BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------------
TRƯƠNG THỊ HUYỀN
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
MOLYPDEN (MO) ĐẾN GIỐNG ĐT 84 TRONG ĐIỀU KIỆN
VỤ XUÂN TẠI HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Thị Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các đơn vị và cá nhân. Tôi xin
ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS. Vũ Quang Sáng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo trong khoa Nông học, các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
thực phẩm và các thầy, cô giáo trong khoa Sau Đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Hiệp
Hòa, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng NN-PTNT, phòng thống kê,
trạm khí tượng thủy văn và UBND xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung
cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày …. tháng ….năm
Tác giả luận văn
Trương Thị Huyền
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
viii
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đích, yêu của đề tài:
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
5
2.2
Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
11
2.3
Một số yếu tố hạn chế đến năng suất cây đậu tương ở Việt Nam
29
2.4
Một số nghiên cứu về phân bón nói chung và phân vi lượng nói
riêng cho đậu tương ở Việt Nam
2.5
32
Đặc điểm khí hậu và hiện trạng sản xuất đậu tương của huyện
Hiệp Hoà
35
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
3.1
Vật Liệu nghiên cứu
40
3.2
Nội dung nghiên cứu
40
3.3
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
40
3.4
Phương pháp nghiên cứu
41
3.5
Các biện pháp kỹ thuật thực hiện
43
3.6
Các chỉ tiêu theo dõi
43
iii
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
Kết quả về nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các
47
giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân 2011 trên đất Hiệp Hòa
– Bắc Giang.
47
4.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ xuân 2011.
4.1.2
47
Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống thí
nghiệm
49
4.1.3
Thời gian ra hoa và số hoa trên cây của các giống đậu tương
50
4.1.4
Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương:
52
4.1.5
Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương
54
4.1.6
Khả năng tĩch lũy chất khô của các giống đậu tương:
56
4.1.7
Đặc điểm nông sinh học của các giống đậu tương thí nghiệm.
57
4.1.8
Khả năng chống đổ của các giống đậu tương
60
4.1.9
Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương
61
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
63
4.1.11 Năng suất của các giống đậu tương
65
4.1.12 Hàm lượng Protein và Lipid của các giống đậu tương
67
4.2
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của Molypden (Mo) đến giống ĐT
84 trong điều kiện vụ xuân 2011
4.2.1
Ảnh hưởng của phân Mo đến sinh trưởng, phát triển của giống
đậu tương ĐT84
4.2.2
68
Kết quả tác động Mo đến khả năng hình thành nốt sần của giống
đậu tương ĐT 84
4.2.3
69
Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) đến thời
gian ra hoa và tổng số hoa của giống đậu tương ĐT 84
4.2.5
68
71
Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) đến khả
năng tích lũy chất khô của giống đậu tương ĐT 84
iv
74
4.2.6
Ảnh hưởng của các công thức phun Mo đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống đậu tương ĐT84
4.2.7
75
Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) đến năng
suất của giống đậu tương ĐT84
77
5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
79
5.1
Kết luận
79
5.2
Đề nghị:
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của thế giới từ
năm 2000-2009
11
Bảng 2.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương của một số châu
lục và một số nước trên thế giới
13
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
19
Bảng 2.4. Các yếu tố khí hậu của huyện Hiệp Hoà trong năm
35
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Hiệp Hoà từ
năm 2006-2009
36
Bảng 4.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí
nghiệm.
47
Bảng 4.2. Thời gian ra hoa và tổng số hoa/cây của các giống đậu tương
51
Bảng 4.3. Diện tích lá (dm2 lá/cây) và chỉ số diện tích lá của các giống
đậu tương thí nghiệm ở các thời kỳ sinh trưởng (m2 lá/ m2 đất)
52
Bảng 4.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương qua các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển
54
Bảng 4.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương qua các
thời kỳ sinh trưởng phát triển.
56
Bảng 4.6. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống đậu tương thí
nghiệm
58
Bảng 4.7. Khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm.
61
Bảng 4. 8. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương
62
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm.
64
Bảng 4.10. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm
65
Bảng 4.11. Hàm lượng protein và Lipit của các giống đậu tương thí
nghiệm
67
vi
Bảng 4.12. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT84
dưới sự ảnh hưởng của Mo
68
Bảng 4.13. Khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT 84
dưới sự ảnh hưởng của Mo qua các thời kỳ sinh trưởng
70
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các công thức phun Mo đến thời gian ra hoa
và tổng số hoa của giống đậu tương ĐT 84
71
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của Molypden đến diện tích lá và chỉ số diện tích
lá của giống đậu tương ĐT 84 qua các thời kỳ sinh trưởng
72
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của Mo đến quá trình tích lũy chất khô của giống
ĐT 84 qua các thời kỳ
74
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các công thức phun Mo đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống đậu ĐT84
75
Bảng 4.18 . Ảnh hưởng của các công thức phun Mo đến năng suất các
của giống đậu tương ĐT84
77
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của đậu tương
50
Hình 2: Năng suất thực thu các giống đậu tương
66
Hình 3: Năng suất thực thu của các công thức phun Mo
77
viii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
C©y ®Ëu t-¬ng (Glycine max (L.) Merrill) lµ mét
trong nh÷ng c©y trång cæ x-a nhÊt. Tr-íc ®©y c©y ®Ëu
t-¬ng ®-îc mÖnh danh lµ "Vµng mäc trªn ®Êt" ®Õn nay
®Ëu t-¬ng vÉn lµ c©y "chiÕn l-îc cña thêi ®¹i" lµ c©y
trång ®-îc mäi ng-êi quan t©m nhÊt trong sè 2000
lo¹i ®Ëu ®ç kh¸c nhau.
Sản phẩm chính của cây đậu tương là hạt. Hạt đậu tương chứa thành
phần dinh dưỡng giàu Lipid, Gluxid, Protein, Vitamin và các khoáng chất;
trong đó hàm lượng Protein là cao nhất (36 - 43%), Lipid chiếm 18 - 28%,
Hydrat cacbon 30 - 40%, khoáng chất 4 - 5% (Vũ Thị Thư, Nguyễn Ngọc
Tâm, 1998, Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội, 2000) [48],[42]. Do vậy
đậu tương vừa là cây lấy dầu, đồng thời cũng là cây thực phẩm quan trọng
cho con người và gia súc.
Ngoài ra, đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây
trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn
Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ đậu.
Theo Morse W.J, 1950) [62], đậu tương là nguồn chất hữu cơ quan
trọng góp phần nâng cao độ phì nhiêu cho đất trồng và trở thành cây trồng
quan trọng trong luân canh và xen canh ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước
ta, một hecta đậu tương phát triển tốt sau khi thu hoạch có thể để lại trong đất
từ 50 - 70 kg N (Nguyễn Danh Đông, 1982) [19].
Trên thế giới cây đậu tương là một trong 4 cây trồng chính sau lúa
mỳ, lúa và ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [7]. Ở Việt Nam do nhận thức được
giá trị nhiều mặt của cây đậu tương nên diện tích và sản lượng đậu tương
1
liên tục tăng trong những năm gần đây. Đến nay cây đậu tương đã trở thành
cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng sản xuất nông
nghiệp trên cả nước.
Huyện Hiệp Hòa là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang. Do diện tích
đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất cát pha bạc màu nên có tiềm năng cho
việc phát triển sản xuất cây đậu tương. Một vài năm gần đây, diện tích và sản
lượng đậu tương của huyện có xu hướng giảm dần, năng suất chung của
huyện có tăng nhưng vẫn chưa cao. Nguyên nhân cơ bản nhất là do diện tích
gieo trồng đậu tương bị thu hẹp, người dân chưa tiếp cận được với những bộ
giống đậu tương có năng suất cao vượt trội.
Theo định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá đến năm
2020 của huyện thì cây đậu tương sẽ trở thành một trong cây hàng hoá. Để đạt
được mục tiêu đó, giải pháp khoa học và hiệu quả hàng đầu là đưa được bộ
giống đậu tương mới có tiềm năng năng suất cao và có khả năng thích ứng
với điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của người dân địa phương. Tuy
nhiên việc lựa chọn giống mới còn hạn chế chủ yếu vẫn dùng giống địa
phương như: ĐT84, AK03... Hiện nay, trong chương trình chọn tạo giống mới
có một số giống mới đạt năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng trong vụ
xuân ở miền Bắc Việt Nam. Trên cơ sở đó chúng tôi đi nghiên cứu một số
giống phù hợp với vùng huyện Hiệp Hòa cũng như các vùng huyện khác tại
tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, cây đậu tương có tỷ lệ rụng lá, rụng hoa rất lớn để hạn chế sự
rụng đó ngoài việc cung cấp các nguyên tố đa lượng thì việc bổ sung các nguyên
tố vi lượng cũng góp vai trò đáng kể vào việc tăng năng suất đậu tương, trong đó
có nguyên tố Bo, Molypden (Mo) giúp tăng khả năng cố định N2 và tăng số quả
trên cây (Đoàn Thị Thanh Nhà, 1996) [9]. Như vậy, ảnh hưởng của phân vi
lượng đối với đậu tương rất được quan tâm.
2
Từ cơ sở thực tiễn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc
điểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống đậu tương và ảnh
hưởng của Molypden (Mo) đến giống ĐT 84 trong điều kiện vụ Xuân tại
huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang”
1.2. Mục đích, yêu của đề tài:
1.2.1. Mục đích:
- X¸c ®Þnh gièng đậu tương tèt, cã n¨ng suÊt cao
thÝch hîp víi ®iÒu kiÖn vô xu©n t¹i huyÖn HiÖp Hoµ –
B¾c Giang.
- §¸nh gi¸ kh¶ n¨ng sinh tr-ëng, ph¸t triÓn cña
c¸c gièng đậu tương ë c¸c mức phun ph©n Mo víi l-îng
phun kh¸c nhau tõ ®ã x¸c ®Þnh liÒu l-îng thÝch hîp
cho mét sè gièng đậu tương n¨ng suÊt cao t¹i huyÖn
HiÖp Hoµ
- B¾c Giang.
1.2.2. Yêu cầu:
Điều tra sơ bộ về điều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất đậu tương
tại huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang.
Tìm hiểu sinh trưởng phát triển, năng suất và mức độ nhiễm sâu bệnh
hại của một số giống đậu tương trồng trong điều kiện vụ Xuân tại huyện Hiệp
Hoà - Bắc Giang.
Tìm hiểu ảnh hưởng của các mức phun Molypden (Mo) đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT84 trong điều kiện vụ
Xuân tại huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học :
3
- Xác định có cơ sở khoa học những giống đậu tương sinh trưởng, phát
triển tốt, năng suất cao và làm sáng tỏ vai trò của phân Mo đối với cây đậu
tương tại Hiệp Hoà – Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung những tài liệu nghiên cứu về
cây đậu tương tại Bắc Giang cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và chỉ đạo sản
xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Bổ sung một số giống đậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái tại địa phương nhằm phát triển sản xuất đậu tương
trong vụ Xuân tại huyện Hiệp Hoà – Bắc Giang.
- Góp phần vào việc hòan thiện quy trình thâm canh tăng năng suất
phát triển sản xuất đậu tương tại Hiệp Hoà - Bắc Giang và nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
Đậu tương được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng
thấp hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2000m so với mặt
nước biển (Whigham D.K. 1983) [67].
Đậu tương có là cây trồng không chịu rét. Tùy vào từng giai đoạn sinh
trưởng khác nhau mà cây yêu cầu một khoảng nhiệt độ khác nhau. Trong giai
đoạn nảy mầm và mọc đậu tương có thể sinh trưởng được từ 10 - 400C, giai
đoạn ra hoa yêu cầu nhiệt độ cao hơn vì dưới 18 0C sẽ hạn chế sự đậu quả.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt động sinh
lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt độ dưới 100C và trên 400C đều có ảnh
hưởng không tốt đến sinh trưởng và phát triển của đậu tương. Trong cả quá
trình sinh trưởng phát triển thì tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn
mà đậu tương yêu cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn đó dao động
từ 1800 – 27000C. Ngoài ra nhiệt độ còn có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hoạt
động của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn này hoạt động thích hợp ở nhiệt độ
khoảng từ 25 - 270C, nếu trên 330C thì vi khuẩn hoạt động kém sẽ kéo theo
quá trình cố định Nitơ bị ảnh hưởng (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [9].
Tính thích ứng là khả năng của một kiểu gen hoặc một quần thể các
kiểu gen cho phép sự biến đổi các tiêu chuẩn của sự thích ứng xảy ra, tiếp
sau nhằm đáp ứng lại áp lực của chọn lọc thay đổi, còn sự thích ứng là một
trạng thái của sự phù hợp với một điều kiện môi trường xác định (Simen
N,W. 1962) [65].
Tính ổn định kiểu hình hay là khả năng thích ứng rộng là một trong
những đặc tính quan tâm nhất của một giống trước khi đưa ra sản xuất đại
trà. Cho đến nay đã có nhiều phương pháp thống kê sinh học nhằm đánh
giá ổn định kiểu hình của các dòng giống khác nhau (Finley K,W, and
5
Winkinson G.N.,1963) [58].
Sự biểu hiện của tính trạng thời gian sinh trưởng thay đổi rất lớn theo
mùa vụ và theo từng năm, trong đó chỉ khoảng 75 - 80% phụ thuộc vào các
điều kiện sinh thái môi trường (Nguyễn Huy Hoàng, 1997) [21].
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tương có nguồn gốc ở vĩ độ tương đối cao (400 vĩ độ bắc), nên
yêu cầu về nhiệt độ không cao lắm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn đề
này nhiều tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây
đậu tương khoảng 2000 - 2900 0C, nhưng tuỳ nguồn gốc, tuỳ thời gian của
giống mà lượng tích ôn tổng số cũng khác nhau nhiều. Theo Morse và CS
(1950) [62] thì nó chủ yếu quyết định bởi thời gian sinh trưởng và đặc
điểm của giống.
Những giống đậu tương ngắn ngày có tổng tích ôn 1700 - 22000C,
trong khi đối với những giống dài ngày là 3200 - 38800C tương đương 140
- 160 ngày (Lowell D.H., 1975) [61].
Đậu tương có thể sinh trưởng phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ
khá rộng, mặc dù vậy nhiệt độ ấm vào khoảng 20 0C là lý tưởng cho cây đậu
tương, nhìn chung đậu tương có khả năng chịu được ở nhiệt độ cao (34 370C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nẩy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [56]
thấy rằng hạt giống đậu tương có thể nẩy mầm ở nhiệt độ của môi trường
từ 5 - 400C, nhưng nẩy mầm nhanh nhất ở 30 0C.
Nhiệt độ đất thay đổi làm cho tốc độ nẩy mầm của hạt giống đậu
tương nhanh hay chậm, nghiên cứu ở vùng Nhiệt Đới và vùng Cận Nhiệt
Đới, nhiệt độ đất 20 0C Mota, (1978) [63] ghi nhận hạt đậu tương nẩy mầm
sau 3 - 5 ngày khi độ sâu gieo hạt là 5 cm; nhiệt độ đất ở 12 0C hạt giống
nẩy mầm sau 12 ngày và nhiệt độ đất 17 0C nẩy mầm sau 7 ngày.
6
Các tác giả nghiên cứu nhiệt độ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của
cây thấy rằng: ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể
đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ; nhưng ít ảnh
hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương tăng trưởng
thuận lợi ở nhiệt độ 27,2 - 32,20C (Bùi Huy Đáp, 1961) [6].
2.2.2. Yêu cầu lượng mưa
Nhiều tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ẩm. Đối với đậu tương,
nếu nhiệt độ không khí, quang chu kỳ có ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng
của cây thì chế độ ẩm là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng có liên
quan chặt chẽ đến năng suất hạt. Tổng lượng nước cần cho một vụ đậu
tương khoảng 370 - 450 mm trong điều kiện không tưới. Còn nếu được tưới
đầy đủ thì lượng nước tiêu thụ của đậu tương lên đến 670 - 720 mm (Judy
W,H, and Jackobs J,A, 1979) [60], (Nguyễn Huy Hoàng, 1997) [22].
Doss, Pearson and Rogers (1974) [57] khi nghiên cứu độ thiếu hụt
của ẩm độ không khí thấy : ở thời kỳ quả mẩy làm giảm năng suất hơn là ở
thời kỳ nở hoa.
Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu
tương. Theo Ngô Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [15] giữa lượng chất
khô tích luỹ của đậu tương Đông và thoát hơi nước từ lá có liên quan tuyến
tính rất chặt (r = 0,89 - 0,098).
Chế độ mưa đóng vai trò quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất đậu tương
khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế độ mưa quyết định
(Trần Đăng Hồng, 1977) [32 ].
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, có phản ứng với độ dài ngày,
có rất ít giống không nhậy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [18].
7
Morse và CS (1950) [62 ] cho rằng: phản ứng quang chu kỳ của
đậu tương là yếu tố quan trọng nhất quyết định tính thích ứng của giống và
vấn đề chọn vùng cho đậu tương. Để cây đậu tương có thể ra hoa kết quả
được, yêu cầu phải ngày ngắn, nhưng các giống khác nhau phản ứng với độ
dài ngày cũng khác nhau, ánh sáng là yếu tố quyết định quang hợp. Sự cố
định Nitơ và lượng chất khô cũng như nhiều đặc tính khác lại phụ thuộc
vào quang hợp (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [9].
Phản ứng quang chu kỳ của cây đậu tương biểu hiện: trong thời gian
sinh trưởng dinh dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn thì sẽ rút
ngắn thời gian từ mọc đến ra hoa, do đó rút ngắn thời kỳ phân hoá mầm
hoa, dẫn tới làm giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra
hoa, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng không
bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất khô toàn cây giảm. Nguyễn Văn Luật
(1979) [27], cho rằng phản ứng quang chu kỳ của đậu tương còn tác động
đến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của đậu tương như: chiều cao
thân chính, tích luỹ chất khô, số hoa, số quả/cây, do đó ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến năng suất.
Tóm lại, phản ứng quang chu kỳ của đậu tương được nhiều tác giả đề
cập đến từ rất sớm trên nhiều mặt: ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sinh
trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của đậu tương. Nhưng
với tập đoàn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với
quang chu kỳ rất khác nhau nên những nghiên cứu gần đây ít nhấn mạnh
đến vấn đề này hơn. Nhìn chung những kết luận đều thống nhất nhận định
phản ứng đa dạng của đậu tương với quang chu kỳ: những giống chín muộn
mẫm cảm hơn với quang chu kỳ, những giống này thường được trồng ở
vùng vĩ độ cao trong mùa hè. Vùng vĩ độ thấp thường gieo trồng những
giống chín sớm, cực sớm hoặc ít phản ứng trung tính với quang chu kỳ nên
có thể gieo trồng được nhiều vụ/năm.
8
Các giống đậu tương ở Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính: nhóm
chín sớm, chín trung bình và chín trung bình muộn. Nhóm chín sớm ít phản
ứng với độ dài ngày, nên ra hoa và chín gần như ở cả 3 thời vụ: Xuân, Hè
và vụ Đông. Sự chệnh lệch về thời gian ra hoa và chín của các giống chín
muộn rất rõ rệt giữa các vùng trồng, do đó nó phản ứng khá chặt với độ dài
chiếu sáng (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [9].
2.2.4. Yêu cầu về đất trồng
Đậu tương có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau như: đất sét, đất
thịt nặng, đất thịt nhẹ, đất pha cát…
- Tuy nhiên, thích hợp nhất là đất pha cát và đất thịt nhẹ với độ PH
6- 7 sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và hình thành nốt sần.
- Trên đất cát đậu tương thường cho năng suất không ổn định.
- Trên đất thịt nặng đậu tương khó mọc, nhưng sau khi mọc lại thích
ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Đất khó tiêu, thoát nước, có cấu trúc mịn muốn có năng suất cao chỉ
nên cầy sâu 15 - 20cm, do đất ẩm ướt nhiều vi khuẩn gây thối rễ hoạt động
dẫn đến năng suất giảm có thể làm giảm tới 17,5% (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [18].
2.2.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Các yếu tố N, P, K đều cần suốt trong quá trình sinh trưởng của cây,
Nitơ có vai trò thúc đẩy sinh trưởng thân lá. Phốt pho giúp quá trình hình
thành nốt sần ở rễ cho cây cứng cáp, cải thiện phẩm chất quả và chống chịu
sâu bệnh. Kali thúc đẩy quá trình tích luỹ vật chất quang hợp vào quả, tăng
chất lượng hạt và tăng khả năng chống chịu của cây trên ruộng. Để có năng
suất 1 tấn/ha, cây đậu tương cần hấp thụ 1 lượng Nitơ là 80 kg, một nửa lượng
Nitơ đó là do vi khuẩn cố định đạm trong cây tạo ra. Lượng Phốt pho và Kali
mà cây đậu tương cần là 90 kg và 85 kg. Ngoài ra, chúng còn yêu cầu 1 lượng
nhỏ phân vi lượng sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt. Các loại phân vi lượng và một
9
số loại phân bón ở dạng dễ tiêu có thể bón ngoài rễ bằng cách phun qua lá ở
các thời kỳ sinh trưởng của cây đậu tương.
Thùc tÕ, c¸c nguyªn tè vi l-îng chØ chiÕm 0,05%
c¸c chÊt sèng cña c©y. Nh-ng nã l¹i ®ãng vai trß ®Æc
biÖt quan träng trong c©y. (Hoµng §øc Cù, 1995, [
11]. VÒ mÆt sè l-îng c©y kh«ng yªu cÇu
nhiÒu nh-ng
mçi nguyªn tè ®Òu ®ãng vai trß x¸c ®Þnh vµ kh«ng thÓ
thay thÕ trong ®êi sèng cña c©y trång (Vò H÷u Yªm,
1998,[47]).
KÕt qña nghiªn cøu cho thÊy r»ng thõa hay thiÕu
qu¸ møc mét nguyªn tè nµy hay mét nguyªn tè kh¸c,
trong mét vïng sinh th¸i kh¸c nhau lµm xuÊt hiÖn c¸c
chøng bÖnh cã tÝnh ®Þa ph-¬ng cho c©y ( Vũ Minh Kha,
1997) [52] . C¸c nguyªn tè vi l-îng ®ãng vai trß lµ
chÊt xóc t¸c, lµ nhãm ngo¹i cña enzim hoÆc ho¹t ho¸
cña hÖ Ïnim cho c¸c qu¸ tr×nh sèng cña c©y. Trong
®ã, vai trß quyÕt ®Þnh nhÊt cña c¸c nguyªn tè vi
l-îng ®èi víi c©y lµ ho¹t ho¸ hÖ thèng enzim. Nguyªn
tè vi l-îng cßn lµm thay ®æi ®¾c tÝnh lý ho¸ cña
nguyªn sinh chÊt, ¶nh h-ëng ®Õn tèc ®é vµ chiÒu
h-íng cña c¸c ph¶n øng ho¸ sinh.
Nguyªn tè vi l-îng quan träng cÇn bãn cho c©y
®©u t-¬ng lµ Bo, Molypden (Mo), Magiª (Mg), L-u
huúnh (S), ®ång (Cu). Trong ®ã c¸c nguyªn tè vi
l-îng quan träng víi c©y ®Ëu t-¬ng lµ Bo, Molypden
(Mo) gióp t¨ng kh¶ n¨ng cè ®Þnh N2 vµ t¨ng sè qu¶
trªn c©y ( §oµn ThÞ Thanh Nhµn, 1996) [9 ].
10
Trªn thùc tÕ sö dông thªm ph©n vi l-îng trong
®ã cã Mo víi nhiÒu lo¹i c©y trång ®Òu lµm t¨ng n¨ng
suÊt râ rÖt trong ®ã cã c©y hä ®Ëu. Së dÜ ph©n vi
l-îng lµm t¨ng n¨ng suÊt c¸c c©y hä ®Ëu lµ do Mo cã
vai trß trong viÖc cè ®Þnh nit¬ (N2) vµ lµm t¨ng
ho¹t tÝnh hydr« nguyªn tö khi tham gia khö nitrat
(I. A. vpeive, 1961, [66]). Mo cßn lµm t¨ng tû lÖ
nit¬ protein so víi nit¬ tæng sè vµ tiÕp xóc cho
viÖc h×nh thµnh vitamin C, còng nh- viÖc tæng hîp vµ
vËn chuyÓn ®-êng. Do vËy ®Ò tµi sö dông ph©n Mo phun
c¸c liÒu l-îng kh¸c nhau ë c¸c thêi kú ph©n cµnh b¾t ®Çu ra hoa cña c©y, tõ ®ã b-íc ®Çu x¸c ®inh liÒu
l-îng phun thÝch hîp cho c©y ®Ëu t-¬ng trªn ®Þa bµn
huyÖn HiÖp Hoµ - B¾c Giang.
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay đậu tương là cây có vị trí số một trong các cây lấy dầu của thế
giới, sau đậu tương là cây lạc và hướng dương. Trong tổng sản lượng cây lấy
dầu của thế giới, sản lượng đậu tương năm 1965 chiếm 32%, đến năm 1980
sản lượng đậu tương đã chiếm 50%. Cũng trong thời gian này, sản lượng của
cây lạc giảm từ 18% xuống còn 11%, (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [18].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của thế giới từ
năm 2000-2009
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Diện tích tăng so
với năm 2000 (%)
Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000
74,39
100,00
21,69
162,52
11
- Xem thêm -