Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CH...

Tài liệu NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CHÂN MÓNG CHO BÒ SỮA KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9

.PDF
123
346
129

Mô tả:

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CHÂN MÓNG CHO BÒ SỮA KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ****************** PHAN VIỆT THÀNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CHÂN MÓNG CHO BÒ SỮA KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ****************** PHAN VIỆT THÀNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CHÂN MÓNG CHO BÒ SỮA KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Hướng dẫn Khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN KHANH 2. TS. ĐOÀN ĐỨC VŨ Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2010 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CHÂN MÓNG CHO BÒ SỮA KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ PHAN VIỆT THÀNH Hội đồng chấm luận văn 1. Chủ tịch: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TỪ Hội thú y Việt Nam 2. Thư ký: TS. NGUYỄN TẤT TOÀN Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM 3. Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HẢI Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM 4. Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN PHÁT Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM 5. Ủy viên: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANH Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM HIỆU TRƯỞNG LÝ LỊCH CÁ NHÂN Tên tôi là Phan Việt Thành, sinh ngày 02 tháng 8 năm 1974 tại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Con ông Phan Văn Trung và bà Phan Thị Kim Liên. Tốt nghiệp Tú tài tại Trường Trung học phổ thông Việt Nam – Ba Lan, TP.Hà Nội năm 1991. Tốt nghiệp Đại học ngành Thú y, hệ chính qui tại Đại học Nông Lâm Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 1999 Từ tháng 2 năm 1999 đến tháng 9 năm 2006 làm việc tại Trung tâm nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi Gia Súc Lớn, trực thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Chức danh là cán bộ kỹ thuật. Từ ngày 15 tháng 9 năm 2006 về làm việc tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Chức danh là Nghiên cứu viên. Tháng 9 năm 2006 theo học Cao học chuyên ngành Thú y tại Đại học Nông Lâm, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Tình trạng gia đình: Vợ là Đinh Kim Liên, kết hôn năm 2003 Con là Phan Việt Long, sinh năm 2004 Địa chỉ liên lạc: 39/15 Tây B, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương Điện thoại: 0918 207574 Email: [email protected] LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài của Phòng Nghiên cứu Sinh lý động vật, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, tôi đã tham gia nghiên cứu và được phép sử dụng một phần kết quả của đề tài. Bình Dương, ngày 17 tháng 9 năm 2010 Người cam đoan Phan Việt Thành LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y và Phòng Đào tạo sau đại học trường Đai học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành được chương trình học Cao học này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Nghiên cứu Sinh lý động vật, Phòng Nghiên cứu Sức khỏe gia súc, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Ban giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi Gia súc lớn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các trại chăn nuôi bò sữa tại Hóc Môn, Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh và các trại chăn nuôi bò sữa tại Thủ Dầu Một – Bình Dương đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra cũng như triển khai thực hiện đề tài. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. NGUYỄN VĂN KHANH và TS. ĐOÀN ĐỨC VŨ đã tận tình hướng dẫn, động viên và đóng góp những ý kiến quí báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài. Xin cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Trí và hai sinh viên Nguyễn Thị Kim Nhung, Lê Văn Thật đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện đề cương nghiên cứu cũng như thu thập và xử lý số liệu của đề tài. Về phía gia đình, tôi xin chân thành cảm ơn Cha, Mẹ, Vợ Con cùng tất cả Anh Chị Em đã luôn động viên thăm hỏi và giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn để hoàn tất chương trình học này. TÓM TẮT Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng cho bò sữa khu vực Đông nam bộ” đã được tiến hành tại các trại chăn nuôi bò sữa thuộc 2 huyện Hóc Môn - Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh và các trại bò sữa thuộc thị xã Thủ Dầu Một, trại bò sữa của Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi Gia súc lớn, tỉnh Bình Dương trong khoảng thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2010. Các nội dung của đề tài bao gồm: 1. Điều tra xác định các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh chân móng thông qua phiếu điều tra ở 45 hộ/3 qui mô đàn. 2. Xác định vi sinh vật gây bệnh chân móng bò sữa: Phân tích 20 mẫu bệnh phẩm bệnh chân móng nhằm xác định vi sinh vật gây bệnh chân móng. 3. Xây dựng một số giải pháp phòng trị bệnh chân móng: Vệ sinh sát trùng chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị cục bộ chân móng. Kết quả thu được như sau: 1. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến bệnh chân móng trong đề tài là: Phương thức chăn nuôi, độ khô thoáng nền chuồng và sát trùng chuồng trại. 2. Vi sinh vật phân tích được trong bệnh chân móng là Streptococcus spp 3. Các giải pháp chính phòng trị bệnh chân móng cho bò sữa: * Cải thiện vệ sinh thông qua việc dọn phân thường xuyên, sát trùng chuồng trại kết hợp với sử dụng tấm lót chân đã làm giảm tỉ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện bệnh chân móng, tăng khả năng thu nhận thức ăn, tăng năng suất sữa so với việc không dọn phân thường xuyên, không sát trùng chuồng trại và không sử dụng tấm lót chân. Tỉ lệ mắc bệnh chân móng là 40% và 30%, năng suất sữa đạt 17,7kg và 17,9kg khi sát trùng chuồng trại hoặc sát trùng chuồng trại kết hợp sử dụng tấm lót chân so với tỉ lệ mắc bệnh lên tới 90%, năng suất sữa chỉ đạt 15,8% khi không sát trùng chuồng trại (chăn nuôi trong điều kiện bình thường). * Cải thiện chăm sóc nuôi dưỡng bằng cách cho bò vận động đi lại tự do trong chuồng và cho ăn khẩu phần cân đối dinh dưỡng làm giảm tỉ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện bệnh chân móng (thời gian giữ cho bò không bị bệnh chân móng được lâu hơn), tăng lượng thức ăn thu nhận được, tăng năng suất sữa. Tỉ lệ mắc bệnh chân móng là 30% và 20%, năng suất sữa đạt 17,67kg và 18,38kg khi cho bò đi lại tự do trong chuồng hoặc đi lại tự do kết hợp với ăn khẩu phần cân đối dinh dưỡng so với tỉ lệ mắc bệnh lên tới 100%, năng suất sữa chỉ đạt 16,55kg khi cầm cột hoàn toàn bò trong chuồng và không áp dụng biện pháp cải thiện nào. * Điều trị bệnh chân móng bằng cách gọt móng hoặc gọt móng kết hợp với xịt thuốc mang lại hiệu quả cao hơn so với điều trị bằng phương pháp xịt thuốc. Tỉ lệ khỏi bệnh là 80% và 90%; thời gian khỏi bệnh là 2,38 ngày và 1,78 ngày; Tỉ lệ tái phát bệnh là 62,5% và 33,3%; thời gian tái phát bệnh là 168,6 ngày và 183,7 ngày khi điều trị bằng phương pháp gọt móng hoặc gọt móng kết hợp với xịt thuốc so với tỉ lệ khỏi bệnh chỉ đạt 30%; thời gian khỏi bệnh kéo dài tới 5,33 ngày; tỉ lệ tái phát bệnh lên tới 100%; thời gian tái phát chỉ có 69 ngày khi điều trị bằng cách xịt thuốc cục bộ nơi tổn thương. ABSTRACT The thesis: “Study on effect factors and try some measures to prevent and treat on dairy cow hoof diseases in South-east regions in Vietnam” was carried out in HCMC and Binh Duong dairy farms from Sep 2009 to May 2010. The results show that, factors affecting hoof diseases of dairy cows include: Animal husbandry system, wet level of floor and stall disinfectant. The microorganism that occur in hoof medical waste is Streptococcus. spp Stall disinfectant or stall disinfectant combined with the rubber mat for cow standing decreased considerably hoof diseases incidence and prolong time to appear foot lesions. Free stall housing or free stall housing combined with balance ration to make decreased incidence of lameness and prolong time to appear foot lesions after beginning the experiment too. These treatments increased food intake and milk yield of dairy cows. Claw trimming or claw trimming combined with violet-antibiotic spray make increasing rate out of illness (recover from illness rate), shorten treated time and prolong the reappearance of lameness of the cows. MỤC LỤC Chương 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 01 1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 01 1.2 Yêu cầu của đề tài ............................................................................................. 02 Chương 2.TỔNG QUAN ....................................................................................... 03 2.1 Cấu tạo và chức năng bàn chân bò sữa .......................................................... 03 2.2 Các nhân tố dẫn tới bệnh chân móng và cách quản lý chúng ...................... 06 2.2.1 Môi trường ...................................................................................................... 06 2.2.2 Di truyền .......................................................................................................... 09 2.2.3 Dinh dưỡng ...................................................................................................... 11 2.3 Những yếu tố rối loạn và bệnh chân móng thông thường-cách xử lý ......... 14 2.4 Một số nghiên cứu về bệnh chân móng .......................................................... 19 2.4.1 Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................... 19 Bệnh chân móng do quản lý, môi trường và dinh dưỡng ......................................... 19 Các giải pháp hiện đang được áp dụng ..................................................................... 22 Thiệt hại về kinh tế ................................................................................................... 24 2.4.2 Nghiên cứu trong nước..................................................................................... 24 Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 27 3.1 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 27 3.1.1 Điều tra xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng bò sữa ............. 27 3.1.2 Khảo sát một số vi khuẩn liên quan đến bệnh chân móng bò sữa .................. 27 3.1.3 Xây dựng một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng bò sữa ....................... 27 3.1.3.1 Cải thiện vệ sinh chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng nuôi ............................... 27 3.1.3.2 Cải thiện chế độ chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................... 28 3.1.3.3 So sánh một số biện pháp điều trị chân móng............................................... 28 3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 28 3.2.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng bò sữa miền Đông Nam Bộ qua phiếu điều tra ................................................................................................ 28 3.2.2 Khảo sát một số vi khuẩn liên quan đến bệnh chân móng bò sữa .................. 30 3.2.3 Xây dựng một số giải pháp phòng trị bệnh chân móng .................................. 31 3.2.3.1 Thí nghiệm 1: Cải thiện vệ sinh và sát trùng chuồng trại ............................. 31 3.2.3.2 Thí nghiệm 2: Cải thiện chế độ chăm sóc nuôi dưỡng ................................. 32 3.2.3.3 Thí nghiệm 3: So sánh một số biện pháp điều trị chân móng ....................... 33 3.3 Xử lý số liệu ....................................................................................................... 34 Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 35 4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng bò sữa ...................... 35 4.1.1 Tỉ lệ bò bị bệnh chân móng ............................................................................. 35 4.1.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh chân móng ...................................... 36 4.1.2.1 Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi đến bệnh chân móng ..................... 36 4.1.2.2 Ảnh hưởng của hộ chăn nuôi, qui mô đàn đến tỉ lệ bệnh chân móng .......... 37 4.1.2.3 Ảnh hưởng của độ tuổi, lứa đẻ, giống đến bệnh chân móng ....................... 38 4.1.2.4 Ảnh hưởng của độ khô thoáng nền chuồng với bệnh chân móng ................. 39 4.1.2.5 Ảnh hưởng của chăm sóc, kiểm tra và sát trùng đến bệnh chân móng ....... 39 4.1.2.6 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến bệnh chân móng .................................... 40 4.1.2.7 Bệnh chân móng và một số chỉ tiêu sinh sản và viêm vú ............................ 41 4.1.2.8 Tiểu khí hậu chuồng nuôi và bệnh chân móng ............................................ 42 4.1.2.9 Ảnh hưởng của việc sát trùng chuồng trại đối với bệnh chân móng ........... 42 4.2 Khảo sát vi sinh vật gây bệnh chân móng cho bò sữa .................................. 42 4.2.1 Vi sinh vật trên nền chuồng ............................................................................ 42 4.2.2 Vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi ........................................................ 43 4.2.3 Vi sinh vật trong bệnh phẩm bệnh chân móng ................................................ 44 4.3 Xây dựng một số giải pháp phòng trị bệnh chân móng ................................ 45 4.3.1 Thí nghiệm 1: Cải thiện vệ sinh và sát trùng chuồng trại ............................... 45 4.3.1.1 Tỉ lệ bò mắc bệnh chân móng ...................................................................... 45 4.3.1.2 Mức độ mắc bệnh chân móng trên số bò khảo sát ....................................... 46 4.3.1.3 Tỉ lệ các dạng bệnh chân móng trên bò thí nghiệm 1 .................................. 47 4.3.1.4 Thời gian xuất hiện bệnh chân móng sau khi bắt đầu thí nghiệm ............... 48 4.3.1.5 Khả năng thu nhận thức ăn ........................................................................... 49 4.3.1.6 Năng suất sữa ............................................................................................... 49 4.3.2 Thí nghiệm 2: Cải thiện chế độ chăm sóc nuôi dưỡng ................................... 50 4.3.2.1 Tỉ lệ bò mắc bệnh chân móng ...................................................................... 50 4.3.2.2 Mức độ mắc bệnh chân móng trên số bò khảo sát ....................................... 51 4.3.2.3 Tỉ lệ các dạng bệnh chân móng trên bò thí nghiệm 2 .................................. 51 4.3.2.4 Thời gian xuất hiện bệnh chân móng sau khi bắt đầu thí nghiệm ................ 52 4.3.2.5 Khả năng thu nhận thức ăn ........................................................................... 53 4.3.2.6 Năng suất sữa ............................................................................................... 54 4.3.3 Thí nghiệm 3: So sánh một số biện pháp điều trị chân móng ......................... 54 4.3.3.1 Tỉ lệ khỏi bệnh và thời gian khỏi bệnh ........................................................ 54 4.3.3.2 Tỉ lệ tái phát bệnh ......................................................................................... 56 4.3.3.3 Thời gian tái phát bệnh ................................................................................. 57 4.3.3.4 Khả năng thu nhận thức ăn ........................................................................... 57 4.3.3.5 Năng suất sữa ............................................................................................... 58 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 59 5.1 Kết luận ............................................................................................................. 59 5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60 Tái liệu tiếng Việt ................................................................................................... 60 Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................... 61 PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tỉ lệ bệnh chân móng Bảng 4.2: Tỉ lệ bò bị bệnh viêm móng theo các phương thức chăn nuôi Bảng 4.3: Tỉ lệ hộ có bò bị bệnh chân móng theo qui mô đàn Bảng 4.4: Tỉ lệ bò bị bệnh chân móng theo qui mô đàn Bảng 4.5: Tỉ lệ bò bị bệnh chân móng theo độ tuổi, lứa đẻ, giống Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mức độ khô thoáng nền chuồng đối với bệnh viêm móng Bảng 4.7: Tình trạng chăm sóc, kiểm tra và sát trùng chân móng của các hộ Bảng 4.8: Cân đối khẩu phần ăn bò sữa ở các qui mô Bảng 4.9: Ảnh hưởng của bệnh chân móng tới một số chỉ tiêu sinh sản và viêm vú Bảng 4.10: Nhiệt độ, ẩm độ và THI trong chuồng nuôi Bảng 4.11: Ảnh hưởng của việc sát trùng chuồng trại đối với bệnh chân móng Bảng 4.12: Kết quả phân tích vi sinh vật nền chuồng theo các qui mô Bảng 4.13: Kết quả phân tích vi sinh vật trong không khí theo các qui mô Bảng 4.14: Kết quả phân tích vi sinh trong bệnh phẩm bệnh chân móng Bảng 4.15: Tỉ lệ bò bị bệnh chân móng sau khi áp dụng biện pháp vệ sinh sát trùng Bảng 4.16: Mức độ bệnh chân móng trên số bò khảo sát Bảng 4.17: Tỉ lệ các dạng bệnh chân móng trên bò TN1 Bảng 4.18: Thời gian từ khi bắt đầu thí nghiệm đến khi có bệnh chân móng xuất hiện Bảng 4.19: Khả năng thu nhận thức ăn tính theo vật chất khô Bảng 4.20: Năng suất sữa 3 tháng đầu sau khi sinh Bảng 4.21: Tỉ lệ bệnh chân móng sau khi áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng Bảng 4.22: Mức độ nhiễm bệnh chân móng trên số bò khảo sát Bảng 4.23: Tỉ lệ các dạng bệnh chân móng trên bò TN2 Bảng 4.24: Thời gian từ khi bắt đầu thí nghiệm đến lúc có bệnh chân móng xuất hiện Bảng 4.25: Khả năng thu nhận thức ăn tính theo vật chất khô Bảng 4.26: Năng suất sữa 3 tháng đầu sau khi sinh Bảng 4.27: Tỉ lệ khỏi bệnh và thời gian khỏi bệnh sau khi điều trị Bảng 4.28: Tỉ lệ tái phát bệnh sau khi điều trị Bảng 4.29: Thời gian tái phát sau khi khỏi bệnh Bảng 4.30: Khả năng thu nhận thức ăn tính theo vật chất khô Bảng 4.31: Năng suất sữa 3 tháng đầu sau khi sinh DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Cấu tạo bình thường của bàn chân bò Hình 2.2: Móng chân bò bình thường Hình 4.1: Viêm hoại tử gan bàn chân Hình 4.2: Móng bò có xuất huyết Hình 4.3: Xịt thuốc sau khi gọt móng Hình 1 (phụ lục): Viêm móng cận lâm sàng Hình 2 (phụ lục): Bệnh đường trắng Hình 3 (phụ lục): Viêm loét đế Hình 4 (phụ lục): Bò bị mòn gót chân và có hai đế Hình 5 (phụ lục): Viêm kẽ móng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP: Crude Protein HF: Holstein Friesian KCLĐ: Khoảng cách lứa đẻ ME: Metabolic Energy THI: Temperature Humidity Index TLĐT: Tỉ lệ đậu thai TMR: Total Mixed Ration TN: Thí nghiệm VCK (DM): Vật chất khô (Dry Matter) Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong chăn nuôi bò sữa, bệnh tật là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sức sản xuất và hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi. Do đó, đã và đang có nhiều dự án nghiên cứu và chương trình quản lý phòng và trị bệnh cho bò sữa, nhất là tại các nước có ngành sản xuất sữa đang phát triển. Tuy nhiên, ngày nay tỷ lệ bò loại thải trước chu kỳ sữa thứ ba là rất cao với các nguyên nhân khác nhau. Phần lớn số bò sữa bị loại thải do bốn nguyên nhân chính sau: Vô sinh do phối giống không đậu thai; viêm vú do nhiễm trùng bầu vú kéo dài dẫn đến giảm sản lượng sữa; bệnh chân móng do nhiễm trùng hoặc tổn thương dẫn đến vô sinh và giảm khả năng thu nhận thức ăn làm giảm sản lượng sữa; sản lượng sữa thấp mặc dù có tiềm năng sản xuất sữa cao gây thiệt hại về hiệu quả kinh tế. Nguyên nhân dẫn tới việc phải loại thải bò sữa do bệnh chân móng hiện nay chiếm một tỉ lệ không nhỏ và đứng hàng thứ ba trong tất cả các nguyên nhân phải loại thải bò nêu trên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh chân móng và những yếu tố liên quan tới bệnh chân móng nhằm giảm bớt nguy cơ loại thải và góp phần làm tăng năng suất vật nuôi còn rất hạn chế. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng: bệnh chân móng ở bò sữa đang là một trong những biểu hiện bệnh tật chiếm một phần lớn trong vấn đề sức khỏe bò sữa (Rushen và cộng sự, 2004). Những đàn bò sữa có tỷ lệ bệnh chân móng cao thường gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế (Enting và cộng sự, 1997; Kossaibati và Esslemont, 1997). Bệnh chân móng trên bò sữa xảy ra thường xuyên và trên hầu hết các đàn bò, thậm chí có những kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bò bị bệnh trong đàn lên tới 50% tại một số trại (Whay và cộng sự, 2003). Tuy nhiên các chủ gia súc thường không quan tâm đến bệnh này và họ chỉ phát hiện được 1/3 số ca bệnh (Wells và cộng sự, 1995; Whey và cộng sự, 2003; Espejo và cộng sự, 2006). Ở Việt Nam, một vài nghiên cứu chỉ ra sự liên quan của thức ăn tinh trong khẩu phần đến chân móng bò sữa (Nguyễn Xuân Trạch, 2004), ảnh hưởng của tỉ lệ tinh/thô khẩu phần đến tình trạng bệnh viêm móng (Đoàn Đức Vũ và cộng sự, 2001). Bên cạnh các nguyên nhân gây bệnh chân móng trên, một số tác giả còn cho biết sự cầm cột hoàn toàn gia súc trong quá trình nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng tới bệnh chân móng (Lã Văn Kính và cộng sự, 2002). Từ những tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu tìm ra các nguyên nhân chính và đưa ra các giải pháp phòng trị thích hợp cho bệnh chân móng là thực sự cần thiết trong điều kiện chăn nuôi bò sữa hiện nay. Căn cứ tình hình thực tiễn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng bò sữa khu vực Đông Nam Bộ” nhằm mục đích giảm chí phí trong điều trị bệnh chân móng, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi cũng như tăng thu nhập từ bò sữa cho người nông dân. 1.2 Yêu cầu của đề tài • Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng bò sữa. • Thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng bò sữa. Chương 2 TỔNG QUAN 2.1 Cấu tạo và chức năng bàn chân bò sữa (Nocek, 1996) Hệ thống xương bàn chân: Bàn chân bò sữa bao gồm có hai ngón chân, khác với ngựa là chỉ có một ngón chân. Xương ngón chân là cấu trúc đầu tiên hỗ trợ cho bàn chân. Trong mỗi ngón chân có 3 loại xương chính như 3 đốt ngón chân, những xương này bắt đầu từ phía trên cẳng chân. Đốt đầu, đốt giữa và đốt cuối. Các xương khác nhỏ hơn định vị trong mỗi ngón như là các xương vừng. Chức năng đầu tiên của chúng là chỉ dẫn cho các sợi gân. Xương được xây dựng chủ yếu từ khoáng can xi và phot pho. Xương bàn đạp (đốt cuối) thường gây những biến đổi về hình dạng của đốt cuối. Đốt xương này nằm trong hộp móng cứng và cũng là xương nhạy cảm nhất đối với tổn thương và đối với bệnh do vi khuẩn xâm nhập qua những vết rạn nứt của bàn chân. Hình 2.1 Cấu tạo bình thường của bàn chân bò Khớp là điểm nối giữa hai xương. Tại những điểm nối này, đoạn cuối của xương được bao bọc bởi một tổ chức dai chắc và trơn, được gọi là sụn. Lớp sụn này rất trơn nhẵn và chống lại sự chà sát giữa các xương khi di chuyển. Khớp được bao bọc bởi một lớp vỏ. Trong lớp vỏ này có chứa dịch để bôi trơn và làm giảm sự ma sát. Khi chống đỡ cơ thể, các xương được ghìm và khớp lại cùng nhau tạo nên sự liên kết chặt chẽ giúp chống đỡ cơ thể. Nếu xung quanh khớp bị bầm tím hoặc viêm nhiễm, vi khuẩn có thể vào khớp và gây thoái hóa nghiêm trọng tổ chức sụn, gây chà sát tại khớp, mang lại sự đau đớn và không thoải mái cho con vật. Khớp sưng là những dấu hiệu cảm quan của sự tổn thương hoặc viêm nhiễm. Dây chằng là tổ chức dai chắc, rất bền và có thể co dãn tự nhiên. Dây chằng nối liền xương với xương và ràng buộc lẫn nhau như một tổ chức tương hỗ. Một vài dây chằng đan chéo giữa các ngón chân với nhau. Và nhờ sự ràng buộc giữa các xương liền kề với nhau, các dây chằng có thể ngăn ngừa sự choãi và bẹp ra của bàn chân. Dây chằng chính trong bàn chân của bò được đan chéo nhau với những dây chằng phụ kèm theo. Nếu bò bị trượt chân hay bước đi sai lệch, những dây chằng này có thể bị căng và trật ra khỏi vị trí ban đầu gọi là trật gân dẫn tới bị sưng phù và què. Gân có cấu trúc tương tự như dây chằng, nhưng nó khác với dây chằng là nối cơ với xương. Có 2 loại gân, gân cơ gấp và gân cơ duỗi. Gân cơ gấp thì nâng bàn chân và cẳng chân, gân cơ duỗi cho phép duỗi thẳng và hạ xuống một cách từ từ. Gân được bọc trong một cái vỏ, nó được bảo vệ và bôi trơn. Khi lớp vỏ này bị rách hoặc tổn thương thì tổ chức này bị sưng phù lên. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây viêm nhiễm dẫn tới tình trạng viêm gân và què quặt nghiêm trọng. Khả năng di chuyển là một quá trình phức tạp bao gồm sự phối hợp của cơ, gân, dây chằng và xương. Trước hết cơ phải co rút, sau đó gân hoạt động kéo hoặc gấp xương lại. Điều này giúp nâng bàn chân lên khỏi mặt đất, sau đó bàn chân mở rộng để hoàn chỉnh bước đi. Do đó gân cơ gấp được nghỉ ngơi, gân cơ duỗi và cơ co
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng