, tại trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi quốc gia, Lê Văn Năm đã quan sát thấy nhiều gà cùng lứa tuổi nuôi tại các ô chuồng khác nhau xen kẽ với các lứa gà khác nhau trong cùng một dãy chuồng, thì khi bệnh Gumboro nổ ra, thông thường nổ ra ở gà cùng lứa tuổi, rồi sau đó mới lan sang những ô gà bên cạnh có độ tuổi khác nhau. Điều đó chứng tỏ bệnh Gumboro xảy ra và lan truyền chủ yếu qua đường tiếp xúc trực tiếp, qua thức ăn, nước uống… Bệnh lan từ chuồng này sang chuồng khác là do người chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, nguồn thức ăn, nước uống bị ô 6 nhiễm. Chuột bọ, chó mèo, thú hoang và một số côn trùng khác đều có thể đóng vai trò lan truyền bệnh (Lê Văn Năm, 2004). Sự mẫn cảm của giống gia cầm đối với bệnh Gumboro Trước đây, trong nhiều tài liệu cho rằng gà bị bệnh Gumboro thường từ 3 - 6 tuần tuổi, Lê Văn Năm đã quan sát thấy ngoài lứa tuổi từ 3 - 6 tuần, ở thể lâm sàng bệnh còn xảy ra ở gà 8 ngày tuổi và 96 ngày tuổi. Nói cách khác dao động độ tuổi gà bị bệnh thường có biên độ lớn. Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi thường mắc bệnh ở thể ẩn. Gà Ri Việt Nam có sức đề kháng khá tốt đối với bệnh Gumboro trong cùng một điều kiện chăn nuôi. Gà Rôtri chuyên dụng lai tạo từ nền gà Ri Việt Nam và gà Ross của Hungari có sức đề kháng tốt nhất đối với bệnh Gumboro so với các giống gà khác như: Leghorn, Plymouth – Rock, Tam hoàng. Tuy nhiên, tác giả chưa phát hiện ra sự khác nhau về độ mẫn cảm đối với bệnh Gumboro giữa gà siêu thịt và siêu trứng (Lê Văn Năm, 2004). Sau thời gian nghiên cứu từ năm 1982 đến năm 1997, Lê Văn Năm nhận định không có sự khác biệt giữa gà trống và gà mái về độ mẫn cảm đối với mầm bệnh, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết ở bệnh Gumboro (Lê Văn Năm, 2004). 2.3 Cơ chế sinh bệnh Theo Lê Văn Năm (2004), sau khi virus gây bệnh Gumboro (IBDV) xâm nhập vào một cá thể nào đó thì chỉ cần 1-2 ngày sau cả đàn đã mắc bệnh. Virus xâm nhập qua đường tiêu hoá của gà, theo đường máu đến túi Fabricius, chúng khu trú tại đây và bắt đầu nhân lên về số lượng. Chúng tấn công các nang bào túi Fabricius, phá huỷ các chức năng tạo tế bào lympho B. Kết quả là hệ thống tạo miễn dịch bị tổn thương, không đủ khả năng chống lại các yếu tố gây bệnh, cũng như việc đáp ứng miễn dịch bằng vaccine khi tiêm phòng. Do sự tấn công của virus làm cho túi Fabricius sưng to lên trong 3 ngày đầu, sau đó bắt đầu teo lại và thấy rõ sự khác nhau đó vào khoảng 7-10 ngày sau khi nổ ra bệnh. Đồng thời xuất hiện phức hợp các miễn dịch bệnh lý, trong đó có sự kết hợp giữa kháng nguyên Gumboro với bổ thể, cùng một số ít kháng thể được tạo thành. Gumboro gây nên sự thẩm xuất dịch ra khỏi hệ tuần hoàn, đồng thời gây nên sự sung huyết, xuất huyết. Chúng ta thường gặp biểu hiện bệnh tích này ở các vùng ngực, vùng đùi, có thể xuất huyết thành tia, vệt và có màu sậm. 7 2.4 Miễn dịch học Miễn dịch chủ động: sự miễn dịch được hình thành do tiếp xúc với virus cường độc, hoặc chủ động đưa vaccine. Tuỳ theo đặc tính của vaccine mà chọn loại, liều, cách sử dụng cho hợp lý, tuỳ điều kiện dịch tễ mà chọn thời điểm và số lần vaccine thích hợp (Lê Thanh Hoà, 2003). Miễn dịch thụ động: gà con nhận miễn dịch thụ động (IgG) từ huyết thanh gà mẹ qua lòng đỏ trứng. Những gà con có kháng thể thụ động sẽ không mắc bệnh nếu hàm lượng của chúng đủ để trung hoà virus. Hàm lượng kháng thể thụ động trong cơ thể gà con phụ thuộc vào khoảng thời gian từ khi tiêm vaccine cho gà mẹ đến khi trứng ấp nở và hàm lượng kháng thể ở gà mẹ chuyển cho gà con. Theo Skeeles et al., (1979) kháng thể thụ động trong gà con giảm rất nhanh: giảm 1/2 sau khi nở 3 - 5 ngày và hầu như hoàn toàn hết khang thể sau 10 – 21 ngày (Lê Văn Năm, 2004). Khi hiệu giá kháng thể trung hòa nhỏ hơn 100 thì gà hoàn toàn mẫn cảm với virus Gumboro và phát bệnh khi bị nhiễm (Lucio và Hitchner, 1979). Kháng thể trung hòa thụ động có vai trò tích cực trong việc bảo hộ đàn gà con nhưng lại ức chế việc tạo ra miễn dịch chủ động bằng vaccine nhất là vaccine sống nhược độc. Hiện nay, quan điểm chung của tất cả các chuyên gia trên thế giới cho rằng việc tiêm phòng cho gà con bằng vaccine nhược độc đang gặp trở ngại lớn nhất là kháng thể thụ động của gà mẹ truyền sang nên nhiều khi vaccine không có tác dụng và việc tiêm phòng không đem lại hiệu quả như mong muốn. Quy trình tiêm phòng bằng vaccine cho gà con không có lịch rõ ràng và cũng không thể có lịch áp dụng chung cho tất cả mọi nơi (Nguyễn Xuân Bình và ctv, 2000). Bên cạnh các loại miễn dịch đặc hiệu, về nguyên lý cơ bản cần phải có một sức đề kháng tốt và có sự hoạt động đắc lực của các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trong đó phải kể đến vai trò của đại thực bào, propectin, opsonin, lysozim… Một cơ thể khoẻ mạnh, phải được nuôi dưỡng trong đó cần có thành phần đúng, khẩu phần tốt và sự điều hoà các chất đạm, lipid, glucid, cũng như phải đảm bảo các điều kiện tốt về vệ sinh chăn nuôi (Đái Duy Ban và Phạm Công Hoạt, 2004). 8 2.5 Triệu chứng và bệnh tích 2.5.1 Triệu chứng Thể ẩn tính Thông thường thể không lâm sàng do những chủng hoặc biến chủng virus có độc lực thấp hoặc trung bình gây nên. Triệu chứng bệnh thể hiện không rõ: gà khật khừ, mệt mỏi đột ngột, giảm ăn, ủ rũ, sốt cao, uống nhiều nước, tiêu chảy phân trắng, nếu không quan sát kỹ ta cảm giác như gà bị gió lùa hoặc bị lạnh. Nhưng sau 2-3 ngày đàn gà trở lại bình thường với tỷ lệ chết không đáng kể 0-5% (Lê Văn Năm, 2004). Thể cấp tính Gà bị bệnh thường ở lứa tuổi 3-6 tuần, có trường hợp sau 6 tuần. Thời gian nung bệnh rất ngắn, trong 24 giờ sau khi nhiễm mầm bệnh đã có biến đổi vi thể ở túi Fabricius (Helnooldt et al., 1964) và chỉ sau 2-3 ngày đã xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Ngay sau khi virus vừa mới xâm nhập túi Fabricius gà đã có biểu hiện: cơ vùng hậu môn co bóp nhanh, mạnh không bình thường, gà có phản xạ như muốn đi ngoài nhưng không thực hiện được. Đây là triệu chứng đặc trưng đầu tiên giúp chúng ta phát hiện sớm bệnh Gumboro. Bệnh xảy ra thình lình, gà bệnh suy nhược, ủ rủ, xù lông, đi loạng choạng. Gà tiêu chảy, phân có màu trắng xám hoặc xanh lá cây có nhiều nước, gà rặn suốt trong quá trình đi tiêu, hậu môn đưa ra ngoài, những gà khác xúm lại mổ, có thể tự mổ chính nó, hậu môn bết đầy phân, gà bỏ ăn run rẩy, suy nhược trầm trọng và có thể chết. Tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 100%. Gà chết bắt đầu từ ngày thứ 3 sau khi nhiễm bệnh, sau đó tăng nhanh và giảm nhanh sau 5-7 ngày thì chấm dứt. Tỷ lệ chết thường thấp, nhưng nếu điều kiện chăn nuôi kém, tỷ lệ chết có thể lên 2050% hoặc cao hơn (Hồ Thị Việt Thu, 2012). 9 Hình 2.2 Gà bệnh suy nhƣợc và lờ đờ ( http:marphavet.com) Gà hướng thịt thường phát bệnh trong giai đoạn từ 20-40 ngày tuổi. Gà hướng trứng thường phát bệnh trong giai đoạn 30-80 ngày tuổi (Lê Văn Năm, 2003). 2.5.2 Bệnh tích Bệnh tích đại thể Ở thể ẩn, bệnh tích có thể quan sát được là teo tuyến ức và túi Fabricius (Lê Văn Năm, 1996). Ở thể cấp tính: cơ đùi, cơ ngực có nhiều điểm xuất huyết, đôi khi tạo thành vệt, thành mảng, nơi tiếp giáp dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết. Thận có thể sưng, ống dẫn tiểu chứa nhiều urat. Lách có thể sưng, có những chấm xám nhỏ trên bề mặt (Hồ Thị Việt Thu, 2012). Theo Cheville (1967), kích thước túi Fabricius của gà diễn biến như sau: Ở ngày thứ ba sau khi nhiễm virus kích thước bắt đầu tăng, đến ngày thứ tư kích thước túi tăng gắp 2 so với bình thường. Đến ngày thứ năm, trọng lượng túi trở lại bình thường, rồi tiếp tục nhỏ dần. Từ ngày thứ tám trở đi, trọng lượng cũng như kích thước đều bị giảm, chỉ còn 1/2 hoặc 1/3 so với bình thường. Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) khi bị nhiễm bệnh túi Fabricius có dịch nhầy, sánh đục vàng lẫn máu, bệnh nặng có bã đậu. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng