BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
ĐINH VĂN MƯỜI
Tû lÖ tiªu hãa, gi¸ trÞ dinh d−ìng vµ
ph−¬ng tr×nh −íc tÝnh tû lÖ tiªu hãa chÊt
h÷u c¬, gi¸ trÞ n¨ng l−îng trao ®æi cña
thøc ¨n cho gia sóc nhai l¹i
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
ĐINH VĂN MƯỜI
Tû lÖ tiªu hãa, gi¸ trÞ dinh d−ìng vµ
ph−¬ng tr×nh −íc tÝnh tû lÖ tiªu hãa chÊt
h÷u c¬, gi¸ trÞ n¨ng l−îng trao ®æi cña
thøc ¨n cho gia sóc nhai l¹i
Chuyên ngành:
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Mã số:
62 - 62 - 45 - 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ CHÍ CƯƠNG
2. TS. TRẦN QUỐC VIỆT
HÀ NỘI - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan những tài liệu trích dẫn trong luận án đều được thể
hiện rõ địa chỉ, nguồn gốc và tên tác quyền.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, các tác giả trong và ngoài nước đã cho
phép sử dụng tài liệu cho mục đích tham khảo, so sánh với nghiên cứu này./.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả luận án
Đinh Văn Mười
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn PGS.TS. Vũ
Chí Cương và TS. Trần Quốc Việt trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhân
dịp hoàn thành luận án, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy
hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với tập thể và các cá nhân:
Ban Lãnh đạo Viện Chăn nuôi; Phòng Đào tạo và Thông tin, đặc biệt
PGS.TS Mai Văn Sánh - Trưởng phòng Đào tạo và Thông tin; các anh chị em
trong Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ; Trung tâm Thực
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi; Bộ môn Phân tích thức ăn gia súc và Sản phẩm
chăn nuôi; các Phòng, Bộ môn có liên quan thuộc Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ
về mọi mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo và các Phòng, Ban
thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc; các đồng chí nguyên là Lãnh
đạo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc; Lãnh đạo và cán bộ các cơ
quan tỉnh Vĩnh phúc: Trung tâm Giống Vật nuôi; Ban Quản lý đề án Bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức cho nông dân; Văn phòng Thường trực Ban chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Văn phòng
điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới đã quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân, gia đình đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án./.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả luận án
Đinh Văn Mười
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
1
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
x
xiii
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
1.3. VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT
2
1.3.1. Các vấn đề đạt ra trong nghiên cứu
2
1.3.2. Các giả thiết
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3
1.4.1. Đóng góp khoa học của đề tài
3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1. PHÂN LOẠI THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
4
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA
VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN DÙNG CHO GIA SÚC NHAI LẠI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
5
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA, GIÁ
TRỊ DINH DƯỠNG THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
7
2.4. PHƯƠNG PHÁP IN VITRO GAS PRODUCTION
8
2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp
8
2.4.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp in vitro gas production
9
2.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh khí trong các thí nghiệm in vitro
gas production
11
2.4.4. Các ứng dụng của phương pháp in vitro gas production
13
2.4.4.1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa, giá trị năng lượng trao đổi và năng lượng thuần 13
2.4.4.2. Xác định tổng axit béo mạch ngắn ( SCFA)
14
2.4.4.3. Xác định sinh tổng hợp protein vi sinh vật
16
iv
2.4.4.4. Định lượng CH4 và CO2
17
2.4.5. Sử dụng phương pháp in vitro gas production để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa và
giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở Việt Nam
18
2.5. HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN CỦA INRA (Pháp) HAY HỆ
THỐNG UFL, UFV VÀ PDI
19
2.5.1. Giá trị năng lượng UFL và UFV của thức ăn
19
2.5.2. Giá trị protein tiêu hóa ở ruột (PDI) của thức ăn theo INRA (Pháp)
20
CHƯƠNG III: THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN VIVO VÀ
GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG, PROTEIN CỦA CỎ VOI (Pennisetum purpureum)
TÁI SINH MÙA HÈ VÀ MÙA THU
25
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
25
3.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
28
3.3.1. Thành phần hóa học của cỏ voi tái sinh trong mùa hè và thu
28
3.3.2. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của cỏ voi tái sinh trong mùa hè và thu
31
3.3.3. Giá trị năng lượng và protein của cỏ voi tái sinh trong mùa hè và thu
34
3.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
37
3.4.1. Kết luận
37
3.4.2. Đề nghị
37
CHƯƠNG IV: THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN VIVO, GIÁ
TRỊ NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ
XANH, THÔ KHÔ, PHỤ PHẨM TRỒNG TRỌT, THỨC ĂN Ủ CHUA
38
4.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
38
4.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
4.2.1. Mẫu thức ăn, mẫu phân và chuẩn bị mẫu
39
4.2.2. Phân tích thành phần hoá học
39
4.2.3. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn in vivo ở gia súc nhai lại
39
4.2.4. Tính toán các giá trị dinh dưỡng của thức ăn
40
4.2.5. Xử lý số liệu
40
4.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
40
4.3.1. Thức ăn nhóm 1 (thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm)
40
4.3.1.1. Thành phần hoá học của thức ăn thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm
40
4.3.1.2. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của của thức ăn thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm 43
v
4.3.1.3. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh, thô khô và phế phụ phẩm theo hệ
thống UFL và PDI
45
4.3.2. Thức ăn nhóm 3 (thức ăn ủ chua)
47
4.3.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn ủ chua
47
4.3.2.2. Tỷ lệ tiêu hoá in vivo của các loại thức ăn ủ chua
48
4.3.2.3. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua theo hệ thống UFL và PDI
49
4.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
50
4.4.1. Kết luận
50
4.4.1.1. Thức ăn thô xanh
50
4.4.1.2. Thức ăn thô khô, phụ phẩm trồng trọt
51
4.4.1.3. Thức ăn ủ chua
51
4.4.2. Đề nghị
51
CHƯƠNG V: THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN VIVO, GIÁ
TRỊ NĂNG LƯỢNG, PROTEIN CỦA THỨC ĂN NĂNG LƯỢNG VÀ THỨC
ĂN BỔ SUNG PROTEIN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
52
5.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
52
5.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
52
5.2.1. Mẫu thức ăn, mẫu phân và chuẩn bị mẫu
53
5.2.2. Phân tích thành phần hoá học
53
5.2.3. Xác định tỷ lệ tiêu hoá thức ăn in vivo ở gia súc nhai lại
53
5.2.4. Tính toán các giá trị dinh dưỡng của thức ăn
54
5.2.5. Xử lý số liệu
54
5.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
54
5.3.1. Thức ăn năng lượng
54
5.3.1.1. Thành phần hoá học của thức ăn năng lượng
54
5.3.1.2. Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của nhóm thức ăn năng lượng
56
5.3.1.3. Giá trị dinh dưỡng của nhóm thức ăn năng lượng
57
5.3.2. Thức ăn bổ sung protein
58
5.3.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn bổ sung protein
58
5.3.2.2. Tỷ lệ tiêu hoá in vivo của thức ăn bổ sung protein
59
5.3.2.3. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn bổ sung protein tính theo hệ thống UFL và
PDI
60
5.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
62
vi
5.4.1. Kết luận
62
5.4.1.1. Thức ăn năng lượng
62
5.4.1.2. Thức ăn bổ sung protein
62
5.4.2. Đề nghị
63
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI ƯỚC TÍNH OMD, ME CỦA
THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI TỪ CÁC SỐ LIỆU VỀ LƯỢNG KHÍ
SINH RA SAU 24 GIỜ VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
64
6.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
64
6.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
64
6.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
67
6.3.1. Ước tính tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ OMD (%) của các loại thức ăn từ các
phương trình của Menke và cs. (1979)
67
6.3.2. Ước tính giá trị năng lượng trao đổi ME (MJ/ kg DM) của các loại thức ăn từ
các phương trình của Menke và cs. (1979)
69
6.3.3. Quan hệ giữa thành phần hoá học, OMD và ME in vivo với lượng khí sinh ra
trong điều kiện in vitro
71
6.3.4. Xây dựng phương trình hồi qui ước tính OMD
74
6.3.5. Xây dựng phương trình hồi qui ước tính ME
78
6.3.6. Áp dụng phương trình hồi qui ước tính OMD cho các thức ăn khác, kiểm tra
độ chính xác của phương trình
81
6.3.6.1. Thức ăn thô xanh
81
6.3.6.2. Thức ăn thô khô
83
6.3.6.3. Thức ăn ủ chua
84
6.3.6.4. Thức ăn tinh
85
6.3.6.5. Thức ăn hỗn hợp
86
6.3.6.6. Thức ăn giầu đạm
88
6.3.7. Áp dụng phương trình hồi qui ước tính ME cho các thức ăn khác, kiểm tra độ
chính xác của phương trình
89
6.3.7.1. Thức ăn thô xanh
89
6.3.7.2. Thức ăn thô khô
90
6.3.7.3. Thức ăn ủ
91
6.3.7.4. Thức ăn tinh
92
6.3.7.5. Thức ăn hỗn hợp
93
vii
6.3.7.6. Thức ăn giầu đạm
94
6.3.8. Thảo luận cho các phương trình ước tính OMD đã được kiểm tra
95
6.3.9. Thảo luận cho các phương trình ước tính ME đã được kiểm tra
97
6.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
99
6.4.1. Kết luận
99
6.4.2. Đề nghị
99
CHƯƠNG VII: THẢO LUẬN CHUNG
100
7.1. TUỔI CẮT TÁI SINH VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA
IN VIVO VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG, PROTEIN CỦA CỎ VOI
100
7.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU HÓA IN VIVO VÀ GIÁ TRỊ NĂNG
LƯỢNG, PROTEIN CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH, THÔ KHÔ,
PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP, THỨC ĂN Ủ CHUA; THỨC ĂN NĂNG LƯỢNG
VÀ THỨC ĂN BỔ SUNG PROTEIN
101
7.3. SỬ DỤNG IN VITRO GAS PRODUCTION ƯỚC TÍNH OMD VÀ ME CỦA
THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
102
7.3.1. Sử dụng số liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ, thành phần hoá học để ước
tính OMD của thức ăn cho gia súc nhai lại
102
7.3.2. Sử dụng số liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ, thành phần hoá học để ước
tính ME của thức ăn cho gia súc nhai lại
103
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
104
8.1. KẾT LUẬN
104
8.2. ĐỀ NGHỊ
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHẦN PHỤ LỤC
130
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADF
Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid Detergent Fiber)
ARC
Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Anh (Agriculture Research Council)
Ash
Khoáng tổng số (Ash).
CF
Xơ thô (Crude Fiber )
CP
Protein thô (Crude Protein)
cs.
Cộng sự
DE
Năng lượng tiêu hoá (Digestible Energy)
DM
Chất khô (Dry Matter)
DMI
Lượng thức ăn ăn vào (Dry Matter Intake)
DP
Protein tiêu hóa (Digestible Protein)
EE
Mỡ thô (Ether Extract)
G24
Thể tích khí sinh ra ở thời điểm 24 giờ sau ủ (ml/200 mg DM)
GE
Năng lượng thô (Gross Energy)
HH
Hỗn hợp
INRA
Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia (Pháp)
ME
Năng lượng trao đổi (Metabolizable Energy)
Mean
Giá trị trung bình
NDF
Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral Detergent Fiber)
NE
Năng lượng thuần (Net Energy)
NIRS
Quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy)
NRC
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National Research Council)
OM
Chất hữu cơ (Organic Matter)
OMD
Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (Organic Matter Digestibility)
PDI
Protein tiêu hóa ở ruột (Protein Digestible dans l’Intestin grêle)
PDIE
Protein tiêu hoá ở ruột giới hạn bởi năng lượng ăn vào
PDIN
Protein tiêu hóa ở ruột giới hạn bởi ni tơ ăn vào
PTNT
Phát triển nông thôn
2
R
Hệ số xác định (Coefficient of Determination or Determinant)
ix
SCFA
Axit béo mạch ngắn (Short Chain Fatty Acids)
SD
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SE
Sai số chuẩn (Standard Error)
SEM
Sai số của trung bình (Standard Error of Mean)
TA
Thức ăn
TAAV
Lượng thức ăn ăn vào
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTH
Tỷ lệ tiêu hóa
UFL
Đơn vị thức ăn cho tạo sữa (Unité Fourragère du Lait)
UFV
Đơn vị cỏ cho sản xuất thịt ((Unité Fourragère de la Viande)
VCN
Viện Chăn nuôi
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần hoá học của cỏ voi ở các tuổi tái sinh khác nhau trong mùa
hè và thu
29
Bảng 3.2: Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của cỏ voi ở các tuổi tái sinh khác nhau trong mùa
hè và thu (%)
32
Bảng 3.3: Phương trình hồi quy giữa tỷ lệ tiêu hóa (%) và tuổi tái sinh của cỏ voi 33
Bảng.3.4: Giá trị năng lượng và protein của cỏ voi ở các tuổi tái sinh khác nhau
trong mùa hè và thu
35
Bảng 3.5: Hàm lượng dinh dưỡng của cỏ voi tính trên 1 tấn thức ăn đang sử dụng 36
Bảng 4.1: Thành phần hóa học của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt
(% DM)
41
Bảng 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt (%) 44
Bảng 4.3: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh, thô khô và phụ phẩm trồng trọt 46
Bảng 4.4: Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua (% DM)
48
Bảng 4.5: Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn ủ chua (%)
49
Bảng 4.6: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua
50
Bảng 5.1: Thành phần hóa học của thức ăn năng lượng (% DM)
55
Bảng 5.2: Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn năng lượng (%)
56
Bảng 5.3: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn năng lượng
57
Bảng 5.4: Thành phần hoá học của các loại thức bổ sung protein (% DM)
59
Bảng 5.5: Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn bổ sung protein (%)
60
Bảng 5.6: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn bổ sung protein
61
Bảng 6.1: Một số công thức ước tính tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ (OMD %) của các
loại thức ăn (Menke và cs., 1979)
65
Bảng 6.2: Một số công thức ước tính giá trị năng lượng trao đổi ME (MJ/ kg DM)
của các loại thức ăn thí nghiệm (Menke và cs., 1979)
66
Bảng 6.3: Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD %) tính theo các phương trình có sẵn
và OMD in vivo của các loại thức ăn thô xanh, thô khô và ủ chua
68
Bảng 6.4: Giá trị ME tính theo các phương trình có sẵn và giá trị ME in vivo của
các loại thức ăn thô xanh, thô khô và thức ăn ủ chua
70
xi
Bảng 6.5: Giá trị ME tính theo các phương trình có sẵn và giá trị ME in vivo của
các loại thức ăn tinh, hỗn hợp và giầu đạm (MJ/kg DM)
71
Bảng 6.6: Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu thành phần hoá học, tỷ lệ tiêu hoá in
vivo với Gas24 in vitro
72
Bảng 6.7: Các phương trình hồi qui ước tính OMD ở đợt thí nghiệm 1
75
Bảng 6.8: Các phương trình hồi qui ước tính OMD ở đợt thí nghiệm 2
76
Bảng 6.9: Các phương trình hồi qui ước tính OMD ở đợt thí nghiệm 3
77
Bảng 6.10: Các phương trình hồi qui ước tính ME (MJ/kgDM) ở đợt thí nghiệm 1 78
Bảng 6.11: Các phương trình hồi qui ước tính ME (MJ/kgDM) ở đợt thí nghiệm 2 79
Bảng 6.12: Các phương trình hồi qui ước tính ME (MJ/kgDM) ở đợt thí nghiệm 3 80
Bảng 6.13: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn thô xanh (%)
82
Bảng 6.14: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn thô khô (%)
83
Bảng 6.15: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn ủ chua (%)
84
Bảng 6.16: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn tinh (%)
86
Bảng 6.17: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn hỗn hợp (%)
87
Bảng 6.18: So sánh OMD in vivo với OMD tính từ các phương trình ước tính OMD
của thức ăn giầu đạm (%)
88
Bảng 6.19: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn thô xanh
89
Bảng 6.20: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn thô khô
90
Bảng 6.21: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn ủ
91
Bảng 6.22: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn tinh
92
xii
Bảng 6.23: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn hỗn hợp
94
Bảng 6.24: So sánh ME in vivo với ME tính từ các phương trình ước tính ME của
thức ăn giầu đạm
95
Bảng 6.25: Các phương trình ước tính OMD được chọn
95
Bảng 6.26: Các phương trình ước tính ME được chọn
97
xiii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 6.1: So sánh OMD theo in vivo và OMD theo PT gas_OMD.54
96
Đồ thị 6.2:So sánh OMD theo in vivo và OMD theo PT gas_OMD.61
96
Đồ thị 6.3: So sánh OMD theo in vivo và ODM theo PT gas_OMD.63
96
Đồ thị 6.4: So sánh OMD theo in vivo và ODM theo PT gas_OMD.13
96
Đồ thị 6.5: So sánh OMD theo in vivo và OMD theo PT gas_OMD.72
96
Đồ thị 6.6: So sánh OMD theo in vivo và OMD theo PTgas_OMD.76
96
Đồ thị 6.7: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.41
98
Đồ thị 6.8: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.50
98
Đồ thị 6.9: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.53
98
Đồ thị 6.10: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.57
98
Đồ thị 6.11: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.62
98
Đồ thị 6.12: So sánh ME in vivo và ME theo PT gas_ME.63
98
1
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cản trở lớn nhất để tăng năng suất gia súc nhai lại ở các nước đang phát
triển là thiếu thức ăn cả về số lượng và chất lượng. Hơn nữa, số lượng và chất
lượng thức ăn lại biến động theo mùa vụ. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng về các sản phẩm chăn nuôi, việc sử dụng tốt nguồn thức ăn gia súc
truyền thống và khai thác hợp lý các nguồn thức ăn không truyền thống - là
những thức ăn các gia súc khác và con người không ăn được rất quan trọng,
có ý nghĩa sống còn với chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung, chăn nuôi
trâu bò nói riêng (Markar, 2004).
Để làm được việc này, trước hết cần biết được thành phần hóa học,
giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Trên cơ sở đó chúng ta mới có thể nuôi dưỡng
gia súc nhai lại đúng cách, tức là thoả mãn các nhu cầu về dinh dưỡng (năng lượng,
protein, khoáng v.v...) của chúng để chúng sống, sản xuất (tăng trọng, cho sữa...) và
thải ra ngoài môi trường ít chất thải nhất (đặc biệt là các chất thải có nitơ, phốt pho)
và các loại khí nhà kính (Paquay, 2000).
Hiện nay, trong các bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của Việt
Nam, chúng ta đang phải sử dụng phần lớn tỷ lệ tiêu hoá các thức ăn ở nước ngoài
để tính giá trị dinh dưỡng các thức ăn cho gia súc của ta. Vì lý do này, khi áp dụng
các giá trị dinh dưỡng trong bảng để lập khẩu phần chúng ta không biết chắc được
khẩu phần lập ra thừa hay thiếu so với nhu cầu. Khắc phục tình hình phải đi mượn
số liệu của nước ngoài về tỷ lệ tiêu hoá, và quan trọng hơn là tạo ra một cơ sở dữ
liệu về thành phần hoá học, giá trị dinh dưỡng của các thức ăn gia súc Việt Nam có
độ tin cậy cao hơn cho người sử dụng, việc tiến hành các nghiên cứu về tiêu hoá in
vivo là rất cần thiết.
Không tiến hành các thí nghiệm sẽ không có tỷ lệ tiêu hoá của các loại thức
ăn này, do đó sẽ không có giá trị dinh dưỡng gần đúng nhất. Tuy nhiên, do rất tốn
kém về kinh phí và cần nhiều thời gian để tiến hành thí nghiệm in vivo nên sẽ khó
có được nhiều số liệu trong một thời gian ngắn. Vì vậy, cần phải áp dụng các
2
phương pháp in vitro trong điều kiện Việt Nam để có thể có nhiều số liệu hơn về tỷ
lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng
tôi tiến hành đề tài: “Tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng và phương trình ước tính
tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn cho gia súc
nhai lại”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Bổ sung cơ sở dữ liệu đã có về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của thức ăn cho gia súc nhai lại ở Việt Nam.
- Kiểm chứng độ chính xác và phù hợp của các phương trình ước tính OMD,
giá trị ME từ in vitro gas production và thành phần hóa học của thức ăn cho gia súc
nhai lại được nghiên cứu ở nước ngoài.
- Xây dựng và kiểm tra độ chính xác và tin cậy của các phương trình ước
tính OMD và ME của thức ăn cho gia súc nhai lại được nghiên cứu ở Việt Nam trên
cơ sở số liệu về in vitro gas production và thành phần hóa học.
1.3. VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT
1.3.1. Các vấn đề đạt ra trong nghiên cứu
Có hai câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu này:
- Một là, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng của các thức
ăn thường dùng cho bò ở miền Bắc Việt Nam thế nào?
- Hai là, phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production) có cho phép
ước tính tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của thức ăn cho gia súc nhai tại Việt
Nam với độ tin cậy và độ chính xác cao đủ để thay thế phương pháp in vivo truyền
thống hay không? Các phương trình ước tính OMD và ME của thức ăn cho gia súc
nhai lại được nghiên cứu ở nước ngoài, chủ yếu trên thức ăn ôn đới, có thể ứng
dụng được với thức ăn ở Việt Nam hay không? Và nếu không, phương trình hồi qui
ước tính OMD và ME từ lượng khí sinh ra in viro và thành phần hóa học của thức
ăn trong nghiên cứu này có đáng tin cậy không?
1.3.2. Các giả thiết
- Các phương trình hồi qui ước tính OMD và ME của thức ăn cho gia súc
nhai lại từ các số liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ, thành phần hoá học nghiên
cứu ở nước ngoài có độ chính xác không cao, ít phù hợp khi áp dụng cho thức ăn
3
nhiệt đới Việt Nam.
- Các phương trình hồi qui ước tính OMD và ME của thức ăn cho gia súc
nhai lại xây dựng từ các số liệu về lượng khí sinh ra sau 24 giờ, thành phần hoá học
nghiên cứu tại Việt Nam có độ tin cậy cao có thể dùng rộng rãi để thay thế cho
phương pháp in vivo thông dụng trong ước tính OMD và ME của thức ăn cho gia
súc nhai ở Việt Nam.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài đã góp phần bổ sung dữ liệu về thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá
trị dinh dưỡng của thức ăn dùng cho gia súc nhai lại ở Việt Nam.
Đề tài cũng đã xây dựng được các phương trình hồi quy ước tính tỷ lệ tiêu
hóa chất hữu cơ (OMD) và giá trị năng lượng trao đổi (ME) của thức ăn cho gia súc
nhai lại tại Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả của đề tài luận án có giá trị như tài liệu khoa học để các cơ quan
quản lý, Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, giáo viên, sinh viên ngành Nông
nghiệp tham khảo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các doanh nghiệp và
những người chăn nuôi khi xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nhai lại.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã xác định được tuổi cắt tái sinh mùa hè và mùa thu có ảnh hưởng
đến thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa in vivo và giá trị năng lượng, protein của cỏ
voi (Pennisetum purpureum).
- Đã đặc điểm hóa thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa in vivo, giá trị năng
lượng, protein của một số loại thức ăn xanh, thô khô, phụ phẩm trồng trọt, thức ăn ủ
chua, thức ăn năng lượng và thức ăn bổ sung protein thường dùng cho bò.
- Đã xây dựng được 6 phương trình hồi qui ước tính OMD và 6 phương trình
ước tính ME của thức ăn cho gia súc nhai lại từ các số liệu về lượng khí sinh ra sau
24 giờ ủ thức ăn với dịch dạ cỏ in vitro, thành phần hoá học với độ tin cậy cao.
4
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này nêu một cách tổng quát tình hình nghiên cứu thành phần hóa
học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại trên thế giới và Việt Nam
cũng như việc sử dụng phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production) trong
nghiên cứu dinh dưỡng và thức ăn cho gia súc, sơ lược về hệ thống năng lượng và
protein của thức ăn theo INRA (Pháp).
2.1. PHÂN LOẠI THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
Phân loại thức ăn là đưa các thức ăn vào từng nhóm, trong nhóm đó các
thức ăn có các đặc tính, giá trị dinh dưỡng tương tự nhau và có thể sử dụng cho
cùng một mục đích (Dryden, 2010). Các thức ăn có cùng nguồn gốc thường có giá
trị dinh dưỡng không khác nhau quá nhiều và vì thế cách mà chúng ảnh hưởng đến
năng suất gia súc cũng khá tương đồng. Ví dụ, bột đậu tương, bột hạt bông, bột hạt
hướng dương đều là phụ phẩm của công nghiệp tách dầu từ các hạt có dầu và được
sử dụng để tăng hàm lượng protein của khẩu phần (Dryden, 2010). Trong khi đó hạt
ngô, hạt mì và kê đều là các ngũ cốc có hàm lượng năng lượng tiêu hóa cao
(Dryden, 2010). Thức ăn cùng nguồn gốc không những có giá trị dinh dưỡng tương
tự nhau mà chúng còn có ảnh hưởng tương tự đến sức khỏe gia súc và chất lượng
sản phẩm chăn nuôi (Dryden, 2010).
Hiện có một vài cách để phân loại thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, hệ thống
phân loại của Harris và cs. (1968, 1980) được sử dụng nhiều hơn. Hệ thống này
được dùng trong NRC (1988, 1996 và 2001) và cũng được một số tác giả khác
(Kayongo và Said, 1986; Ostrowski-Meissner, 1987, 1990) sử dụng. Ngoài ra, cũng
có những hệ thống khác đã được đề nghị nhưng chưa thống nhất nên chưa được
công bố (Dryden, 2010). Một trong các hệ thống chưa được thống nhất là hệ thống
do FAO (2006b) đề nghị.
Theo hệ thống của Harris và cs. (1968, 1980), thức ăn cho gia súc nhai lại
được phân thành tám nhóm như sau:
1. Cỏ khô, thức ăn thô, cỏ trồng và cây thức ăn: Nhóm này lại được chia
thành cỏ khô, rơm, thức ăn thô, cỏ trồng và cây thức ăn, thức ăn thô họ đậu có hay
5
không có hạt và cỏ khô, rơm, thức ăn thô, cỏ trồng và cây thức ăn, thức ăn thô
không phải họ đậu có hay không có hạt. Đặc điểm của nhóm này là: xơ thô (CF )
cao hơn 18% chất khô (DM) tương đương với 22-25 % ADF.
2. Cỏ trên đồng cỏ và thức ăn thô không cắt (standing hay) và không xử lý,
chế biến: Đặc điểm của nhóm này gần tương tự như nhóm 1.
3. Thức ăn ủ chua: Gồm cỏ hòa thảo và họ đậu ủ, cây ngô ủ.
4. Thức ăn năng lượng: Đặc điểm của nhóm này có CF < 18%; CP < 20 %.
Nhóm này được chia thành: ngũ cốc, phụ phẩm chế biến ngũ cốc, củ, quả, hạt.
5. Thức ăn bổ sung protein: Là nhóm thức ăn với đặc điểm: CF<18%, CP >
20%. Nhóm này được chia thành thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc thực vật và
thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc động vật.
6. Thức ăn bổ sung khoáng.
7. Thức ăn bổ sung vitamin.
8. Các chất bổ sung khác.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC, TỶ LỆ TIÊU
HÓA VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN DÙNG CHO GIA SÚC
NHAI LẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
Xác định tỷ lệ tiêu hoá các loại thức ăn trực tiếp trên gia súc (in vivo) đóng
vai trò quan trọng trong việc ước tính giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho loài nhai
lại. Công việc này đã được tiến hành rất lâu ở hầu hết các nước trên thế giới có
ngành chăn nuôi gia súc nhai lại phát triển.
Ở các nước phát triển: Mỹ, Canada, Úc và các nước Châu Âu, Nhật Bản hiện
nay đều đã có bảng giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia súc nhai lại và bảng nhu
cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại (ARC, 1980; ARC, 1990; AFRC, 1990; AFRC,
1993; AFRC, 1995; Feed into milk, 2004 (UK); Agriculture, Forestry and Fisheries
Reseach Council Secreteriat, 1999 (Nhật Bản); Andrieu và cs., 1989 (Pháp); NRC,
1988; NRC 1996; NRC, 2001 (Hoa Kỳ); Nutrient Requirement for Australian
Livestock, 1999 (Úc); Rostock Feed Evaluation System, 2003 (Đức). Giá trị dinh
dưỡng của các thức ăn cho loài nhai lại trong các bảng này phần lớn dựa trên tỷ lệ
tiêu hoá vật chất khô, xơ thô, protein thô... của các loại thức ăn xác định trực tiếp
trên gia súc (in vivo) chủ yếu là trên cừu, phần còn lại dựa trên tỷ lệ tiêu hoá in vivo
- Xem thêm -