Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại Hà Duy Vă...

Tài liệu Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại Hà Duy Văn - phường Lương Châu - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị

.PDF
58
283
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------------- HOÀNG THỊ HỒNG Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI HÀ DUY VĂN - PHƢỜNG LƢƠNG CHÂU THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------- HOÀNG THỊ HỒNG Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI HÀ DUY VĂN - PHƢỜNG LƢƠNG CHÂU THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp Khoa : Chăn nuôi Thú y Lớp : 43 - SPKT Khóa học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận của cơ sở - em được về thực tập tại trại lợn Hà Duy Văn - phường Lương Châu- thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên. Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân em luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, các cán bộ công nhân viên trong trại, bạn bè cùng gia đình. Nhân dịp hoàn thành đề tài tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo trại lợn Hà Duy Văn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện. Em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc Ban lãnh đạo trại lợn Hà Duy Văn cùng các anh chị em công nhân mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Chúc các bạn sinh viên luôn mạnh khỏe, học tập đạt kết quả cao. Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thị Hồng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái tại trại trong 3 năm trở lại đây ...................................31 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ...........................................................................32 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng, điều trị bệnh và các công tác khác ..........................33 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ..............................................................................................................34 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo lứa đẻ .............................................35 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo tháng ..............................................37 Bảng 4.7. Triệu chứng của một số bệnh sinh sản ở lợn nái ......................................39 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại .........41 Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn nái tái phát các bệnh sinh sản sau khi đã điều trị khỏi ..............42 Bảng 4.10. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .......................................................43 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn theo lứa đẻ ......................... 35 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn theo tháng........................... 38 iv DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT cs : Cộng sự E.coli : Escherichia coli h : Giờ ml : Mililit kg : Kilogam Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng VNĐ: : Việt Nam đồng v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3 2.1.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái ................................................3 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái ...............................................................................6 2.1.3. Căn bệnh ..........................................................................................................11 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................23 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................23 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................25 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................28 3.4.1. Phương pháp theo dõi .....................................................................................28 vi 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................31 4.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại Hà Duy Văn - Phường Lương Châu- thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.............................................................................31 4.1.1. Tình hình chăn nuôi ........................................................................................31 4.1.2. Tình hình thú y tại trại .....................................................................................31 4.2. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ......33 4.2.1. Kết quả theo dõi một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.........................................................................................................................33 4.2.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản của đàn nái nuôi tại trại theo lứa đẻ .............35 4.2.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản của đàn nái nuôi tại trại theo tháng..............37 4.2.4. Triệu chứng của một số bệnh sinh sản ở lợn nái .............................................38 4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại ..........41 4.2.6. Tỷ lệ lợn nái tái phát các bệnh sinh sản sau khi đã điều trị khỏi ....................42 4.2.7. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ...............................................................42 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................45 5.1. Kết luận ..............................................................................................................45 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt II. Tiếng Anh III. Các tài liệu tham khảo từ internet 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các ngành nghề theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, ngành nông nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với xu thế phát triển mới. Để có thể đạt được những thành tựu vượt bậc, ngành nông nghiệp cần chú trọng hơn nữa việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn cần được ưu tiên. Chăn nuôi lợn đã có từ lâu đời, nhiều kinh nghiệm quý báu được tích lũy, lưu truyền qua nhiều thế hệ. Chăn nuôi lợn đã góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày, tăng dinh dưỡng cho con người. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt hay tận dụng xây hầm biogas để làm khí đốt, điện thắp sáng và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như: da, lông, mỡ, xương… Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: Viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó.... Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại Hà Duy Văn - phường Lương Châu - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định được một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về một số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được bệnh sinh sản thường mắc ở lợn nái, từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) .  Bộ phận sinh dục ngoài. Bộ phận sinh dục ngoài: là phần có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình.  Âm hộ (vulva): Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Trên hai môi của mỗi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.  Âm vật (Clitoris): - Nằm ở phía dưới hai mép của âm hộ. Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng. - Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.  Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis): - Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm môn. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. - Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp. - Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh. 4 - Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.  Bộ phận sinh dục bên trong  Buồng trứng (Ovarium): Buồng trứng ở động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc con vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kì sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng... - Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền tủy đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bào ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum). Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. - Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết. - Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, 5 ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ. - Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. - Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thuỷ, noãn nang bậc một, noãn nang bậc hai, noãn nang bậc ba. - Buồng trứng của lợn hình chùm dâu, có màu hồng vân, kích thước noãn bào thành thục 0,8 -1,2 cm.  Ống dẫn trứng (Oviductus): - Ống dẫn trứng còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng. Đường kính ống dẫn trứng 0,2 - 0,4 mm, được chia làm hai đoạn là ống dẫn trứng phía buồng trứng, ống dẫn trứng phía sừng tử cung. - Cấu tạo Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.  Tử cung (dạ con): Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn, tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang 6 nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.  Cổ tử cung: Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có mặt của một ít cơ trơn. Cổ tử cung có đặc trưng là một thành dày và một xoang chậu hẹp, cổ tử cung lợn có các vòng sắp xếp giống như các xoắn mở nút chai để tiếp thu phần xoắn của quy đầu lợn đực.  Âm đạo: Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ. Âm đạo lợn dài 10-12cm. Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp biểu mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối. Dịch âm đạo chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm hộ từ các tuyến ba nhờn và các tuyến mồ hôi, lẫn với dịch nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và và các tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo. 2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái  Sinh lý sinh dục của lợn nái Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tuổi động dục lần đầu, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, chu kì động dục, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại... * Tuổi động dục lần đầu: tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác nhau. Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. 7 Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có 1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tuổi động dục là từ 6 đến 7 tháng khi lợn có khối lượng 65 - 80kg (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6]. Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, (2004) [14] cho biết: Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Ở lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn nái hậu bị sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [21], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.  Tuổi phối giống lần đầu: Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng: Không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kì này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Đối với lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng tuổi. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính, có tầm vóc và sức khỏe đạt yêu cầu sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến 8 tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [15].  Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, (2004) [12], sau khi phối giống lợn cái chửa cộng với tuổi phối giống lần đầu là có được tuổi đẻ lứa đầu. Lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ lứa đầu vào lúc 12 tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.  Chu kì động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ: Thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Văn Thiện và cs, 1996) [19]. Chu kỳ động dục kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa được phối giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại. Lợn nái nuôi con sau khi đẻ 3 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con thường có hiện tượng động dục trở lại, nhưng không cho phối giống vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại. Cho phối giống lúc này dễ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002) [8]. Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, (2004) [12] cũng cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Nhưng lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con, sớm từ 28 - 35 ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày tuổi) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại, cho thấy lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con. - Đặc điểm động dục của lợn nái: Hội Chăn nuôi Việt Nam, (2002) [8] cho rằng ở lợn nái khi động dục có thể chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu) Giai đoạn chịu đực (phối giống) Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc) 9 + Ở giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng thể hiện sau khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn lai là 35 - 45h, với lợn nội là 25 - 30h. + Ở giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời thời gian ngắn hơn 28 - 30h. + Ở giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng. - Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h, còn có giá trị thụ thai. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đằng Phong, (2000) [13]: Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. Theo Hội Chăn nuôi Việt Nam, (2002) [8] cho biết: Thời kỳ phối giống thích hợp nhất là giữa giai đoạn chịu đực đối với nái ngoại, nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu giai đoạn 1 hoặc sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8h thì cho phối. - Quá trình đẻ và mang thai: Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàn và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. - Nguyễn Xuân Tịnh và cs, (1996) [20] cho biết: Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá tình đồng hóa giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 118 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterol ức chế sự phát triển của bao noãn. 10 Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không thải trứng. Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến lúc đẻ. Theo Trương Lăng, (2003) [11], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện hai tai biến: toàn bộ các thai chết gây sảy thai; một phần thai bị chết các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị đẩy ra ngoài. - Giai đoạn tiết sữa và nuôi con: Quá trình tiết sữa của lợn là một quá trình phản xạ, do những kích thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố Oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của Oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Nhưng vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau. Lượng sữa của lợn nái tăng co dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2004) [14]. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2h sau đẻ, để lợn con có đủ kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa  globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng. - Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ khác nhau.  Năng suất sinh sản của lợn Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. 11 Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: Số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm... 2.1.3. Căn bệnh  Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái.  Thiếu sót về dinh dƣỡng và quản lý - Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. - Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung - Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung. - Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây sừng niêm mạc, sót nhau.  Chăm sóc quản lý vệ sinh Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng. Vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nước sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. - Viêm vú: Trong điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi trường khu vực chăn nuôi kém, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa ở bầu vú, hoặc theo đường máu từ các vết trầy, vết thương bị nhiễm trùng khác trên cơ thể gia súc để gây viêm. - Viêm tử cung: Vi khuẩn từ môi trường xâm nhập vào cơ quan sinh dục của nái trong quá trình sinh đẻ (nhất là khi thời gian đẻ của nái kéo dài trên 4 giờ), hoặc do người dùng tay can thiệp trong quá trình đỡ đẻ gây trầy xước bên trong đường sinh dục của nái. Hiện tượng sót nhau hay sót con nếu không can thiệp kịp thời cũng sẽ gây bệnh viêm tử cung gia súc.  Tiểu khí hậu chuồng nuôi Nhiệt độ và độ ẩm môi trường nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của gia súc, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, khả năng rụng trứng của lợn nái. Do đó, việc tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp trong chuồng nuôi là yêu cầu cần thiết. 12 Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm tử cung.  Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe - Lợn đẻ lứa đầu cơ quan sinh dục, đặc biệt là tử cung có sự co giãn lớn nhất lần đầu tiên, nên dễ gây xây xát cơ quan sinh dục gây viêm tử cung. Trong những lứa đẻ đầu, lợn nái thường bị rách âm đạo nên bị viêm nhẹ, lợn nái mới đẻ lứa đầu xoang chậu còn hẹp và ở những con nái đẻ khó, phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% số con bị viêm tử cung gây sốt nóng, làm giảm sữa nuôi con. Đối với nái đẻ nhiều lứa tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản cao, do niêm mạc tử cung đã trở lên thô ráp hơn, khả năng đàn hồi kém hơn, sức đề kháng của nái giảm, phải can thiệp nhiều trong quá trình sinh sản. - Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đưa đến viêm tử cung.  Kích dục tố Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra khỏi đường sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. Nếu dùng Oxytocin để kích dục đẻ không đúng liều lượng hoặc không đúng thời điểm cũng gây nên hiện tượng rối loạn sinh sản trên lợn nái sau khi sinh.  Nhiễm trùng sau khi sinh - Khi gia súc đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. - Thời gian đẻ lâu là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan sinh dục của lợn nái gây viêm nhiễm. - Vệ sinh chuồng trại cho lợn nái sau khi sinh không đảm bảo là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển dẫn đến mắc các bệnh sinh sản ở lợn nái. - Hiện tượng sót nhau, sảy thai hoặc thai chết do các bệnh truyền nhiễm, nếu không can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật cũng sẽ gây ra bệnh viêm tử cung.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng