Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều tra tình hình cúm gia cầm và hiệu quả miễn dịch của vaccine cúm gia cầm tại...

Tài liệu điều tra tình hình cúm gia cầm và hiệu quả miễn dịch của vaccine cúm gia cầm tại huyện tháp mười tỉnh đồng tháp

.PDF
44
1722
65

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y ---------- NGUYỄN VĂN TOÀN ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CÚM GIA CẦM VÀ HIỆU QUẢ MIỄN DỊCH CỦA VACCINE CÚM GIA CẦM TẠI HUYỆN THÁP MƯỜI TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y Cần Thơ, tháng 12/ 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y ---------- Luận văn tốt nghiệp Ngành: BÁC SĨ THÚ Y ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CÚM GIA CẦM VÀ HIỆU QUẢ MIỄN DỊCH CỦA VACCINE CÚM GIA CẦM TẠI HUYỆN THÁP MƯỜI TỈNH ĐỒNG THÁP Giảng Viên Hướng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện Huỳnh Ngọc Trang Nguyễn Văn Toàn MSSV: LT11668 Lớp: Thú Y K37 Cần Thơ, tháng 12/ 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y Đề tài: “Điều tra tình hình cúm gia cầm và hiệu quả miễn dịch của vaccine cúm gia cầm tại Huyện Tháp Mười Tỉnh Đồng Tháp”, do sinh viên Nguyễn Văn Toàn thực hiện tại Trạm Thú y Huyện Tháp Mười từ tháng 09/2013 đến tháng 12/2013. Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014 Duyệt Bộ môn CầnThơ, ngày….tháng….năm 2014 Duyệt Giáo viên hướng dẫn Huỳnh Ngọc Trang Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014 Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN TOÀN i LỜI CẢM TẠ Lời cảm tạ đầu tiên tôi xin gửi đến quí thầy cô của Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ. Đã hướng dẫn, truyền đạt nhiệt tình những kiến thức cũng như kinh nghiệm quí gia cho tôi suốt thời gian theo học tai trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giao viên hướng dẫn Huỳnh Ngọc Trang đã nhiệt tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin cảm ơn cô Nhị Thị Kim Bạch trưởng Trạm Thú y huyện Tháp Mười đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp thông tin cũng như số liệu để tôi thực hiện thật tốt đề tài nghiên cứu. Xin thân gửi lời cảm ơn đến các bạn học cùng khóa đã nhiệt tình trao đổi giúp đỡ tôi. Sau cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe mai mắn và thành công đến quí thầy cô và các bạn. Chúc quí thầy cô và các bạn luôn vui vẻ và hạnh phúc . Xin chân thành cảm ơn NGUYỄN VĂN TOÀN ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. v DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... v TÓM LƯỢC ...........................................................................................................vi Chương 1:ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 2 2.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm .......................................................... 2 2.1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm ............................................................. 2 2.1.2. Tình hình dịch bệnh cúm A/H5N1 trên thế giới ..................................... 2 2.1.3. Tình hình dịch bệnh cúm A/H5N1 ở Việt Nam ...................................... 3 2.1.4. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam... 4 2.2. Đặc điểm virus học của virus cúm A phân type H5N1 gây bệnh ở gia cầm . 4 2.2.1. Phân loại .................................................................................................. 4 2.2.2. Tên gọi của virus cúm A/H5N1 .............................................................. 4 2.2.3. Các type, phân type và các chủng của virus cúm A/H5N1 ..................... 5 2.3. Dịch tễ học ..................................................................................................... 5 2.3.1. Phân bố dịch bệnh ................................................................................... 5 2.3.2. Động vật cảm nhiễm................................................................................ 6 2.3.3. Vật mang virus ........................................................................................ 6 2.3.4. Sự truyền lây............................................................................................ 7 2.4. Triệu chứng và bệnh tích................................................................................ 7 2.4.1. Triệu chứng ............................................................................................. 8 2.4.2. Bệnh tích .................................................................................................. 9 2.5. Chẩn đoán..................................................................................................... 10 2.5.1. Dựa vào đặc điểm dịch tễ ...................................................................... 10 2.5.2. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích ............................................................. 10 2.5.3. Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm .................................... 11 2.6. Phòng bệnh ................................................................................................... 12 2.6.1. Về chăn nuôi .......................................................................................... 12 2.6.2. Về thú y ................................................................................................. 12 2.7. Miễn dịch chống virus cúm ...................................................................................... 12 2.7.1. Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu ........................................................... 13 2.7.2. Đáp ứng miễn dịch có đặc hiệu .................................................................. 15 2.8.Giới thiệu tổng quan về tỉnh Đồng Tháp và huyện Tháp Mười .................... 17 2.8.1. Tỉnh Đồng Tháp .................................................................................... 17 2.8.2.Huyện Tháp Mười .................................................................................. 18 2.8.3 Tình hình cúm tại tỉnh Đồng Tháp và huyện Tháp Mười ...................... 18 Chương 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 20 iii 3.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 20 3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 20 3.3Đôi tượng nghiên cứu .................................................................................... 20 3.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 20 3.5 Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 20 3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................................ 21 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 22 4.1 Tình hình chăn nuôi của huyện Tháp Mười .................................................. 22 4.2 Tình hình tiêm phòng .................................................................................... 25 4.3 Tình hình dịch bệnh ...................................................................................... 28 4.4 Giám sát sự lưu hành của cúm gia cầm......................................................... 30 4.5 Kết quả khảo sát sau tiêm phòng .................................................................. 31 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 33 5.1.KẾT LUẬN ................................................................................................... 33 5.2. ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 34 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của huyện Tháp Mười ........................................ 22 Bảng 4.2: Số lượng gà vịt phân theo lứa tuổi ...................................................... 24 Bảng 4.3: Tình hình tiêm phòng 2012 ................................................................. 26 Bảng 4.4: Tình hình tiêm phòng 2013 ................................................................. 27 Bảng 4.5: Tình hình cúm gia cầm ở huyện Tháp Mười....................................... 29 Bảng 4.6: Kết quả lưu hành của cúm gia cầm H5N1 .......................................... 30 Bảng 4.7: Đánh giá tỉ lệ bảo hộ của vaccine cúm ................................................ 31 Bảng 4.8: Phân bố hiệu giá kháng thể của vaccine cúm...................................... 32 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1.Mối quan hệ lây nhiễm và kích ứng các loại kí chủ của virus cúm H5N1 ................................................................................................................................ 8 DANH MỤC SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.3: Phân bố hiệu giá kháng thể của vaccine cúm ................................. 32 v TÓM LƯỢC Đề tài “ Điều tra tình hình cúm gia cầm và hiệu quả miễn dịch của vaccine cúm gia cầm tại huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013 tại Trạm Thú y huyện Tháp Mười qua phương pháp điều tra hồi cứu, nhằm đánh giá tình hình tiêm phòng vaccine cũng như công tác giám sát sự lưu hành của virus cúm trong những đàn gia cầm chưa tiêm phòng và kiểm tra khả năng đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng. Tình hình chăn nuôi gia cẩm tại huyện Tháp Mười khá phát triễn với số lượng tổng đàn tăng hàng năm ở gà đạt 33.926 con và vịt đạt 146.926 con. Số gia cầm nhiễm cúm qua các năm 2010 – 2013 là 2.044 con gà và 30 con vịt. Tình hình tiêm phòng cúm tại huyện Tháp Mười được triễn khai và thực hiện đầy đủ nhưng kết quả kiểm tra sau tiêm phòng đạt tỷ lệ chưa cao. Năm 2012 tỷ lệ tiêm phòng ở gà chỉ 31% thấp hơn kết quả tiêm phòng ở vịt là 70% và năm 2013 ở vịt đạt 77.30%. Tuy nhiên kết quả này chưa thật sự cao và đồng đều giữa các xã. Có 7 mẫu trên 150 mẫu xét nghiệm chiếm 1.33% dương tính với kháng thể kháng virus cúm gia cầm. Tỷ lệ bảo hộ trên đàn được tiêm phòng đạt 69.33%. vi CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Tháp Mười có nền kinh tế phát triển về nông nghiệp. Với diện tích canh tác và sản lượng lúa sản xuất hàng năm khá cao. Có được lợi thế đó thì người dân ở huyện Tháp Mười đã đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, trong đó có phát triển chăn nuôi gia cầm và vịt chạy đồng để tận dụng nguồn lúa rơi vãi trên đồng ruộng sau thu hoạch, nhằm tiết kiệm chi phí trong chăn nuôi tăng thêm thu nhập. Ngành chăn nuôi gia cầm và vịt chạy đồng hiện nay đang rất phát triển và số lượng tổng đàn của huyện cao là một trong bốn huyện có số lượng tổng đàn cao nhất tỉnh Đồng Tháp. Bên cạnh việc chăn nuôi ngày càng phát triển thì công tác tiêm phòng chống cho dịch bệnh trong đó có dịch cúm gia cầm luôn là mối quan tâm của chính quyền địa phương. Dịch cúm gia cầm luôn là dịch bệnh làm chết gia cầm hàng loạt, gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành chăn nuôi gia cầm cũng như sức khỏe con người. Thực tế trong năm 2013 vừa qua đã xảy ra một ca tử vong ở người do nhiễm cúm H5N1 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Do đó việc tiêm phòng vaccine cúm gia cầm cho đàn vật nuôi và công tác giám sát sau khi tiêm phòng có vai trò hết sức quan trọng trong việc chủ động phòng ngừa những nguy hại mà cúm gia cầm mang lại cho người chăn nuôi. Từ thực tế trên được sự đồng ý của trạm Thú Y huyện Tháp Mười tôi tiến hành thực hiện đề tài ‘ Điều tra tình hình cúm gia cầm và hiệu quả miễn dịch của vaccin cúm gia cầm tại huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp”. Mục tiêu nghiên cứu: Điều tra tình hình tiêm phòng cúm gia cầm ở huyện Tháp Mười. Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch đối với cúm gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1. 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm 2.1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm Bệnh cúm ở gia cầm (Avian Influenza) còn gọi là bệnh cúm gà hay cúm loài chim. Là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ orthomyxoviridae. Virus cúm gia cầm gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, chim cút, đà điểu, các loài chim cảnh và chim hoang dã. Nguy hiểm hơn bệnh có thể lây sang người và một số loài thú khác. Trước đây bệnh này còn được gọi là bệnh dịch tả gà (fowl plague) nhưng từ hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville - Mỹ năm 1981 đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm gia cầm độc lực cao (HPAI - Highly Pathogenic Avian Inluenza) để chỉ các virus cúm type A có độc lực mạnh, gây lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao. (Trần Hữu Cổn và Bùi Quang Anh, 2004) 2.1.2. Tình hình dịch bệnh cúm A/H5N1 trên thế giới Cúm A/H5N1 là một virus có độc lực cao, và gây bệnh trên người trong các vụ dịch cúm gà những năm 1996 - 2008, đặc biệt ác liệt là do virus cúm A/H5N1 thể độc lực cao (HPAI, highly pathogenic avian influenza) gây ra kể từ năm 2003 cho đến nay và phát sinh nhiều nhóm, phân nhóm (clade) có độc lực rất cao. Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên gà tại Scotland vào năm 1959. Từ đó cho đến nay, H5 và N1 đã có thay đổi lớn xét về cấu trúc thành phần gen và kháng nguyên miễn dịch. Sau gần 40 năm không phát hiện, cúm A/H5N1 xuất hiện tại Quảng Đông (1996), và Hồng Kông (1997) với biến đổi sâu sắc, không những gây chết gia cầm mà còn thích ứng và gây chết người bệnh. Có thể coi dòng virus cúm A/H5N1 từ 1996 đến nay là cúm A/H5N1 hiện đại mới xuất hiện. Đặc biệt, từ 2003 đến nay, virus H5N1 gây ra dịch cúm trên gia cầm tại Hồng Kông, Trung Quốc và lây lan sang hàng chục quốc gia trên thế giới ở châu Á, châu Âu và châu Phi. Cúm A/H5N1 giai đoạn 2003 đến nay, cơ bản về cấu trúc vẫn như trước đó, nhưng xét về độc lực (tính gây bệnh), loài vật chủ nhiễm bệnh, tính kháng nguyên - miễn dịch và mức độ truyền lây có nhiều nét đặc trưng hơn và khác với nhiều biến chủng H5N1 trước đây. Từ cuối 2005, cúm A/H5N1, chủ yếu là các chủng virus thuộc phân dòng Thanh Hải (nguồn gốc vùng Bắc Trung Quốc) bắt đầu lan sang một số nước vùng 2 Trung Á, trong đó có Nga, rồi tràn ngập Đông Âu và xâm nhập vào các nước vùng Tiểu Á, bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, các nước Bắc- Trung Phi, đặc biệt Ai Cập và Nigeria là các nước chịu thiệt hại nhiều nhất. Nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan, trong hơn mười năm qua, trên thế giới đã có hàng trăm triệu gia cầm đã bị tiêu hủy, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi và kinh tế. Đặc biệt, số người nhiễm và tử vong do virus cúm A/H5N1 mỗi năm một cao hơn, theo thống kê số người bị nhiễm cúm gia cầm H5N1 báo cáo với Tổ chức Y tế thế giới (WHO), từ năm 2003 đến tháng 6/2008, đã có tới 385 trường hợp mắc cúm A/H5N1, trong đó, 243 trường hợp đã tử vong chiếm tới 63,11%. Việt Nam và Indonesia là các 2 quốc gia có số người nhiễm và tử vong cao nhất do virus cúm A/H5N1 trên thế giới. Trong số 16 nước có người chết do cúm gia cầm, Indonesia và Việt Nam được WHO xác định là quốc gia “điểm nóng” có thể cúm A/H5N1 có được các điều kiện thuận lợi để tiến hóa thích nghi lây nhiễm và trở thành virus của người .(Dinh Duy Khang và Ctv,2004) 2.1.3. Tình hình dịch bệnh cúm A/H5N1 ở Việt Nam Dịch cúm gia cầm A/H5N1 bùng phát tại Việt Nam vào cuối tháng 12/2003 ở các tỉnh phía Bắc, sau đó đã nhanh chóng lan tới hầu hết các tỉnh/thành trong cả nước chỉ trong một thời gian ngắn. Đây là lần đầu tiên dịch cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra tại Việt Nam, có tới hàng chục triệu gia cầm bị tiêu hủy, gây thiệt hại nặng nền tới nền kinh tế quốc dân. Tính đến cuối năm 2009, dịch cúm gia cầm liên tục tái bùng phát hàng năm tại nhiều địa phương trong cả nước, có thể phân chia thành các đợt dịch lớn như sau: Từ cuối tháng 12 năm 2003 đến hết tháng 01 năm 2004: Cuối tháng 12 năm 2003 dịch cúm gia cầm xuất hiện tại các tỉnh Hà Tây, Tiền Giang, Long An và sau đó lây nhanh sang các tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang. Dịch tái phát lại vào ngày 01/10/2007 tại 15 xã của 9 huyện thuộc 6 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết, tiêu hủy là 8.850 con, trong đó 1.024 gà, 7.826 vịt .( Văn Đăng Kỳ, 2008) Từ đầu tháng 5 đến 21/06/2007: Dịch xảy ra trên 60 xã của 18 tỉnh trong cả nước bắt đầu từ Nghệ An sau đó đến Nam Định, Bắc Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Quảng Nam, Hưng Yên, Thái Bình, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Cao Bằng .( Văn Đăng Kỳ, 2008) 3 Từ cuối năm 2007 đến đầu 2008: Dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 17 tỉnh, thành trong cả nước gồm Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Long An, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long .( Văn Đăng Kỳ, 2008) Tình hình dịch năm 2008: Năm 2008 dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.580 con (gồm gà, ngan, vịt). Tình hình dịch năm 2009: Năm 2009 đến nay thì tình hình dịch cúm vẫn còn tiếp tục xảy ra nhưng ở những đàn nhỏ lẻ. Tình hình dịch 2010-2013: Từ năm 2010 đến nay tình hình dịch cúm gia cầm vẫn còn xãy ra. 2.2. Đặc điểm virus học của virus cúm A phân type H5N1 gây bệnh ở gia cầm 2.2.1. Phân loại Virus nói riêng cũng như virus cúm nói chung thường được phân loại chủ yếu theo tính kháng nguyên. Có 3 nhóm virus khác nhau và đặt tên cho 3 nhóm là virus A, B, và C. Dùng phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu người ta thấy virus type A lại có nhiều loại khác nhau. Trên cơ sở kết quả của phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu, khi phát hiện ra rằng kháng thể kháng ngưng kết hồng cầu là kháng thể được tạo ra để chống lại protein HA nhưng không ức chế toàn bộ các virus type A. Từ đó virus type A được chia ra các type phụ (subtype) trên cơ sở có phản ứng HI đặc hiệu. Cho đến năm 2004 tổng số subtype chia theo khả năng ngưng kết hồng cầu là 16. Cũng như vậy với protein NA, người ta phát hiện ra 9 loại NA có tính kháng nguyên khác nhau và được đặt tên là từ N1 cho đến N9. Virus cúm type A là kết quả sự tổ hợp giữa 2 loại protein này. Chính vì vậy chúng ta có virus cúm đặt tên là HxNy. Việc phân loại virus như trên do ủy ban định danh quốc tế tiến hành. (Nguyễn Tiến Dũng , 2008) 2.2.2. Tên gọi của virus cúm A/H5N1 Tên của virus cúm được đặt theo quy ước quốc tế bắt đầu bằng type virus, và subtype (nghĩa là theo tên gọi của protein HA và NA). Như vậy chúng ta viết virus type A H5N1. Tên của từng chủng virus được viết bắt đầu từ tên type, tên loài động vật mà từ đó virus được phân lập, tên địa phương nơi phân lập được (tên nước, tên tỉnh, hoặc tên bang), sau đó ký hiệu riêng của phòng thí nghiệm nơi 4 phân lập được, năm phân lập và để trong ngoặc tên chung của virus. (Nguyễn Tiến Dũng , 2008) 2.2.3. Các type, phân type và các chủng của virus cúm A/H5N1 Virus cúm gồm có 3 type và chúng được phân biệt khác nhau dựa vào những điểm khác biệt về kháng nguyên ở nhân và lớp protein matrix. Một điểm khác biệt quan trọng giữa các type virus cúm là khả năng nhiễm và gây nhiễm ở các loài vật khác nhau. Ví dụ virus cúm type A đã được phát hiện và xác định là gây bệnh ở các loài động vật hữu nhũ và các loài chim, bao gồm: người, heo, ngựa, chồn, các loài động vật hữu nhũ ở biển và một loạt các loài gia cầm và chim hoang dã. Trong đó virus cúm type B và C phần lớn được xác định là gây bệnh ở người và rất hiếm khi có thể xác định có mặt ở các loài động vật khác như hải âu và heo. (Bùi Bá Bổng và ctv,2007) Ngoài ra khi so sánh với các type virus cúm B, C, virus cúm type A được coi là đã xác định rõ đặc tính cũng như khả năng gây bệnh ở người và động vật vì chúng gây ra các đại dịch không thể lường trước với tỉ lệ chết cao. Về lý thuyết có thể suy luận ra rằng có thể hình thành hàng nghìn chủng virus cúm có chứa cả HA và NA khác nhau và mỗi chủng virus này đều có những đặc điểm riêng và có khả năng gây bệnh khác nhau. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại mới chỉ phát hiện được một lượng rất nhỏ các chủng virus cúm type A ở người trên toàn thế giới bao gồm: H1N1, H1N2, H3N2, và gần đây là chủng H5N1. Mặc dù vậy người có thể bị nhiễm bởi cả 3 type virus cúm A, B, C. (Bùi Bá Bổng và ctv, 2007) Mặt khác dựa vào khả năng gây bệnh ở động vật, cũng như đặc tính di truyền phân tử đặc hiệu, người ta phân loại các chủng virus cúm gia cầm thuộc type A thành 2 nhóm chính: đó là chủng virus độc lực cao (H5, H7, và gần đây là H9) có thể gây nhiễm với tỷ lệ chết lên đến 100% số gia cầm và các chủng virus cúm gia cầm độc lực thấp, thường gây bệnh nhẹ ở các loài gia cầm. Tuy nhiên các chủng virus cúm gia cầm độc lực thấp được xem là có tiềm năng rất cao để tiến hóa thành các chủng có độc lực cao. Trong số các chủng virus độc lực cao các chủng H5, H7 bao gồm: H5N1, H7N7, H7N3 đã được xác định là các chủng virus cúm có độc lực cao và con người cũng có thể bị nhiễm các chủng virus này với các biểu hiện bệnh lý khác nhau nhẹ (H7N3, H7N7) cho tới nặng và thậm chí bị chết (H7N7, H5N1) . (Bùi Bá Bổng và ctv,2007) 5 2.3. Dịch tễ học 2.3.1. Phân bố dịch bệnh Virus cúm gia cầm phân bố khắp thế giới trong các loài gia cầm, dã cầm và động vật hữu nhũ. Sự phân bố và lưu hành của virus cúm gia cầm rất khó xác định chính xác. Sự phân bố bị ảnh hưởng của cả loài vật nuôi và hoang dã, tập quán chăn nuôi gia cầm, đường di trú của dã cầm, mùa vụ và hệ thống báo cáo dịch bệnh. Sự lưu hành cũng bị ảnh hưởng của những nguyên nhân tương tự và sự khác nhau của các quốc gia về hệ thống, phương pháp nghiên cứu. Sự phân bố và lưu hành virus cúm gia cầm đã xảy ra trong phạm vi toàn cầu do sự di trú của các dã cầm, do đó rất khó dự đoán khi nào virus xuất hiện, gây thành dịch cho đàn gia cầm nuôi và việc ngăn chặn sự tiếp xúc giữa các loài dã cầm với loài gia cầm nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển chăn nuôi gia cầm. 2.3.2. Động vật cảm nhiễm Tất cả các loài gia cầm (gà, vịt, ngan, chim cút, vẹt, bồ câu, chim hoang dã đặc biệt là thủy cầm di trú) đều mẫn cảm với virus cúm type A. Ngoài ra virus cúm type A còn gây bệnh cho nhiều loài động vật hữu nhũ như heo, ngựa, chồn, hải cẩu, thú hoang dã và cả con người. Heo mắc bệnh cúm thường do phân type H1N1 và H3N3. Loài chồn cảm nhiễm cao với virus cúm. Trong một ổ dịch tại một trại nuôi chồn ở Thụy Điển đã phân lập virus cúm type A H4N1, chồn mắc bệnh 100% nhưng chỉ chết 3%. Phân type này đang lưu hành trong các loài gia cầm (Bùi Quang Anh và Văn Dăng Kỳ, 2004) Vịt nuôi cũng bị nhiễm virus cúm nhưng ít phát bệnh do vịt có sức đề kháng với virus bệnh, kể cả những chủng có độc lực cao gây bệnh nặng cho gà tây. Tuy nhiên năm 1961 ở Nam Phi đã phân lập được virus cúm type A H5N1 gây bệnh cho cả gà và vịt . (Bùi Quang Anh và Văn Dăng Kỳ, 2004) Phần lớn các loài gia cầm non đều mẫn cảm với virus cúm type A Hiện nay đã phân lập được virus cúm từ vịt bầu, ngỗng, chim cút, gà nhật, gà lôi, gà gô, ... 2.3.3. Vật mang virus Trong những năm 70 của thế kỷ 20 chúng ta đã biết một số lớn các virus cúm type A tồn tại trong chim hoang dã ở khắp thế giới. Cho đến nay virus cúm đã phân lập được ở hầu hết các loài chim hoang như: vịt, thiên nga, hải âu, vịt đuôi dài, vịt mào, chim thuộc họ chim sẻ, diều hâu, … Chim hoang là vật tàng trữ mầm bệnh quan trọng nhất nhưng ít khi xuất hiện 6 bệnh lâm sàng do khả năng đề kháng tự nhiên. Các nhà khoa học cũng đã phân lập virus cúm type A trên sáo đã tiếp xúc với gia cầm nuôi mắc bệnh, đây là bằng chứng xác thực để các nhà khoa học kết luận cúm gia cầm gây bệnh cao được lây truyền giữa các loài gia cầm nuôi và chim sẻ. Tần suất và số lượng virus phân lập được ở loài thủy cầm cao hơn các loài khác. Trong các loài thuỷ cầm di trú thì vịt trời có tỷ lệ nhiễm cao hơn các nhóm khác, đã có những nghiên cứu phát hiện nhiều virus cúm từ những loài vịt đi đầu trong mùa di trú để tránh mưa mà sau khi xuất hiện đã phát dịch ở gà tây. Vịt từ khi bị nhiễm đến khi bắt đầu thải virus trong vòng 30 ngày. Dường như virus được duy trì trong số đông vịt trời cho tới mùa sinh sản tiếp theo lại truyền cho các con non theo đường tiêu hóa, do virus bài thải theo phân gây nhiễm bẩn nặng ao hồ. (Bùi Quang Anh và Văn Dăng Kỳ, 2004) 2.3.4. Sự truyền lây Khi gia cầm bị nhiễm, virus được nhân lên trong đường hô hấp và đường tiêu hoá. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo hai phương thức là trực tiếp và gián tiếp: Lây truyền trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thông qua các hạt khí dung được bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống có chứa mầm bệnh. Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí với khoảng cách gần hoặc những dụng cụ chứa virus do gia cầm mắc bệnh bài thải qua phân hoặc lây qua chim, thú, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, xe vận chuyển, côn trùng. Đối với các virus gây bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm thì sự lây chủ yếu qua phân, đường miệng. Đối với gia cầm nuôi nguồn dịch thường là từ: Các gia cầm nuôi khác nhau trong cùng một trang trại hoặc trang trại khác liền kề như vịt lây sang gà hoặc từ gà tây lây sang gà, gà nhật lây sang gà lôi. 7 Hình 2.1 Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các loài vật chủ của virus cúm A (Bùi Quang Anh và Văn Dăng Kỳ, 2004) 2.4. Triệu chứng và bệnh tích 2.4.1. Triệu chứng Thời gian ủ bệnh từ 2 giờ đến 3 ngày kể từ khi nhiễm virus đến khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên (tùy theo lượng virus, đường lây nhiễm và loài cảm nhiễm). Biểu hiện lâm sàng của bệnh cúm rất khác nhau do các yếu tố sau: chủng virus, loài cảm nhiễm, tuổi, giới tính, liều gây nhiễm, môi trường (độ bụi, thừa amoniac, ...), chế độ dinh dưỡng, tình trạng miễn dịch của vật chủ trước khi nhiễm virus và sự cộng nhiễm cùng với virus cúm gia cầm của các vi khuẩn, virus khác như E.coli, các Mycoplasma, Newcastle. Triệu chứng bệnh ở gà : Gà từ 3 tuần đến hai tháng tuổi bệnh biểu hiện chủ yếu là ho hen đột ngột và nhanh chóng lan ra cả đàn. Gà bị sốt rất cao, nước mắt, nước miệng chảy dàn dụa, nhiều gà phải há mồm thở dốc, rướn cổ để hít khí, có con vảy mỏ khạc đờm, 8 đờm nhầy đặc đôi khi lẫn máu. Gà bị tụt mào, mào tích thâm tím hoặc xuất huyết nhưng ít phù nề. Thấy rõ xuất huyết ở dưới da chân, kẽ ngón chân ở những gà sắp chết. Gà kém ăn nhưng uống nhiều nước, ỉa chảy phân loãng xanh trắng. Gà hay nằm, run rẩy, đi không vững, đầu cổ co giật, lắc lư. Bệnh thường kéo dài 1 - 10 ngày và kết thúc với tỷ lệ chết rất cao 70 - 100%. Ở gà từ 3 - 10 tháng tuổi, đặc biệt là gà sắp đẻ và đang đẻ bệnh diễn biến rất nhanh, luôn ở thể cấp tính và quá cấp tính với các triệu chứng sau: trong đàn gà khỏe bỗng dưng thấy một số con sốt cao, mào và tích bị thâm tím, phù nề và xuất huyết. Sau đó khó thở, hay lắc đầu, rướn cổ để hít khí hoặc để khạc đờm, đờm dãi thường đặc quánh và lẫn máu. Tình trạng đàn gà không bình thường, có con chạy tán loạn, có con nhảy xốc lên dãy dụa, xoay vòng một lúc rồi chết. Một số con tự nhiên dãy chết mà không có triệu chứng gì. Các biểu hiện lâm sàng ở mỗi cá thể gà trong cùng một đàn cũng rất khác nhau. Gà bệnh thường thấy xuất huyết dưới da chân. Bệnh tiến triển rất nhanh, chỉ 3- 4 giờ đến 1 - 2 ngày đã có rất nhiều gà chết. Ở những đàn bệnh kéo dài 2 - 3 ngày thì thấy gà hầu như ngừng đẻ và bị rối loạn tiêu hóa rất nặng.(Lê văn Năm, 2004) Triệu chứng bệnh ở vịt và ngan Bệnh thường tập trung ở lứa tuổi 2 - 11 tháng tuổi với các biểu hiện: Về hô hấp: Ngan, vịt bị cúm lúc đầu chảy nước mũi, nước mắt, mắt bị viêm giác mạc và có dử mắt. Sau đó sốt cao, khó thở, phải há mồm để thở. Về tiêu hóa: Ngan, vịt kém ăn hoặc bỏ ăn, tiêu chảy mạnh phân loãng trắng hoặc loãng xanh, xung quanh lỗ huyệt bẩn, niêm mạc hậu môn bị phù nề và xuất huyết nặng. Về sinh sản: Chỉ 1 - 2 ngày sau khi xảy ra bệnh năng suất trứng giảm rõ rệt thậm chí ngừng đẻ. Về thần kinh: Ngan, vịt yếu chân, bại chân, đi không vững, đầu cổ lắc lư, chúng hay nằm. (Lê văn Năm, 2004) 2.4.2. Bệnh tích Các biến đổi bệnh lý ở gà : Bệnh tích bên ngoài: Mào tích sưng phù, tím tái, xuất huyết ở chân vùng da không lông, nghẹo cổ, phù thũng phần đầu mặt, xung quanh hốc mắt và các xoang. Bệnh tích bên trong: Bệnh tích vùng hầu họng: Khí quản xung huyết, xuất huyết và có nhiều dịch nhầy. Viêm xoang, viêm khí quản từ dạng tiết dịch có sợi huyết đến dạng dịch nhầy có mủ hoặc bã đậu. 9 Bệnh tích trên khoang ngực và khoang bụng: Hầu hết các cơ quan nội tạng đều xuất huyết, viêm phúc mạc từ mức độ viêm thanh dịch đến có sợi huyết. Vỡ trứng non. Xuất huyết trên cơ tim và mỡ vành tim. Thành túi khí dày lên và đục, có nhiều fibrin bám dính. Phổi viêm, xung huyết, xuất huyết. Gan có những điểm hoại tử màu vàng hoặc xám. Tụy có những vùng xuất huyết thành vệt đỏ sậm và hoại tử màu vàng. Manh tràng và ruột viêm từ mức độ thanh dịch đến sợi huyết. Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết điểm. Lách sưng to, xuất huyết và có thể có điểm hoại tử vàng và xám. Van hồi manh tràng xuất huyết. Buồng trứng teo, xuất huyết. Dịch hoàn xuất huyết. Thận có thể có xuất huyết, hoại tử vàng và xám.(Hoàng Hải Hóa, 2007) Các biến đổi bệnh lý ở ngan và vịt: Về cơ bản các biến đổi bệnh lý đại thể của bệnh cúm gia cầm trên ngan và vịt cũng giống như ở gà. Tuy nhiên tần suất biến đổi tập trung chủ yếu ở phổi, tim, buồng trứng và ruột . (Lê văn Năm, 2004) 2.5. Chẩn đoán 2.5.1. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích Nếu trong đàn gia cầm hoặc trại chăn nuôi gia cầm có những biểu hiện sau đây phải nghĩ ngay đến bệnh cúm gia cầm: thay đổi một số thông số trong quá trình chăn nuôi tùy theo từng loại hình chăn nuôi: * Nơi nuôi gà công nghiệp Giảm 20% tỷ lệ tiêu thụ thức ăn, nước uống trong một ngày so với bình thường. Tỷ lệ chết từ 1 % trở lên trong vòng 2 ngày. - Tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở giảm hẳn so với bình thường. * Chăn nuôi gà thả vườn Tỷ lệ chết từ 5 % trở lên trong 2 ngày. Đàn gà có những biểu hiện triệu chứng, bệnh tích như: sốt cao, chảy nước mắt, nước dãi, ủ rũ, đứng tụm một góc chuồng, lông xù, phù đầu và mặt, mào tích sưng to và tím bầm, thở khó, hay vẩy mỏ, tiêu chảy mạnh, phân loãng màu sữa hoặc trắng xanh, đi lại loạng choạng, run rẩy, nghẹo đầu. Xuất huyết dưới da thành mảng đỏ tươi, khí quản xuất huyết, đọng nhiều dịch rỉ viêm màu trắng có lẫn máu, phổi xuất huyết. Túi khí dầy và đục, xuất huyết ở hầu hết các cơ quan tiêu hóa, xoang bụng tích nước hoặc viêm dính. Riêng ở vịt còn thấy mắt có hiện tượng kéo màng đục gọi là hiện tượng "kéo mây". 10 2.5.2. Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm Phát hiện kháng thể: Phản ứng huyết thanh học dùng để phát hiện kháng thể đặc hiệu với virus cúm gia cầm sau 7 ngày nhiễm bệnh. Có nhiều kỹ thuật dùng để giám sát chẩn đoán huyết thanh học như: ELISA, HI, phản ứng miễn dịch huỳnh quang, kỹ thuật khuếch tán trên thạch .( Trung tâm chẩn đoán thú y trung ương, 2004) Kỹ thuật ELISA: (Enzym Linked Immunosorbent Assay): Phương pháp này có độ nhạy cao, cho kết quả nhanh. ELISA có thể phát hiện với ribonucleotide của virus cúm nghĩa là chỉ có thể phát hiện được type A mà không thể xác định được kháng thể với subtype của virus cúm. Phát hiện kháng thể 1 tuần sau khi nhiễm. Kỹ thuật kết tủa khuếch tán trên thạch (agid - agar gel immunodifusion): Cũng tương tự phương pháp ELISA phương pháp này có thể phát hiện type của virus chứ không thể xác định được kháng thể với subtype của virus cúm. Phát hiện kháng thể sau 1 tuần nhiễm bệnh. Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI): Phương pháp này đặc hiệu và có thể sử dụng để xác định được subtype của virus. 2.5.3. Chẩn đoán phân biệt Triệu chứng và bệnh tích của cúm gia cầm rất đa dạng. Trong chẩn đoán phân biệt cần chú ý đến một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống như Bệnh Newcastle giai đoạn mãn tính cũng có triệu chứng thần kinh, thở khò khè và bệnh tích cũng xuất huyết dạ dày tuyến và mề. Nhưng bệnh Newcastle tốc độ lây lan chậm hơn và triệu chứng ban đầu ít có dấu hiệu về đường hô hấp mà chỉ biểu hiện ở đường tiêu hoá như tiêu chảy phân trắng xanh. Một bệnh tích quan trọng để phân biệt với bệnh Newcastle là bệnh cúm gà chân rất đỏ do bị xuất huyết. Bệnh Gumboro: Bệnh này xảy ra chủ yếu trên gà choai, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thấp hơn. Bệnh CRD cũng biểu hiện triệu chứng hô hấp, thở khò khè. Nhưng bệnh tích không có xuất huyết ở dạ dày tuyến và mề. Khi dùng kháng sinh Tylosin, Spiramicin, ... điều trị bệnh khỏi. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm và viêm thanh phế quản truyền nhiễm cũng biểu hiện ở triệu chứng hô hấp thở khó, nhưng bệnh ít chết và bệnh tích không xuất huyết dạ dày tuyến và mề. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng