Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine bal-nd+ib ph...

Tài liệu Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine bal-nd+ib phòng bệnh newcastle

.PDF
50
660
83

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE BAL-ND+IB PHÒNG BỆNH NEWCASTLE LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH THÚ Y CẦN THƠ - 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH THÚ Y KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE BAL-ND+IB PHÒNG BỆNH NEWCASTLE Giáo viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Lê Minh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Tuyền MSSV : LT11675 Lớp : CN1167L1 Cần Thơ - 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN THÚ Y ---Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine BAL-ND+IB phòng bệnh Newcastle”. Do sinh viên Nguyễn Thị Bích Tuyền thực hiện tại Cần Thơ từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013. Cần Thơ, ngày tháng Duyệt Bộ môn năm 2013 Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 Duyệt Giáo viên hướng dẫn ThS. Bùi Thị Lê Minh Cần Thơ, ngày …. . tháng …. . năm …. Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Tuyền ii LỜI CẢM ƠN Luôn ghi tâm công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và lời biết ơn sâu sắc quý trọng nhất đến Cha, Mẹ - người đã luôn cố gắng tạo mọi điều kiện tốt để tôi thực hiện được hoài bảo của mình. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ, cũng như trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã được quý Thầy, Cô tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báo về chuyên ngành Thú Y mà tôi đang học. Xin chân thành gởi lời cám ơn đến: - Cô Bùi Thị Lê Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. - Cô Huỳnh Ngọc Trang đã tận tình chỉ dạy và đã giúp đỡ tôi trong thời gian ở phòng thí nghiệm. - Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tại trường. - Thầy Trần Ngọc Bích cố vấn học tập và các bạn sinh viên lớp liên thông Thú y K37 đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống để tôi hoàn thành luận văn này. - Xin kính chúc Thầy, Cô, người thân và bạn bè tôi lời chúc sức khỏe, thành công và xin nhận nơi tôi lời biết ơn sâu sắc. - Cuối cùng tôi xin nói lời cám ơn đến Hội Đồng Giám Khảo đã giành thời gian đọc, xem xét và đóng góp những ý kiến quý báo cho đề tài tốt nghiệp của tôi. NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN iii MỤC LỤC Trang Trang duyệt .. ................................................................................................................i Lời cam đoan .............................................................................................................. ii Lời cảm ơn ... ............................................................................................................. iii Mục lục ........ ..............................................................................................................iv Danh mục bảng ...........................................................................................................vi Danh mục hình .......................................................................................................... vii Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. viii Tóm lược ...... ..............................................................................................................ix CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................2 2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước và thế giới ...................2 2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới .....................2 2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcsatle trong nước .......................3 2.2 Căn bệnh .....................................................................................................5 2.2.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus .....................................5 2.2.2 Tính chất sinh học.........................................................................6 2.2.3 Đặc tính gây bệnh .........................................................................7 2.2.4 Độc lực..........................................................................................7 2.2.5 Sức đề kháng ...............................................................................8 2.3 Cơ chế sinh bệnh.........................................................................................8 2.4 Miễn dịch chống bệnh Newcastle ............................................................... 8 2.4.1 Miễn dịch tế bào ...........................................................................8 2.4.2 Miễn dịch dịch thể ........................................................................9 2.4.3 Ức chế đáp ứng miễn dịch ............................................................9 2.5 Vaccine ......................................................................................................9 2.6 Sơ lược về giống gà Tàu Vàng nuôi thí nghiệm ......................................12 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................14 3.1 Phương tiện thí nghiệm.............................................................................14 3.1.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ............................ 14 3.1.2 Vật liệu thí nghiệm .....................................................................14 3.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................15 3.2.1 Chuẩn bị nuôi gà thí nghiệm ......................................................15 3.2.3 Phương pháp thu thập mẫu .........................................................17 3.2.4 Qui trình thực hiện phản ứng HA ...............................................19 3.2.5 Qui trình thực hiện phản ứng HI ................................................20 3.3 Phương pháp phân tích số liệu .....................................................................21 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 23 4.1 Kết quả kháng thể thụ động của gà Tàu Vàng ..........................................23 4.2 Đánh giá khả năng bảo hộ của hai loại vaccine Newcastle ......................24 4.3 Đánh chỉ tiêu bạch cầu của gà Tàu Vàng đối với hai loại vaccine ...........25 iv 4.3 Trọng lượng và tăng trọng của gà Tàu Vàng ............................................26 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................28 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................29 PHỤ LỤC .... .............................................................................................................33 v DANH MỤC BẢNG 3.1 Quy trình phòng bệnh bằng vaccine tại trại gà thí nghiệm Ba Hoàng.................15 3.2 Bố trí thí nghiệm với vaccine Newcastle trên gà Tàu Vàng ................................ 16 3.3 Trình tự tiến hành phản ứng HA ..........................................................................20 3.4 Trình tự tiến hành phản ứng HI ...........................................................................21 4.1 Kháng thể thụ động của gà Tàu Vàng (n= 5) ......................................................23 4.2 Kháng thể xuất hiện lúc gà 35 ngày tuổi ............................................................ 24 4.3 Kháng thể xuất hiện lúc gà 49 ngày tuổi ............................................................ 24 4.4 Kiểm tra kháng thể xuất hiện lúc gà 75 ngày tuổi ...............................................25 4.5 Kết quả bạch cầu của gà Tàu Vàng ở 3 nghiệm thức ..........................................25 4.6 Trọng lượng của gà Tàu Vàng ............................................................................26 4.7 Tăng trọng của gà Tàu Vàng trong thí nghiệm ....................................................26 4.8 Hệ số chuyển hóa thức ăn ....................................................................................27 vi DANH SÁCH HÌNH 2.1 Cấu trúc của virus Newcastle ................................................................................5 2.2 Gà Tàu Vàng ........................................................................................................13 3.1 Vaccine BAL-ND+IB (BASTAR) ......................................................................14 3.2 Gà nuôi 7 ngày tuổi .............................................................................................. 16 3.3 Tiêm phòng vaccine cho gà .................................................................................16 3.4 Lấy máu tim gà ...................................................................................................17 3.5 Lấy máu tĩnh mạch cánh ......................................................................................17 3.6 Cân gà thí nghiệm ................................................................................................ 18 3.7 Kết quả phản ứng HI ............................................................................................ 21 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT OIE : Office international of epixooties F HI HA HN ICPI L M MDT ND NDV NP P PPMV-1 VVND : Fusion Protein : Hemagglutination inhibition test : hemagglutionation : Hemagglutinin Neuraminidase : Intra Cerebral Pathogenicity Index : Large : Matrix : Mean Dead Time : Newcastle disease : Newcastle disease virus : Nucleoprotein : Phosphoprotein : Pigeon Paramyxovirus Type 1 : Viscerotropic Velogenic Newcastle Disease FAO GMT ACIAR MDT Et al ELD50 ctv : Food agriculture orgainzation : Geometric mean titer : Australia Center International Research : Mean dead time : Đồng nghiệp, cộng sự : Embryo lethal 50 percent dose : Cộng tác viên viii TÓM LƯỢC Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine BAL-ND+IB phòng bệnh Newcastle” được tiến hành từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013 tại trại chăn nuôi Ba Hoàng - Quận Bình Thủy - Thành Phố Cần Thơ, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau: Tỷ lệ kháng thể bảo hộ của vaccine BALND+IB lúc gà 35 ngày tuổi là 100%; lúc gà 49 ngày tuổi là 80% và gà 75 ngày tuổi là 60%. Hiệu giá kháng thể lúc gà 35 ngày tuổi lần lượt là 32; lúc gà 49 ngày tuổi là 12,12 ; lúc gà 75 ngày tuổi là 10,55. Số lượng bạch cầu trước khi tiêm vaccin ở NT I là 29,132 x 103/mm3. Sau khi tiêm vaccine BAL-ND+IB gà được10 ngày và 24 ngày tuổi lần lượt là 27,085 x 103/mm3 và 28,132 x 103/mm3. Trọng lượng của gà Tàu Vàng từ 0 - 3 tuần tuổi ở NT I là 4,05g/con và ở NT II là 4,96g/con. Giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi tăng trọng của gà ở hai nghiệm thức tăng cao ở NT I là 15,86g/con và NT II là 19,43g/con. Giai đoạn 6 - 12 tuần tuổi tăng trọng của NT I là 13,60g/con và NT II là 13,77g/con. ix CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành chăn nuôi gia cầm là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và giữ vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm rất được quan tâm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm đang từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần quan trọng trong việc cung cấp protein động vật cho con người (gia cầm chiếm 30% trong tổng sản phẩm thịt, riêng thịt gà chiếm tới 25% (Hứa Thị Nga, 2009). Tuy nhiên, việc chăn nuôi cũng không gặp ít khó khăn, đặc biệt là dịch bệnh vẫn thường xảy ra. Bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, không chỉ xảy ra đồng loạt mà tỷ lệ chết còn lên đến 100% (Nguyễn Như Thanh et al.,1997) và được tổ chức dịch tể thế giới (OIE) xếp vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gia cầm. Bệnh gây thiệt hại quan trọng đến chăn nuôi gà địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy để tránh dịch bệnh xảy ra, ngoài việc cải thiện điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tiêm phòng vaccine được xem là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa dịch bệnh. Tuy nhiên ta cần theo dõi khả năng đáp ứng miễn dịch của gà sau tiêm phòng để có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế dịch bệnh. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine BAL-ND+IB phòng bệnh Newcastle” nhằm mục tiêu khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine BAL-ND+IB đồng thời khảo sát khả năng tăng trọng của gà Tàu Vàng cũng như khảo sát sự thay đổi hàm lượng bạch cầu trước và sau khi tiêm vaccine. 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước và trên thế giới 2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới Năm 1833, lần đầu tiên Petemi mô tả tỉ mỉ về một trận dịch gà ở Hungari. Năm 1880, Denprato ở Ý bắt đầu phân biệt bệnh dịch tả với bệnh tụ huyết trùng gà và gọi tên là typhus exudavitus gallinarum. Năm 1901, Xentani tìm ra căn bệnh là một virus (trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi, 1999). Năm 1926, phát hiện bệnh Newcastle đầu tiên tại Java, Indonesia (Kraneveld, 1926). Năm 1927, Doyle phát hiện bệnh ở Newcastle-upon-Tyne, Anh và ông đặt tên bệnh là Newcastle. Sau đó, có nhiều bài báo cáo về sự bùng phát bệnh ở Châu Âu giống như những gì người ta đã viết về bệnh Newcastle đã từng xảy ra trước đó vào năm 1926 (Halasz, 1912). Ochi and Hashimoto cho rằng, bệnh có thể xảy ra sớm hơn ớ Hàn Quốc vào năm 1924 (trích dẫn Levine, 1964). Năm 1930, ở Mỹ bệnh thường xảy ra ở thể mãn tính kèm theo rối loạn hệ thần kinh trung ương, vì vậy bệnh còn có tên là Pneumoencephalitis (Beach, 1942). Năm 1935, bệnh Newcastle còn được gọi tên là Viscerotropic Velogenic Newcastle Disease (VVND). Doyle mô tả bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính với các bệnh tích chủ yếu là xuất huyết ở đường tiêu hóa. Đặc trưng của bệnh là virus gây bệnh có tính hướng nội tạng do chủng velogenic gây ra). Năm 1944, Beach mô tả bệnh tích đặc trưng ở đường hô hấp và thần kinh nên được gọi là neurotropic Newcastle. Bệnh cũng do chủng velogenic gây ra. Năm 1946, Beaudette và Black mô tả bệnh ở thể cấp tính với bệnh tích xuất huyết ở đường hô hấp và thần kinh. Chủ yếu ở gà con, gà lớn tỷ lệ chết thấp, bệnh do chủng mesogenic (độc lực trung bình) gây ra. Năm 1948, Hitchner và Johnson mô tả bệnh xảy ra ở thể nhẹ với triệu chứng hô hấp, tỷ lệ chết thấp. Bệnh do chủng lentogenic (độc lực thấp) gây ra. Năm 1960, có nhiều báo cáo về việc sử dụng vaccine để chống lại chủng virus có độc lực cao ở Trung Đông (Chu and Rizk, 1971). Trong những năm gần đây, người ta phân lập được virus Newcastle từ những gia cầm bệnh và những gia cầm khỏe ở nhiều nơi trên thế giới (Mc Ferran and Nelson, 1971). 2 Năm 1973, theo ghi nhận của Walker và ctv ở Mỹ đã áp dụng thành công chương trình phòng bệnh ở Nam California. Bệnh đã khống chế thông qua việc tiêu hủy những gia cầm bệnh và quản lý chặt chẽ việc tiêm phòng những loại gia cầm mẫn cảm với mầm bệnh. Năm 1980, bệnh được đặt tên là pigeon paramyxovirus type 1 (PPMV-1) được phát hiện bệnh xảy ra trên bồ câu. Mặc dù, trên thực tế thì chủng virus gây bệnh được xác định là chủng virus gây bệnh trên gia cầm. Năm 1986, người ta tìm thấy virus gây bệnh từ trận dịch làm chết toàn bộ đàn gà là virus Newcastle, ở đảo Western của Scotland (Saif, 2008). Từ giữa thập niên 80, các nhà khoa học Úc đã nghiên cứu phát triển thành công khi tiêm chủng vaccine mới để phòng bệnh Newcastle từ chủng V4 được phân lập từ đàn gà khỏe mạnh ở bang Queensland (Úc) có khả năng chịu nhiệt cao hơn các loại Newcastle chịu nhiệt khác (Trần Đình Từ, 2005). Theo Zakay and Rones et al (1972), Lee và Hanson (1979) kháng thể xuất hiện trong huyết thanh của gà 6 - 10 ngày sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, nhưng lượng kháng thể tăng dần và đạt mức cao nhất ở 3 - 4 tuần, rồi giảm dần. Siddque et al (2005) đã nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của gà công nghiệp khi tiêm phòng vaccine Newcastle ở độ tuổi khác nhau bằng kỹ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu (heamgglutination inhibition - HI). Tổng cộng có 312 mẫu huyết thanh đã được thu thập từ các trang trại gà được chia thành ba nhóm tuổi từ 0 - 3 tuần, 3 - 5 tuần, 5 - 7 tuần. Hiệu giá kháng thể trung bình tương ứng theo các nhóm tuổi lần lượt là 11,91, 10,01 và 15,85. Từ các kết quả trên, các tác giả cho rằng gà có đáp ứng kháng thể không cao khi tiêm phòng. 2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở hai miền Nam và Bắc. Trong thời kỳ Pháp thuộc, bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà (Dương Nghĩa Quốc, 1997). Năm 1993, Phạm Văn Huyến đã mô tả một bệnh dịch tả gà mà tác giả gọi là dịch tả gà giả. Nhưng bệnh được ghi nhận chính thức qua chẩn đoán ở phòng thí nghiệm vào năm 1949. Từ đó, bệnh được xem là bệnh gây tổn thất chủ yếu đối với nền chăn nuôi gà Việt Nam (Trần Đình Từ, 2005). Neter và Nguyễn Bá Lương (1956) đã chẩn đoán bệnh này ở miền Nam. Trong thời gian này ở miền Bắc, Trần Quang Nhiên và Nguyễn Bá Lương đã chẩn đoán xác định bệnh Newcastle đã xảy ra phổ biến ở nhiều tỉnh và đã nghiên cứu vaccine phòng bệnh này (trích dẫn Dương Quốc Nghĩa, 1997). Năm 1981, lần đầu tiên Trần Đình Từ và cộng tác đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại để nghiên cứu động lực của các chủng virus Newcastle (trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi, 1999). Việc sử dụng vaccine để khống chế bệnh được thực hiện vào những năm 1960 và nhất là thập niên 80. Trong thời gian này, gia cầm được chủng ngừa 3 bằng vaccine virus sống, nhược độc, đông khô. Từ năm 1994, được sự hổ trợ của tổ chức ACIAR và giáo sư Spradbrow của trường đại học Queensland (Úc), công ty thuốc thú y Trung Ương 2 đã triển khai nghiên cứu phát triển loại vaccine chủng V4 và I2. Từ 1996 - 2003, mỗi năm công ty sản xuất chục triệu liều vaccine virus chịu nhiệt cung cấp trên thị trường (Trần Đình Từ, 2005). Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), gà con mới nở từ trứng gà mẹ khỏi bệnh thường có tính kháng bệnh trong vài tuần lễ đầu. Hàm lượng kháng thể thụ động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đáp ứng miễn dịch trong việc phòng bệnh Newcastle, nếu khi hàm lượng kháng thể thụ động cao mà đưa vaccine vào, kháng thể thụ động sẽ trung hòa với kháng nguyên có trong vaccine làm giảm hàm lượng kháng thể tạo ra xuống, nên khả năng miễn dịch của đàn gà sẽ giảm. Dương Nghĩa Quốc (1997) theo lý thuyết bày đàn, dịch sẽ không xảy ra nếu 70% cá thể trong đàn có miễn dịch. Nguyễn Bá Hiên (2007), khi tiêm vaccine lần 1 và lần 2 cách nhau 3 - 4 tuần, sử dụng tiếp lần thứ 2 thì đáp ứng miễn dịch sẽ nhanh hơn, mạnh hơn, có thể gấp hàng trăm lần và thời gian miễn dịch dài hơn. Nguyễn Hồng Minh và ctv (2011), hiệu giá kháng thể sau khi tiêm phòng vaccine lần 2 đạt đỉnh điểm ở 35 ngày tuổi, sau đó hàm lượng kháng thể giảm dần Theo Nguyễn Duy Hoan và ctv (2001), kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của giống gà Mèo ở giai đoạn 21 ngày tuổi, 42 ngày tuổi và giai đoạn trưởng thành tại huyện Hòa An, Hà Quảng, Quảng Hòa (Cao Bằng) cho thấy hàm lượng hồng cầu và Hemoglobin tăng dần theo tuổi, phù hợp với quy luật biến thiên chung của gia cầm. Lúc thành thục (28 - 29 tuần) lượng hồng cầu đạt 3,07 triệu/ml và Hemoglobin: 11,13 g% tương tự với các giống gà nội khác kết quả phân tích bạch cầu cho thấy: bạch cầu tổng số tăng từ 26,17 ngàn/ml ở 21 ngày lên 29,17 ngàn/ml lúc thành thục, kết quả này phù hợp với nhiều tài liệu trong và ngoài nước: Trịnh Xuân Cư (1997), bạch cầu ở gà Ác 32,44 ngàn/ml, gà Hồ 33,64 ngàn/ml. Trịnh Hiến Thắng (1995), bạch cầu ở gà là 30 ngàn/ml, Nikintin V.N (1978), ở gà trưởng thành bạch cầu tổng số là 30 ngàn/ml. Theo Lê Hồng Mận và ctv (1989) bạch cầu hay còn gọi là các tế bào máu trắng, bạch cầu khác với hồng cầu cả về hình dáng bên ngoài lẫn chức năng. Số lượng bạch cầu trong máu ít hơn rất nhiều so với hồng cầu (15 35.000/mm3). Bạch cầu là những tế bào máu có nhân, có chức năng bảo vệ cơ thể. Số lượng bạch cầu thường ít 1000 lần so với hồng cầu. Ở gà 20 - 30.000/mm3 trung bình 27 (Nguyễn Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009). Bạch cầu là những tế bào có nhân được tạo thành trong tủy xương và các hạch bạch huyết chúng có khả năng di động trong mạch máu, giúp cơ thể 4 chống lại các tác nhân gây nhiễm khuẩn và nhiễm độc bằng quá tình thực bào và bằng quá trình miễn dịch. Kích thước khác nhau tùy loại bạch cầu. Số lượng bạch cầu gà 30,0 ngàn/mm3 (Nguyễn Đình Giậu và ctv, 2000). 2.2 Căn bệnh 2.2.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc Hình thái: Virus Newcastle là một loại virus đa hình thái, ở dạng hình cầu và có kích thước khoảng 100 - 500 nm, ở dạng hình sợi chiều ngang khoảng 100 nm với chiều dài thay đổi. Hình thái của virus biến đổi theo nồng độ muối của môi trường sống (Nguyễn Đức Hiền, 2011). Cấu trúc: Virus gây bệnh Newcastle là một paramyxovirus, thuộc chi Rbulavirus, thuộc gia đình Paramyxoviridae (Murphy et al, 1995). Được bao bọc bởi sợi đơn ARN virus với bộ gen 15kb. Đặc trưng khoảng 5x106 khối lượng phân tử, chiếm khoảng 0,5% trọng lượng của hạt virus. Chuỗi nucleotide của bộ gen bao gồm 186 nucleotide, (Phillip et al, 1998). Bộ gen của NDV mã hóa protein: - L protein (Large Protein): là enzyme trùng hợp ARN, ARN - trực tiếp được kết hợp với nucleocapsid. - HN (Heamagglutinin Neuraminidase): chịu trách nhiệm đối với hoạt động ngưng kết hồng cầu. - F (Fusion Protein): là một protein hỗn hợp. - NP (Nucleoprotein): protein nucleocapsid. - M (Matrix Protein): có tác dụng gắn ARN của virus với vỏ bọc. - P: phosphoprotein, Nucleocapsid liên kết. Thứ tự của các gen cho các protein này trong bộ gen của virus là 3-N-P-M-F-HN-L-5’, (Rima et al, 1995; Obeni, 1998; de Leeuw Peeter, 1999). Hình 2.1 Cấu trúc của virus Newcastle (Nguồn:http://www.brandeis.edu/projects/wanghlab/images.newcastlevirus.gif) 5 2.2.2 Tính chất sinh học + Tính gây ngưng kết hồng cầu Virus Newcastle có khả năng gây ngưng kết các tế bào hồng cầu gà do sự liên kết giữa haemagglutinin - neuraminidase (HN) protein với các thụ thể bao phủ trên bề mặt của các tế bào hồng cầu. Tính chất này và sự ức chế đặc hiệu ngưng kết hồng cầu hemagglutination inhibition (HI) bởi kháng huyết thanh là một công cụ quan trọng trong chẩn đoán bệnh Newcastle. Hồng cầu gà thường được dùng trong phản ứng HA, nhưng virus Newcastle cũng có thể gây ngưng kết hồng cầu của các loài khác như lưỡng thê, bò sát và chim. Winslow (1950) đã cho thấy rằng các loại tế bào của người và chuột cũng bị ngưng kết bởi các chủng của virus Newcastle; khả năng gây ngưng kết với các tế bào hồng cầu của dê, cừu và heo thì thay đổi tùy theo chủng của virus. + Khả năng gây bệnh Đối với gà Virus Newcastle có khả năng gây bệnh đối với nhiều loại động vật. Tuy nhiên, gà là loài động vật mẫn cảm cao nhất. Theo Hanson và Brandly (1955) mặc dù các chủng virus Newcastle khá đồng nhất về tính kháng nguyên nhưng lại khác nhau về khả năng gây bệnh. Do vậy, để dễ dàng xác định tính chất gây bệnh xảy ra ở gà, các chủng virus Newcastle có thể chia thành các nhóm velogenic (chủng độc lực cao - thể quá cấp, gây tỉ lệ chết rất cao ở đàn gà, gần 100%), mesogenic (chủng độc lực trung bình - có thể gây chết đến 50% đàn gà và làm giảm đáng kể tỷ lệ đẻ trứng) và lentogenic (chủng độc lực yếu - làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết từ khi gà con mới nở không có kháng thể hoặc gà đang giảm sức đề kháng do mắc bệnh khác). Bên cạnh đó, tùy thuộc vào tính hướng phủ tạng hay hướng thần kinh mà nhóm velogenic được chia thành hai nhóm phụ là neurotropic và viscerotropic. Nhìn chung, khả năng gây bệnh của virus Newcastle không những quyết định bởi chủng độc lực của virus mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tuổi của gà, điều kiện môi trường chăn nuôi.... Ở gà con thường xuất hiện bệnh ở thể cấp tính, trong khi những đàn gà lớn thường có thời gian nhiễm bệnh kéo dài và thể hiện triệu chứng rõ ràng hơn, giúp ít cho chẩn đoán và điều trị bệnh. Đối với phôi Tất cả các chủng virus Newcastle đều có khả năng nhân lên và phát triển rất tốt trong phôi, sau một thời gian các chủng này sẽ gây chết phôi, có thể lên đến 100% phụ thuộc vào chủng virus Newcastle. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỷ lệ phôi chết và khả năng phát triển của virus còn bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của kháng thể sẵn có trong trứng được truyền từ mẹ (Beard và Hanson, 1984). 6 Đối với tế bào Tế bào lớp đơn - được nuôi cấy từ phôi gà 9 - 11 ngày tuổi (CEF) cũng là môi trường tốt cho sự nhân lên và phát triển tốt đối với virus Newcastle. 2.2.3 Đặc tính gây bệnh Các chủng virus Newcastle khá đồng nhất về tính kháng nguyên nhưng lại rất khác nhau về khả năng gây bệnh. Khả năng này thay đổi tùy theo độc lực của virus gây bệnh. Có những chủng gây ra thể quá cấp với tỷ lệ chết 100% đàn gà đến những chủng hoàn toàn không gây bệnh. Các chủng virus Newcsatle có thể chia thành các nhóm velogenic (chủng độc lực cao - gây bệnh thể quá cấp, gây chết với tỷ lệ rất cao gần 100%), mesogenic (chủng độc lực trung bình và có thể gây chết 50%) và vetogenic (chủng độc lực yếu - làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết trừ gà con mới nở không có kháng thể hoặc đàn gà đang giảm sức đề kháng do mắc bệnh khác). Bên cạnh đó, các yếu tố khác như tuổi, tình hình sức khỏe, trạng thái miễn dịch cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết hoặc triệu chứng lâm sàn của gà (OIE, 2009). 2.2.4 Độc lực Virus Newcastle là một loại virus đơn nhất chỉ có 1 type miễn dịch. Tuy nhiên, trong tự nhiên virus Newcastle có nhiều chủng, các chủng này khác nhau ở độc lực. Những chủng virus có độc lực cao, gây bệnh nặng cho gà, gà chết nhiều và ngược lại. Do đó căn cứ vào độc lực của virus người ta chia virus Newcastle thành 3 nhóm: Nhóm Velogen: Gồm những virus có độc lực cao như: Milano, Herts, Larogo. Ở Việt Nam có chủng AK, DA, CD, nhóm virus này gây bệnh bằng đường nào thì gà cũng phát bệnh và chết. Nhóm Mesogen: Gồm những chủng virus có độc lực vừa và nhẹ, nếu tiêm virus vào xoang phúc mạc thì gây bệnh nhẹ cho gà con, nếu tiêm vào não thì gây bệnh nặng và làm chết. Những chủng virus này thường được dùng để chế tạo vaccine phòng bệnh cho gà trên 2 tháng tuổi. Virus vaccine thường được tạo ra bằng cách tiếp đời nhiều lần trên phôi gà như chủng: Mukteswar, Herfordshire, Roakin. Nhóm Lemtogen: Gồm những chủng vaccine có độc lực thấp không gây bệnh cho gà thậm chí tiêm virus vào noãn gà chúng cũng không gây bệnh. Những chủng này thường không gây chết phôi. Thông thường đó là những chủng yếu tự nhiên như: BI, Lasota. Trong cùng một chủng virus Newcsatle, độc lực của chủng có thể tăng lên do liều đưa virus vào cơ thể, đường đưa virus, tuổi gà và điều kiện ngoại cảnh. Gà càng nhỏ, tính thụ cảm với virus càng mạnh. Sự mẫn cảm của virus ít có quan hệ đến giống gà (Nguyễn Văn Khanh, 2011). 7 Người ta xác định độc lực của virus Newcastle dựa vào 3 xét nghiệm chủ yếu sau (FAO, 1978). - Xác định thời gian gây chết phôi trung bình MDT (Mean Dead Time). - Xác định chỉ số gây bệnh khi tiêm vào não gà con 1 ngày tuổi ICPI (Intra Cerebral Pathogenictity Index). - Xác định chỉ số gây bệnh khi tiêm bệnh phẩm Newcastle vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi ICPI (Intra Cerebral Pathogenictity Index). 2.2.5 Sức đề kháng Virus có sức đề kháng tương đối yếu. Virus không thể tồn tại quá 24 giờ trong thịt thối rửa, trong phân, xác chết. Trong ổ rơm, nền chuồng, virus bị tiêu diệt mạnh. Trong điều kiện khô ráo virus có thể sống trong vài tháng. Nhiệt độ thấp có thể bảo quản virus trong thời gian dài, ở 1 - 2oC virus có thể tồn tại trong 3 tháng, ở -20oC virus có thể tồn tại trong 1 năm. Virus trong phôi gà bệnh được bảo quản ở trạng thái khô, lạnh có thể giữ được tính gây bệnh trong 2 năm. Trong tủy xương, thịt giữ lạnh, virus còn độc lực trong 6 tháng. Ở 100oC virus bị diệt trong 1 phút, ở 60oC virus trong 30 phút, ở 56oC độc lực của virus bị phá hủy trong 5 phút đến 6 giờ, ở 8oC đến 20oC phải nhiều tháng mới phá hủy được virus (Gough et al, 1988). Ở nhiệt độ bình thường, trong nước sinh lý, virus còn sống sau 3 tháng. Virus dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng như crezyl 5%, NAOH 2%. Một số hóa chất như formol, priolactone làm vô hoạt virus nhưng không làm thay đổi tính kháng nguyên của virus. 2.3 Cơ chế sinh bệnh Virus theo đường tiêu hóa vào cơ thể, qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu, virus gây nhiễm trùng huyết, bại huyết rồi đi đến hầu hết các cơ quan phủ tạng của cơ thể gây viêm hoại tử. Nội mô thành huyết quản bị phá hủy gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch xuất vào các xoang trong cơ thể (Hồ Việt Thu, 2006). Trong thể cấp tính, gà thường chết ở thời điểm nhiễm trùng huyết. Nếu bệnh kéo dài, virus tác động gây rối loạn hệ thần kinh trung ương làm cho con vật có những biểu hiện hệ thần kinh (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh Tâm, 2007). 2.4 Miễn dịch chống bệnh Newcastle 2.4.1 Miễn dịch tế bào Đáp ứng miễn dịch đầu tiên của cơ thể đối với việc nhiễm virus Newcastle là miễn dịch qua trung gian tế bào và có thể phát hiện được sớm ở 2 - 3 ngày sau khi nhiễm các chủng vaccine sống. Điều này giải thích cho sự bảo hộ sớm chống nguy cơ trên những chim được tiêm vaccine trước khi có 8 thể đo được đáp ứng kháng thể. Tuy nhiên, tầm quan trọng của miễn dịch trung gian tế bào trong sự bảo hộ vaccine thì không rõ lắm và một đáp ứng thứ cấp mạnh đối với mầm bệnh tương tự đáp ứng kháng thể dường như không xảy ra (Nguyễn Đức Hiền, 2011). 2.4.2 Miễn dịch dịch thể Miễn dịch dịch thể trong bệnh Newcastle có ý nghĩa quyết định trong phòng chống bệnh. Người ta thường dùng phản ứng HI để đánh giá hiệu lực vaccine. Kháng thể HI thường xuất hiện trong tuần đầu sau khi tiêm chủng vaccine, đạt mức cao nhất vào tuần thứ 2 và duy trì đến tuần thứ 4 rồi giảm dần. Kháng thể HI phát hiện được có thể kéo dài 1 năm sau. Khi chủng vaccine Mesogen hoặc tái chủng bằng vaccine Lentogen. Với các xét nghiệm chuẩn hiệu giá HI tương ứng với khả năng bảo hộ được xác định là ≥ 1/8 (All and Gough, 1974). Nếu đàn gà mẹ được miễn dịch chắc chắn thì gà con nở ra có hàm lượng kháng thể ngang bằng lượng kháng thể trong máu gà mẹ (Heller et al, 1977). Theo Lâm Minh Thuận (2004) kháng thể tồn tại ở gà con từ 20 - 30 ngày, thông thường lượng kháng thể mẹ truyền hết hẳn vào ngày thứ 28. Nếu gà mẹ nhiễm virus cường độc ngoài tự nhiên thì kháng thể mẹ truyền có thể tồn tại đến ngày thứ 45. Đáp ứng miễn dịch với bệnh Newcastle do chủng ngừa vaccine chịu ảnh hưởng lớn của kháng thể mẹ truyền.Việc xác định hiệu giá kháng thể thụ động để lập chương trình chủng ngừa có một ý nghĩa quan trọng. Nếu ta biết được hiệu giá kháng thể thụ động của gà con lúc một ngày tuổi thì ta dễ dàng xác định được thời diểm chủng ngừa thích hợp. Theo Allan et al, (1974) thì thời gian bán hủy của kháng thể thụ động là 4 - 5 ngày. Nếu kháng thể thụ động còn rất cao mà ta chủng ngừa bằng vaccine sống sẽ làm giảm hiệu lực của vaccine. 2.4.3 Ức chế đáp ứng miễn dịch Sự ức chế đáp ứng miễn dịch có tác động quan trọng đến khả năng gây bệnh của các chủng virus gây bệnh Newcastle và mức bảo hộ được tạo thành bởi tiêm chủng dự phòng. Trong điều kiện tự nhiên, sự ức chế đáp ứng miễn dịch Newcastle có thể xảy ra do nhiễm cùng với các virus khác như Gumboro. Hậu quả thiếu hụt miễn dịch sẽ dẫn đến bệnh do virus gây bệnh Newcastle gây ra sẽ nghiêm trọng hơn và không đáp ứng đầy đủ với tiêm chủng vaccine (Faragher et al, 1974). Gần đây sự ức chế miễn dịch do nhân tố gây thiếu máu ở gà (Chicken anemia agent) đã được chứng minh ở những gà không có đáp ứng miễn dịch mạnh khi chủng nhắc lại với vaccine Newcastle vô hoạt (Box et al, 1976). 2.5 Vaccine + Vaccine nhược độc Các chủng vaccine nhược độc phòng bệnh Newcastle được chia làm 3 nhóm: 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng