Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng, tiềm năng và giải pháp trong chăn nuôi lợn ở xã cát hanh, h...

Tài liệu đánh giá thực trạng, tiềm năng và giải pháp trong chăn nuôi lợn ở xã cát hanh, huyện phù cát, tỉnh bình định

.PDF
49
232
85

Mô tả:

PHẦN 1 ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Điều kiện địa lý Cát Hanh là một xã đồng bằng nằm về phía bắc Huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Có đường quốc lộ 1A , đường sắt thống nhất và 2 đường tỉnh lộ chạy qua địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và phát triển kinh thế xã hội. Toàn xã có 11 thôn, 3 Hợp tác xã nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên 4421,92 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp phân bố đều trên địa bàn của xã. Tổng dân số năm 2011 là 15297 người, trong đó 75% nhân khẩu sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Có địa giới : Bắc giáp xã Mỹ Hiệp, Mỹ Tài ( Phù Mỹ ) Nam giáp xã Cát Trinh Đông giáp xã Cát Tài Tây giáp xã Cát Hiệp và Cát Lâm. 1.2. Điều kiện tự nhiên về địa hình Xã Cát Hanh có địa hình trung du và đồng bằng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm và gió mùa. Trong năm được chia làm 2 mùa, mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12 hằng năm. Tổng lượng mưa trung bình hằng năm đạt 1800-2000 mm tập trung trong các tháng từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm. 1.3. Điều kiện tự nhiên về tài nguyên 1.3.1. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 4421.92 ha được chia ra từng loại đất sử dụng như sau: 1 Mục đích sử dụng đất STT Tổng diện tích tự nhiên năm 2010 (ha) Tỷ lệ (%) I Đất nông nghiệp 2804,85 63,43 1 Đất sản xuất nông nghiệp 2113,4 75,35 2 Đất lâm nghiệp 691,45 24,65 3 Đất nuôi trồng thủy sản II Đất phi nông nghiệp 1068,18 24,16 1 Đất ở 90,70 8,49 2 Đất chuyên dụng 720,57 67,46 - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - Đất có mục đích công cộng 3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4 5 III 1,68 718,89 1,61 0,15 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 168,71 15,79 Đất mặt nước chuyên dùng 86,59 8,11 Đất chưa sử dụng 548,89 12,41 Tổng cộng 4421,92 1.3.2. Tài nguyên rừng Diện tích rừng các loại 691,45 ha được phân bố chủ yếu ở hướng Tây Bắc và hướng Đông của xã. Trong đó : + Rừng sản xuất : 204,55 ha ( Trong đó dự án WP3 : 78,65 ha, dự án khác 125,9 ha). + Rừng phòng hộ : 486,9 ha. 1.3.3. Tài nguyên nước Về điều kiện tự nhiên Cát Hanh được thừa hưởng sự ưu đãi về tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, hệ thống sông ngòi, hồ, đập và mặt nước. Cả xã có 3 hồ 2 thủy lợi với diện tích mặt nước 41 ha có sức chứa 1,6 triệu m 3 . Có hệ thống kênh mương thủy lợi với chiều dài 172 km vừa đáp ứng 80% diện tích sản xuất, vừa cân bằng sinh thái môi trường và dân sinh, tạo điều kiện thuận lợi rất cơ bản cho phát triển kinh thế và quy hoạch dân cư, quy hoạch giao thông, quy hoạch sản xuất, có khả năng khai thác quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển khu trung tâm xã, phát triển các ngành tiểu thủ công và dịch vụ. Tuy nhiên về môi trường sinh thái ở một số khu vực dân cư ít nhiều bị ô nhiễm bởi hoạt động của con người như chất thải, rác thải do sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, do các phương tiện tham gia giao thông, do hoạt động khai thác tài nguyên nước, tài nguyên rừng chưa hợp lý tạo ra. 1.4. Điều kiện tự nhiên về dân số lao động Toàn xã có 4159 hộ; với 15297 nhân khẩu. Trong đó có 3860 người trong độ tuổi lao động, chiếm: 25% so với dân số, lao động nông nghiệp chiếm: 75% lực lượng lao động của xã. Các ngành nghề khác: 25%. Lực lượng lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu sản xuất, chăn nuôi nhưng bên cạnh đó việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn gặp nhiều khó khăn như chưa chuyển từ sản xuất 3 vụ lúa sang sản xuất 2 vụ lúa/năm, chưa bố trí được vùng chăn nuôi tập trung ra xa khu dân cư để khỏi ảnh hưởng môi trường. 2. Thực trạng kinh tế - xã hội Dựa theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, rà soát, đánh giá thực trạng kinh thế- xã hội của xã về các mặt sau: Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã. - Những quy hoạch đã có không cần bổ sung : Về quy hoạch tổng thể trung tâm xã Cát Hanh đã được UBND xã xây dựng xong trình cho UBND Huyện Phù Cát và đang trình cho UBND tỉnh chờ được phê duyệt. - Những quy hoạch còn thiếu cần phải xây dựng mới theo yêu cầu : + Quy hoạch hạ tầng thiếu yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. + Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường theo chuẩn mới. + Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh hiện đại, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. 3 Tiêu chí 2: Giao thông: Hệ thống giao thông của xã phân bổ rộng khắp trên địa bàn nối liền từ trung tâm xã, quốc lộ 1A, tỉnh lộ 633 và 634, đường đi thông thương đến các xã lân cận, các thôn, các khu dân cư trong xã và đến các khu vực đồng ruộng với tổng chiều dài 178 km. Trong đó : - Đường giao thông đã được cứng hóa hoặc nhựa hóa (theo cấp kỷ thuật của bộ GTVT ) : 28,298 km, so với tổng số đạt 15,8%. Trong đó đường liên xã, trục xã đã bê tông đạt 100%. - Đường thôn xóm lầy lội trong mùa mưa cần xây dựng là 81,1 km, tỷ lệ 100%. - Đường trục chính nội đồng lầy lội vào mùa mưa 33 km, tỷ lệ 100%. Tiêu chí 3: Thủy lợi - Diện tích tưới tiêu bằng công trình thủy lợi : Hiện trạng xã có 4 công trình thủy lợi. Trong đó có 3 hồ chứa với dung tích 1,6 triệu m3 và hệ thông kênh tưới của công trình thủy lợi Hội Sơn với 23,3 km kênh mương đã được bê tông ( chiếm 13,5% so với tổng số kênh mương hiện có trên địa bàn. Tiêu chí 4 : Điện - Số trạm biến áp hiện có : 17 trạm, trong đó số trạm đạt yêu cầu 12 trạm , số trạm cần nâng cấp 5 trạm, số trạm cầ xây dựng mới 1 trạm. - Số km đường dây hạ thế trên toàn xã có 51,8 km, trong đó đạt chuẩn 12 km, số cần nâng cấp cải tạo 39,8 km, số cần xây dựng mới 3 km. Tỷ lệ hộ dùng diện 99,99% Tiêu chí 5 : Trường học Trên địa bàn xã có 1 trường THPT, 1 trường THCS, 3 trường tiểu học và trường mẫu giáo. - Trường mẫu giáo: + Hệ thống lớp mẫu giáo của xã có 15 lớp học được phân bổ đều cho các thôn. + Số phòng học đã có: 15 phòng/15 lớp. - Trường tiểu học: Có 3 trường trên địa bàn xã, số phòng học đã có : 38 phòng /45 lớp học. Trong đó đạt chuẩn 34 phòng, còn 4 phòng cần cải tạo, nâng cấp. Số phòng chức 4 năng đã có: 12 phòng, trong đó đạt chuẩn 10 phòng, cần cải tạo nâng cấp 2 phòng. Diện tích khuôn viên trường 41372 m2 , bình quân 26,7 m2 / 1 học sinh đạt chuẩn. - Trường trung học cơ sở : Số phòng học đã có 16 phòng. Trong đó đạt chuẩn 16 phòng, số phòng chức năng đã có: 6 phòng. Số lớp học: 28 lớp. Diện tích khuôn viên trường 12632 m2 đạt chuẩn. Nhà tập đa năng, thư viện đã có: 1 phòng cần nâng cấp. Khoảng cách học sinh đi học xa nhất : 7 km. Tiêu chí 6: Nhà ở và dân cư - Số nhà tạm, nhà dột nát: 169 cái chiếm tỷ lệ 4,2%. - Số nhà kiên cố và bán kiêng cố: 3857 cái chiếm tỷ lệ 95,8% so với Tiêu chí 9 thì tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt chuẩn (>80%) và không có nhà ở đơn sơ nhưng trên địa bàn xã vẫn còn nhà ở đơn sơ nên chưa đạt Tiêu chí 9. Tiêu chí 7: Thu nhập Giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm 13,8% ( năm 2011), cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 38%, TTCN và dịch vụ chiếm 62%. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 4,9%/năm, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật và các chương trình, dự án được ứng dụng và triển khai mang lại hiệu quả cao. Thực hiện giống lúa cấp I và giống xác nhận trên 92% diện tích. - Chăn nuôi phát triển đa dạng và đạt hiệu quả khá, các mô hình kinh tế trang trại, kinh tế vườn được quan tâm khuyến khích đầu tư theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả. Chương trình vỗ béo và phát triển đàn bò được đẩy mạnh, tổng đàn bò hiện có 5650 con, trong đó bò lai có 4104 con chiếm 72,6% so với tổng đàn. - Đàn lợn hiện có 5534 con, trong đó lợn nái sinh sản chiếm 26,9%. Đàn gia cầm hiện có 60120 con, công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện thường xuyên đạt 90% tổng đàn. - Tổng sản lượng lương thực đạt: 11698 tấn/năm. - Giá trị thu nhập 1 ha canh tác: 55,2 triệu đồng/năm. - Bình quân lương thực đầu người: 732 kg/người/năm. 5 - Thu nhập bình quân đầu người: 15,24 triệu đồng/năm (năm 2011). Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích năm sau cao hơn năm trước, đời sống kinh tế của nhân dân ngày càng phát triển. Tiêu chí 8: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 cả xã có 579/4154 hộ chiếm tỷ lệ 13,9%. Tiêu chí 9: Cơ cấu lao động - Số lao động trong độ tuổi 3860 người/ 15297 tổng số dân chiếm tỷ lệ 25,2%. - Cơ cấu lao động theo ngành: Nông nghiệp 2870 lao động, chiếm 74,35%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-xây dựng 337 lao động (chiếm 8,73%), thương mại dịch vụ 653 lao động (chiếm 16,92%). Tiêu chí 10: Hình thức tổ chức sản xuất - Xã có 3 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 2 hợp tác xã hoạt động hiệu quả, tổng số lao động tham gia 33 người. - Tình hình sản xuất nông nghiệp: + Ngay từ đầu vụ, xã Cát Hanh đã không ngừng thông báo sâu rộng về tình hình thiếu nước sản xuất và vận động bà con chuyển làm lúa sang cây trồng cạn, nhất là những vùng không thể đưa nước đến. Nhờ sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị, nên trong vụ Đông Xuân vừa qua xã Cát Hanh đã chuyển đổi được 896 ha. Trong đó 431 ha lúa, 465 ha mì hiệu quả thấp chuyển sang trồng lạc, ngô lai, hành, ớt... + Song hành với công tác chuyển đổi, xã này còn hướng dẫn, tổ chức cho nông dân sản xuất theo từng cánh đồng với cây trồng thích hợp để vừa cho hiệu quả cao nhất, vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong chuyển đổi lần này, cây đậu phộng (lạc) là lựa chọn số một, bởi nông sản này giá cả ổn định. “Vụ Đông 2012-2013 xã Cát Hanh sản xuất được 390 ha; Cát Hiệp: 570 ha, Cát Trinh: 435 ha. Diện tích ngô lai cũng tăng từ 230 ha lên 282 ha. Cây hành 123 ha, tăng 20 ha so cùng kỳ. Tăng cao nhất là cây ớt, từ 90 ha lên 253 ha” - Tổng số doanh nghiệp sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: 23 tổng số lao động tham gia 557 người, các doanh nghiệp đã thu hút một lượng lao động đáng kể trên địa bàn xã gớp phần giải quyết việc làm. 6 Tiêu chí 11: Môi trường - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 100%, đa phần người dân sử dụng nước giếng đào, giếng khoang và hệ thống nước sạch của xã. - Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình ( nhà tắm, hố xí, bể nước ) đạt chuẩn 2232/4159, chiếm tỷ lệ 53,67%. - Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh toàn xã có 1946 hộ chăn nuôi gia súc. Trong đó 1754 hộ chăn nuôi hợp vệ sinh. Chiếm tỷ lệ 90,13%. - Xử lý chất thải: Đã tổ chức thu gom và xử lý rác thải dọc hai bên quyến quốc lộ 1A và trung tâm của xã. Đã có 243 hộ tham gia. Số còn lại ở khu vực nông thôn do nhân dân tự chôn lấp hoặc đốt. - Về rãnh thoát nước trong thôn, xóm trên địa bàn xã chưa có, nên chưa đạt yêu cầu tiêu thoát nước một cách hợp vệ sinh. Chưa đạt chuẩn so với yêu cầu. - Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường: Toàn xã có 23 cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến môi trường nhưng tất cả các cơ sở đều không gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chí 12: Hệ thống tổ chức chính trị-xã hội vững mạnh - Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã có 25 cán bộ công chức và 27 cán bộ không chuyên trách và cán bộ hợp đồng. Trong đó cán bộ có trình độ đại học: 17 đồng chí (32,7%), trung cấp: 9 đồng chí (17,3%), còn lại 26 đồng chí chưa qua đào tạo. Chưa đạt chuẩn. - Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, đủ các tổ chức chính trị theo quy định. Hệ thống chính trị được tăng cường và củng cố, Đảng bộ xã hằng năm được cấp trên phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trong sạch vững mạnh. Chính quyền xã được cấp trên công nhận trong sạch vững mạnh nhiều năm liền, 100% các tổ chức chính trị đạt tiên tiến trở lên. 3. Nhận xét chunh tình hình cơ bản 3.1. Những mặt đạt được - Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá, năng suất chất lượng và hiệu quả ngày càng tăng, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ thương mại. Năng suất sản lượng cây trồng và vật nuôi tăng, các giống mới có năng xuất cao từng bước được cơ cấu vào sản xuất, các mô hình về khuyến nông - khuyến lâm được áp dụng và nhân rộng, các tiến 7 bộ về kĩ thuật đầu tư thâm canh cây trồng va vật nuôi được ứng dụng đạt hiệu quả, tỷ lệ gia súc gia cầm được tiêm phòng đạt kế hoạch. - Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, 99,9% hộ nông thôn được sử dụng điện ổn định. Hệ thống giáo dục từ mẫu giáo đến THCS được đáp ứng nhu cầu dạy và học, trường lớp cơ bản được kiên cố hóa, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được nâng lên, tỷ lệ hộ nhân dân tham gia các hình thức BHYT được nâng cao, nhà ở đơn sơ được nhà nước hỗ trợ xây dựng kiên cố ngày càng nhiều. - Tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển, thu nhập bình quân của người dân được nâng lên hàng năm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Trình độ dân trí được nâng lên, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, an ninh chính trị ổn định, hệ thống chính trị được củng cố và giữ vững. 3.2. Những mặt hạn chế tồn tại - Công tác quy hoạch và lập quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức nhất là quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đất ở cho nhân dân. - Nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp chưa ổn định. Năng suất chất lượng và hiệu quả cạnh tranh chưa cao. Việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình khuyến nông có lúc còn hạn chế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, chưa chuyển số diện tích sản xuất lúa 3 vụ sang 2 vụ đạt hiệu quả cao. - Nguồn lưc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu. Tốc độ đô thị hóa nông thôn còn chậm. Hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống điện có 1 vài chỗ xuống cấp nhất là đường dây 0,2 chưa được đầu tư sửa chữa. Hệ thống tưới tiêu tuy đã được các dự án hỗ trợ xây dựng nhưng tỷ lệ còn thấp, số km kênh mương nội đồng còn lại tương đối nhiều nhưng chưa được đầu tư kiên cố. - Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập chất lượng nông sản chưa được cải thiện, còn bị động trong tiêu thụ sản phẩm, chưa gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ. Công tác quy hoạch sản xuất từng giai đoạn chưa được thực hiện. 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Đặt vấn đề Ngành nông nghiệp của nước ta đã có từ rất lâu đời. Dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà nước cùng với đường lối đúng đắn đã đưa ngành nông nghiệp nước ta từ chổ khủng hoảng, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Đến nay ngành nông nghiệp đã cung cấp một lượng sản phẩm khá dồi dào và đa dạng. Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, ngoài ra mỗi năm còn xuất khẩu được hàng triệu tấn lương thực. Trong điều kiện nước ta bình ổn về lương thực đây là cơ sở để phát triển nghình chăn nuôi, đăc biệt là chăn nuôi lợn. Về điều kiện tự nhiên xã Cát Hanh được thừa hưởng sự ưu đãi về tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, hệ thống sông ngòi, hồ, đập và mặt nước, đất đai màu mở phì nhiêu thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Lao động nông nghiệp chiếm: 75% lực lượng lao động của xã. Ban lãnh đạo xã đã đề ra những kế hoạch phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn. Nhằm tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nguyên liệu cho một số nghình, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện được đời sống cho nhân dân trong xã. Từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỷ thuật ngay từ khâu cải tạo giống, công tác thú y và nâng cao chất lượng thức ăn hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Trên địa bàn xã, phần lớn các hộ đều có chăn nuôi lợn, đây cũng là nguồn thu nhập quan trọng của hộ nông dân. Tuy nhiên phương thức chăn nuôi ở một số thôn vẫn còn mang nặng theo lối lạc hậu, nhỏ lẻ chủ yếu tận dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương như cám, rau, lá là chính. Việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình khuyến nông có lúc còn hạn chế. Để góp phần vào việc thúc đẩy nghề chăn nuôi lợn của xã Cát Hanh. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - thú y Trường đại học Nông Lâm Huế và cô giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng, tiềm năng và giải pháp trong chăn nuôi lợn ở xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định”. Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn của xã để tìm ra một số giải pháp trong phát triển chăn nuôi lợn, nhằm thúc đẩy sự phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nông hộ ở xã Cát Hanh. 9 2. Cơ sở lý luận 2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước 2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước (Theo báo cáo cáo của cục chăn nuôi Việt Nam năm 2012) Tổng hợp báo cáo của các tỉnh cho biết tuy ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn nhưng đàn lợn của cả nước vẫn tăng khoảng 1-1,3% so với cùng kì năm 2011. Theo ước tính của cục chăn nuôi thì tổng sản lượng thịt cả nước trong tháng 7 ước tính đạt 300-315 nghìn tấn các loại, tổng sản lượng thịt hơi các loại trong 7 tháng đầu năm đạt 2,6 -2,7 triệu tấn, tương đương với 1,78-1,85 triệu tấn thịt xẻ. Giá lợn hơi xuất chuồng ở miền Bắc từ 37.000 –42.000đ/kg, ở miền Nam là từ 32.000 -38.000d/kg. So với tháng 6, giá 1 số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng cao như khô dầu đậu tương 15.603đ/kg, tăng 15,2%; sắn lát 5.565đ/kg, tăng 6%; Cám gạo 6.720đ/kg. Ngược lại có 1 số nguyên liệu lại giảm như Lysine 46.200đ/kg, giảm 4%; Methionine 99.750đ/kg, giảm 6,9%; ngô 7.035đ/kg, giảm 2,9%. Về dịch bệnh thì chỉ có dịch tai xanh đang có nguy cơ cao ở vùng Đông Nam Bộ, còn miền Bắc đã được kiểm soát. Dịch tai xanh xuất hiện và lây lan nhanh trong 1 số tỉnh là do vận chuyển con giống không rõ nguồn gốc, tiêu thụ lợn và sản phẩm từ lợn mắc bệnh. Virus đã lưu hành rộng rãi trong đàn lợn, kể cả một số trại giống lợn của Trung Ương và địa phương, kết hợp với điều kiện thời tiết thất thường, độ ẩm không khí cao khiến sức khỏe của đàn lợn giảm, tạo điều kiện cho mầm bệnh trỗi dậy. Dự báo trong thời gian tới dịch có thể xuất hiện và lây lan rộng, đặc biệt trên địa bàn những tỉnh khu vực miền Trung và Nam Bộ. Hiện nay cả nước có 5 tỉnh Lạng Sơn, Đồng Nai, Bình Dương, Nghệ An và ĐăcLăk là có dịch tai xanh chưa qua 21 ngày. Ước tính tháng 7 qua, lượng thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu đạt 250 triệu USD, đưa kim ngạch nhập khẩu 7 tháng ước tính đạt 1,3 tỷ USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước. Thức ăn gia súc và nguyên liệu là mặt hàng có giá trị kim ngạch lớn nhất trong các mặt hàng liên quan đến nông lâm thủy sản. 2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở tỉnh Bình Định Trong tháng 10 năm 2012, bệnh lợn tai xanh đã xảy ra ở 5 xã thuộc huyện Tuy Phước với tổng số lợn bệnh 2.573 con; đã điều trị khỏi 2.458 con; số còn lại đang điều trị; đến nay bệnh lợn tai xanh cơ bản được khống chế. 10 Trước tình hình đó, Tỉnh đã tiếp tục điều chỉnh, bổ sung Chính sách giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến giai đoạn 2011-2020, trước mắt phối hợp với UBND thành phố Quy Nhơn hỗ trợ đầu tư xây dựng lò giết mổ động vật tập trung tại Thành phố Quy Nhơn rồi sau đó nhân rộng tại một số địa phương khác có điều kiện trên địa bàn tỉnh . Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc. Triển khai thực hiện chính sách Bảo hiểm gia súc theo Quyết định 315/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ tại huyện An Nhơn, Tây Sơn và Hoài Nhơn với quy mô 9 xã . 2.1.3. Tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Phù Cát Theo báo cáo năm 2005 thì Huyện Phù Cát hiện có đàn lợn gần 74 nghìn con, trong đó 99% là lợn lai kinh tế, nhưng chất lượng chưa cao. Trước tình hình đó huyện đã tiến hành thực hiện mục tiêu nạc hóa đàn lợn, góp phần nâng cao giá trị hàng hóa sản phẩm chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, huyện đã đầu tư vốn ngân sách trên 95 triệu đồng, mua lợn giống cái ngoại hậu bị, xây dựng mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc bằng nái ngoại dưới hình thức trang trại nhỏ và hộ gia đình, qua đó sản xuất con giống phục vụ chương trình nạc hóa đàn lợn của huyện. Dưới hình thức huyện đầu tư cho mượn con giống, đồng thời tập huấn hướng dẫn quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc. Hộ chăn nuôi bỏ vốn xây dựng chuồng trại, mua thức ăn, thuốc thú y và chăm sóc nuôi dưỡng. Sau khi lợn sinh sản cứ mỗi con lợn giống cho mượn ban đầu huyện thu hồi lại 2 con giống, để tiếp tục cho hộ khác mượn nuôi, nhằm phát triển nhanh đàn lợn ngoại. Chương trình nạc hoá đàn lợn thông qua mô hình đầu tư nuôi lợn nái ngoại mang lại hiệu quả kinh tế cao tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Sau 3 năm triển khai thực hiện chương trình, với 101 con lợn giống ban đầu được giao cho 22 hộ ở 6 xã nuôi dưỡng, đến năm 2008 toàn huyện đã có 200 hộ, ở 16 xã, thị trấn nuôi 514 con lợn nái ngoại, trong đó có 3 trang trại nuôi quy mô từ 20 đến 30 con. Đàn lợn nái ngoại bước đầu đã phát triển rộng khắp trên địa bàn huyện, góp phần tạo ra gần 11500 con giống phục vụ nuôi thịt, đưa tỉ lệ nạc hóa đàn lợn của huyện lên 16,2% so tổng đàn. Những năm gần đây chăn nuôi có nhiều khó khăn, có lúc người chăn nuôi rơi vào cảnh lao đao do giá lợn xuống thấp, trong khi giá thức ăn tăng cao. Dịch bệnh thường xảy ra như: Dịch lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh... đã gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi. 11 Giải quyết vấn đề nêu trên, đưa chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững, nâng dần về chất lượng và hiệu quả. Phù Cát đưa ra mục tiêu đến năm 2010 toàn huyện có trên 1.000 hộ chăn nuôi lợn nái ngoại có quy mô từ 3 đến 5 con; Xây dựng 10 trang trại cấp 2 quy mô trên 20 nái ngoại và trên 100 con lợn thương phẩm, góp phần nâng tỷ lệ đàn lợn nái ngoại lên 50% và 70% lợn ngoại nuôi thương phẩm. 2.2. Vai trò của ngành chăn nuôi lợn trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ - Kinh tế hộ là hình thức kinh tế mang chủ yếu tính chất tự nhiên trong gia đình nông dân trong nông nghiệp và thủ công nghiệp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá nhỏ. - Kinh tế hộ gia đình nông dân chủ yếu tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp với đặc thù sản xuất nhỏ, nó là một bộ phận của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa tuy nhiên nó không phải là một thành phần kinh tế độc lập. - Kinh tế hộ gia đình đã từng bước chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. + Do đặc thù sản xuất nên số lượng đầu vào và đầu ra sản phẩm không ngừng tăng lên góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển. + Kinh tế hộ gia đình góp phần chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất từ sản xuất nhỏ lẻ đến quy mô rộng lớn, chất lượng cao hơn như kinh tế trang trại + Loại hình chăn nuôi lợn này là cơ sở cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm từ thịt lợn. + Sản phẩm chăn nuôi lợn của kinh tế hộ gia đình góp phần không nhỏ và xuất khẩu của địa phương và đất nước. + Kinh tế hộ gia đình góp phần không nhỏ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn. - Bên cạnh các sản phẩm chính thì ngành chăn nuôi lợn cũng cũng cấp một lượng phân bón đáng kể vào ngành trồng trọt. 2.3. Nguồn gốc của một số lợn nuôi ở nước ta Trên địa bàn xã Cát Hanh, người dân thường sử dụng lợn nái F1 và F2 (lai giữa Móng Cái với đực ngoại Landrace, Yorkshire ) để tạo ra con lai F 2 nuôi thịt và một phần các trang trại lớn sử dụng lợn nái Landrace, Yorkshire để tạo ra đời con giống ngoại. 12 2.3.1. Landrace 2.3.1.1. Nguồn gốc xuất xứ Lợn Landrace có nguồn gốc ở Đan Mạch được hình thành vào khoảng năm 1924-1925. Do quá trình tạp giao giữa các giống lợn từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. 2.3.1.2. Đặc điểm ngoại hình Toàn thân có màu trắng tuyền; đầu nhỏ, dài; tai to, dài rủ xuống kín mặt; cổ nhỏ và dài; mình dài; vai, lưng, mông, đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn giống quả thủy lôi. Đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc. 2.3.1.3. Khả năng sản xuất Lợn Landrace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung bình đạt 1,8 - 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10-12 con. Khối lượng sơ sinh lợn con trung bình đạt 1,2-1,3kg/con. Khối lượng cai sữa 12-15kg. Sức tiết sữa 5-9kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của lợn rất tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Thái Lan và Công ty chăn nuôi CP Biên Hòa cho rằng lợn Landrace có rất nhiều ưu điểm: Sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng 750-800g/ ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105-125kg. Lợn Landrace trưởng thành con đực nặng tới 400kg, con cái 280-300kg. 2.3.1.4. Hướng sử dụng Lợn Landrace được coi là giống lợn tốt nhất trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi. Giống lợn này được nhập vào nước ta vào khoảng 1970 qua Cuba và được sử dụng để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam. 2.3.2. Yorkshire 2.3.2.1. Nguồn gốc xuất xứ Nhà chọn giống Bakewell đã cải tạo Leicestershire, của giống lợn địa phương Bắc Shires, Yorkshire và Lancashire, của Lincolnshire và Leicestershire để tạo ra giống lợn Yorkshire. Đến năm 1884, Hội đồng giống Hoàng gia Anh đã công nhận giống này. 13 2.3.2.2. Đặc điểm ngoại hình Toàn thân màu trắng, lông có ánh vàng, đầu nhỏ, dài, tai to dài hơi hướng về phía trước, thân dài, lưng hơi vồng lên, chân cao khỏe và vận động tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn. 2.3.2.3. Khả năng sản xuất - Sinh trưởng phát dục: Trọng lượng sơ sinh trung bình 1-1,2kg; lợn trưởng thành đạt 350-380kg, dài thân 170-185cm; vòng ngực 165-185cm. Con cái 250280kg, là giống lợn hướng nạc. - Khả năng sinh sản: Lợn cái đẻ trung bình 10-12 con/lứa. Có lứa đạt 17-18 con, cai sữa 60 ngày tuổi đạt 16-20 kg/con. 2.3.2.4. Hướng sử dụng Lợn Yorkshire là giống lợn phổ biến nhất trên thế giới, lợn được nuôi ở nhiều nơi. Mỗi dòng đều có những đặc điểm ngoại hình và sản xuất đặc trưng của nó. Giống lợn này là một trong những giống nước ta đang chọn cho chương trình nạc hóa đàn lợn. 2.3.3. Lợn Móng Cái 2.3.3.1. Nguồn gốc Lợn Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Do có các đặc tính ưu việt hơn Lợn Ỉ nên giống lợn này nhanh chóng phát triển ra các vùng lân cận. Ở miền Bắc Việt Nam, hiện lợn Móng Cái dùng làm nái nền chủ yếu để lai với lợn đực ngoại như Đại Bạch, Yorkshire cho sản phẩm con lai F1 nuôi thịt. 2.3.3.2. Đặc điểm ngoại hình Đặc điểm của lợn Móng Cái là đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng ngắn ngang kéo dài đến bụng và bốn chân. Lưng và mông có mảng đen kéo dài đến khấu đuôi và đùi, có khi trông giống hình yên ngựa nhưng có khi cũng chỉ là những mảng đen bình thường có đường biên không cố định. Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to và ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tương đối cao thẳng, móng xòe. đa số có 12 vú trở lên. Theo điều tra từ năm 1962, lợn Móng Cái chia ra 2 nòi khác nhau: Nòi xương nhỡ (nhân dân quen gọi là xương to) và nòi xương nhỏ. 14 2.3.3.3. Khả năng sản xuất - Khả năng sinh trưởng: Do quá trình chọn lọc trong sản xuất, đa số giống lợn xương nhỏ đã được cải tạo với đực giống xương to và trong nhân dân hiện nuôi đa số là nòi xương nhỡ hoặc xương nhỏ đã được cải tạo, vì vậy tầm vóc đàn lợn hiện nay gần với loài xương nhở. - Khả năng sinh sản: Lợn đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80-100ml. Lợn cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu động hớn nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì lợn cái đến khoảng 7-8 tháng tuổi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó lợn đã đạt khối lượng khoảng 40-50 kg hoặc lớn hơn. Sinh sản tốt, nuôi con khéo là đặc điểm tốt nhất của lợn Mong Cái. Lợn Móng Cái dễ nuôi, ít bệnh tật, chịu kham khổ nên có thể tận dụng được nguồn thức ăn tự chế biến tại chỗ, tiết kiệm được chi phí so với lợn ngoại. - Giá trị kinh tế: Lợn nuôi béo giết thịt ở 8-10 tháng đạt từ 50-55kg trở lên, tỷ lệ thịt xẻ 68-71%; Da mỏng, xương nhỏ, thịt mềm, mỡ thơm, tỷ lệ nạc 3538%, tỷ lệ mỡ 35-36%, ăn ngon, thích hợp với tập quán nấu nướng của nhân dân ta (ăn cả phần da, mỡ, nạc) nên bán được giá cao, cho hiệu quả kinh tế cao. Bảng 2.1. : Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn Móng Cái Chỉ tiêu Đơn vị Gía trị trung bình Chu kỳ động hớn Ngày 21 Thời gian động hớn Ngày 3- 4 Tuổi phối giống lứa đầu Tháng 6–8 Thời gian có chửa Ngày 110 – 120 Số lứa đẻ trong năm Lứa 1,5 – 2 Số con đẻ trong một lứa Con 10 – 14 Khối lượng sơ sinh/con Kg 0,45 – 0,5 Khối lượng lúc cai sữa/con Con 6–7 khỏang cách hai lứa đẻ Tháng 5,5 – 6 (Nguồn Nguyễn Văn Linh- giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn XB nông nghiệp Hà Nội năm 2005). 15 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt. Quá trình sinh trưởng phát triển của lợn thịt và chất lượng thịt chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: T=G+E T: Tính trạng của gia súc G: Các yếu tố di truyền E: Các yếu tố ngoại cảnh 2.4.1. Ảnh hưởng của con giống Giống được coi là tiền đề của việc chăn nuôi, các giống khác nhau thì có năng suất chất lượng thịt khác nhau. Bảng 2.2. Kết quả khảo sát ở một số giống lợn Giống P giết mổ (Kg) Tăng trọng (g/ngày) Tỷ lệ thịt xẻ ( %) Tỷ lệ nạc Đại bạch 95 650-750 75-82 38-42 Landrace 100 600-750 82-85 48-56 Móng Cái 85 300-350 70-71 30-32 ( %) (Nguồn: Lê Thanh Hải và CTV., 1999). Các giống lợn ngoại có tốc độ sinh trưởng, phát triển và có chất lượng thịt tốt hơn các giống lợn nội. Đối với điều kiện chăn nuôi ở nước ta cần phải phối hợp nhiều giống để con lai có năng suất cao và phẩm chất thịt tốt, đồng thời có khả năng sử dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương, có khả năng chống bệnh tật cao, đem lại hiệu quả kinh tế. 2.4.2. Ảnh hưởng của giới tính Lợn đực và lợn cái đều có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt. Lợn cái đến tuổi thành thục về tính nếu không hoạn thì giảm khả năng tăng trọng dẫn đến tiêu tốn thức ăn cao, còn lợn đực không thiến thì hoạt động sinh dục dẫn đến tiêu tốn nhiều năng lượng làm giảm khả năng tăng trọng. 16 Lợn đực nên thiến lúc 13 ngày tuổi , lợn cái hoạn từ 3-4 tháng tuổi ( hiện nay nếu chúng ta nuôi lợn ngoại tăng trọng nhanh nên khi đạt trọng lượng xuất chuồng chưa phát dục thì không cần phải hoạn). Bảng 2.3. Ảnh hưởng của giới tính đến chất lượng thịt ( Cahill -1960) Các chỉ tiêu thịt sẻ Lợn có trọng lượng 45kg Lợn có trọng lượng 95kg Đối tượng lợn Đực Thiến Cái Đực Thiến Cái Số lợn giết mổ 10 10 10 10 5 5 Chiều dài thân thịt (cm) 61,0 60,5 60,8 73,5 70,8 73,0 Độ dày mỡ lưng (cm) 2,3 2,5 2,8 3,8 4,5 4,0 Tỷ lệ nạc (%) 40,6 39,8 40,2 40,2 36,2 39,5 Độ mềm thịt (a) 7,2 7,5 7,4 7,4 7,4 7,5 Mùi vị thơm ngon (b) 6,1 6,5 6,3 5,6 6,7 6,5 (a,b là hệ số đơn vị theo dõi: 10 là rất tốt, 1 là rất kém) 2.4.3. Ảnh hưởng của thời gian và chế độ nuôi 2.4.3.1. Ảnh hưởng của thời gian Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt: - Thời gian nuôi dài có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn nhiều thức ăn, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao, hệ số quay vòng thấp và chất lượng thịt kém (càng ngày lợn càng có xu hướng tích lũy mỡ). - Thời gian nuôi ngắn khắc phục được những nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải tập trung đầu tư dinh dưỡng cao. 2.4.3.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng Chế độ nuôi tốt, dinh dưỡng cao, lợn tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Đối với kiểu chăn nuôi nông hộ hiện nay thì chủ yếu là áp dụng kĩ thuật nuôi lợn theo 3 giai đoạn 15-30kg; 30-60kg; 60 kg- xuất chuồng với đặc điểm dinh dưỡng của từng giai đoạn như sau: 17 - Giai đoạn 1: 15-30kg + Giai đoạn này lợn con sau khi cai sữa tách mẹ sống độc lập tự thích nghi với các điều kiện của môi trường sống mới. + Nên sử dụng thức ăn dễ tiêu hóa, có mùi vị thơm ngon và được chế biến tốt. Không thay đổi khẩu phẩn ăn của lợn một cách đột ngột. - Giai đoạn 2: 30-60kg + Đây là giai đoạn lợn lớn nhanh về trọng lượng và kích thước, thích vận động nhiều và cũng là giai đoạn lợn có khả năng sử dụng thức ăn thôi xanh tốt. + Do đây là giai đoạn lợn lớn nhanh về trọng lượng và kích thước nên cần được cung cấp đầy đủ năng lượng và protein để lợn có khả năng tích lũy nhanh. - Giai đoạn 2: 60kg- xuất chuồng + Đây là giai đoạn lợn có khả năng tích lũy mỡ cao, ít vận động và ngủ nhiều. + Do vậy cần phối hợp khẩu phần ăn có tỷ lệ thức ăn tinh cao mà chủ yếu là tinh bột, 90% thức ăn tinh và 10% thức ăn thô xanh. Tỷ lệ protein trong khẩu phần từ 13-15%. Bảng 2.4. Ảnh hưởng của thức ăn đến năng xuất và chất lượng thịt Các chỉ tiêu Mức ăn hằng ngày Thỏa mãn Cho ăn có hạn chế 100% 85% 70% Lượng thức ăn (kg) 3,28 2,61 2,11 1,8 Tăng trọng (g/ngày) 830 700 550 450 TTTA ( kg/kg P) 3,95 3,73 3,84 4,0 Độ dày mỡ lưng (cm) 37,1 3,73 3,61 3,28 Tỷ lệ nạc (%) 38,0 37,0 38,6 39,4 ( Nguồn Creer, 1996) 2.4.4. Ảnh hưởng của khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hóa cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng xuất cao. Nóng quá lợn ăn ít, khả năng tiêu hóa kém, giảm tăng trọng. Rét quá, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, chi phí cao. 18 Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến năng suất và chất lượng thịt Nhiệt độ môi trường (oC) 15-16 31-32 Mức protein 20-17-14 16-13-10 20-17-14 16-13-10 DG 700 590 610 570 TCR 3,15 3,36 3,05 3,68 Tỷ lệ nạc (%) 51,4 49,8 51,9 49,2 Độ dày mỡ lưng 3,8 4,1 3,8 4,0 ( Nguồn Harman và Nhi, 1994) Theo Herghman và huygo, nhiệt độ 22 oC, độ ẩm 65% va tốc độ gió 7,610,6 m/phút là thích hợp cho sự phát triển của lợn thịt, tuy nhiên cần thiết có các nghiên cứu xác định nhiệt độ và độ ẩm tối ưu cho chăn nuôi lợn ngoại ở điều kiện khí hậu nước ta. Khi tốc độ gió cao và nhiệt độ không khí cao >37 oC thì lợn thịt sinh trưởng phát triển chậm và thậm chí không tăng trọng. 2.5. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt 2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng - Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn và cho từng hoạt động chức năng của các cơ quan bộ phận. Thứ tự ưu tiên về tích lũy sử dụng các chất dinh dưỡng như sau: Hoạt động thần kinh → Hoạt động sinh sản → Phát triển bộ xương → Tích lũy nạc thần kinh, xương → Tích lũy mỡ. - Khi nuôi lợn có tiêu chuẩn ăn giảm xuống 20% so với nhu cầu của cơ thể lợn thì quá trình tích lũy các chất vào cơ thể bị ngừng trệ. Khi tiêu chuẩn ăn giảm xuống 40% thì sự sinh trưởng của lợn bị ngừng trệ và sự tích lũy mỡ và nạc vào cơ thể sẽ bị dừng. - Cần điều khiển khẩu phần ăn cho lợn để nhu cầu dinh dưỡng là hợp lí nhất, không thừa ( tích lũy mỡ ), không thiếu ( giảm khả năng sinh trưởng). 2.5.2. Nhu cầu năng lượng E = Eduy trì + Esản xuất + Echống rét 19 Trong đó: Eduy trì = 0,5 MJ DE x W0,75 Esản xuất = Etích lũy nạc + Etích lũy mỡ Echống rét : Thấp 1oC so với nhiệt độ thấp tới hạn ( LCT) thì cần 1kg W0,75 x 0,017 MJ DE = ( To - TLCT) x W0,75 x 0,017 MJ DE Khi nhiệt độ môi trường hạ thấp xuống dưới nhiệt độ tới hạn thấp thì lợn nhất thiết phải có một lượng năng lượng thêm để chống rét và mỗi loại lợn có nhiệt độ tới hạn thấp khác nhau như ở bảng sau đây: Bảng 2.6. Nhiệt độ thích hợp cho chăn nuôi lợn thịt Loại lợn LCT (o C ) Biến động (o C ) Lợn con 30-32 28-24 Lợn nhỡ <50 kg 20-23 18-24 Lợn lớn > 50 kg 17-22 16-24 Nguồn: Baker (1970) 12-19 26-32 20-39 20-22 40-59 18-20 60-100 16-18 Nguồn: Mount (1968) Lợn càng lớn thì tiêu tốn năng lượng càng cao, khả năng tích lũy mỡ càng lớn, chính vì thế chúng ta nuôi lợn đạt 100kg là nên xuất chuồng. 2.5.3. Nhu cầu protein Protein đóng vai trò quyết định cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn. Tuy nhiên người chăn nuôi cần thiết phải tính toán nhu cầu protein của lợn thịt trong từng giai đoạn nuôi khác nhau để cung cấp protein khẩu phần và ăn vào thích hợp. Chúng ta có thể xem xét một số đặc điểm sử dụng protein của lợn như sau: - Trọng lượng càng lớn thì có nhu cầu protein càng cao. - Tuổi càng nhỏ thì nhu cầu protein càng nhiều. - Tốc độ tăng trọng càng nhanh thì nhu cầu protein càng cao. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng