Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca ...

Tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa (ngữ văn 10) (2016)

.PDF
86
672
118

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== BÙI THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA ĐỌC HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (NGỮ VĂN 10) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn HÀ NỘI, 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== BÙI THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA ĐỌC HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (NGỮ VĂN 10) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Nguyễn Thị Mai Hƣơng HÀ NỘI, 2016 HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, phòng Đào tạo, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Hƣơng- ngƣời đã hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm khoá luận. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016 Tác giả khoá luận Bùi Thị Hải Yến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Hƣơng, chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của viện nghiên cứu khoa học. Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2016. Tác giả khoá luận Bùi Thị Hải Yến KÍ HIỆU VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh HĐ TNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nxb: Nhà xuất bản VHDG: Văn học dân gian SGK: Sách giáo khoa THPT: Trung học phổ thông Tr: Trang GS.TS: Giáo sƣ Tiến sĩ GS: Giáo sƣ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3 4. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................4 7. Đóng góp .................................................................................................................4 8. Bố cục khoá luận .....................................................................................................4 NỘI DUNG .................................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................5 1.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................5 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của một số nƣớc trên thế giới ............................................................................................5 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam...............................................................................................................6 1.1.3 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. .....................................................................................7 1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8 1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa trong nhà trƣờng THPT hiện nay ................................................................................8 1.2.2. HĐTNST qua chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa ở trƣờng THPT .9 CHƢƠNG 2: TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA ĐỌC-HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƢƠNG TÌNH NGHĨA (LỚP 10, TẬP 1) ................................................................................11 2.1 Đặc trƣng của thơ ca dân gian .............................................................................11 2.1.1. Tính tập thể .....................................................................................................12 2.1.2 Tính truyền miệng ............................................................................................13 2.1.3 Tính vô danh ....................................................................................................14 2.1.4 Tính dị bản .......................................................................................................14 2.1.5 Tính nguyên hợp ..............................................................................................15 2.1.6 Tính đa chức năng ............................................................................................16 2.2 Các nguyên tắc tổ chức HĐTNST ......................................................................16 2.2.1 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................16 2.2.2 Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ...................17 2.2.3 Một số phƣơng pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh THPT ..........................20 2.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh qua chùm ca dao “Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” .........................................................................22 2. 3.1. Hoạt động trải nghiệm ....................................................................................22 2.3.1.1 Hoạt động 1: Đọc tiếp cận văn bản chùm ca dao “Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” (Ngữ văn 10) ..................................................................................................22 2.3.1.2. Hoạt động 2: tái hiện hình tƣợng nhân vật ...................................................25 2.3.1.3 Hoạt động 3: Phân tích, cắt nghĩa chùm ca dao “than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” ........................................................................................................................27 2.3.1.4 Hoạt động 4: Đánh giá cảm xúc nhân vật trữ tình ........................................35 2.3.2 Dạy ca dao dân ca là dạy lòng nhân ái và coi tình thƣơng là lẽ sống cao nhất của con ngƣời. ...........................................................................................................35 2.3.2.1 Ca dao là phần lời của những bài ca thiên về tình cảm.................................35 2.3.2.2 Ca dao dân ca là những lời ca giúp con ngƣời hoàn thiện nhân cách ...........38 2.3.2.3 Bài học nhận đƣợc từ chùm ca dao “than thân, yêu thƣơng tình nghĩa” ......39 CHƢƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ..............................................................43 KẾT LUẬN ...............................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử văn học dân tộc, văn học dân gian giữ vị trí và vai trò vô cùng quan trọng. “Văn học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dƣỡng tâm hồn dân tộc Việt Nam”. Trong kho tàng quý báu ấy, ca dao là những viên ngọc quý, là cung đàn muôn điệu rung lên những tiếng tơ lòng, gọi thức dậy những miền sâu thẳm, thầm kín nhất trong tâm hồn ngƣời dân đất Việt. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các quốc gia dân tộc không muốn tự đánh mất mình thì phải giữ gìn đƣợc bản sắc dân tộc trong đó có những giá trị truyền thống. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc càng cần gắn bó với cội nguồn và bồi đắp tâm hồn dân tộc. Trong chƣơng trình từ Tiểu học đến Trung học phổ thông, ca dao chiếm số lƣợng lớn nhất so với các thể loại văn học dân gian khác đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy. Điều ấy minh chứng cho vị trí, vai trò quan trọng của ca dao trong việc bồi dƣỡng, xây đắp những tình cảm thẩm mĩ cho học sinh. Theo quan niệm đổi mới hiện nay, dạy học Ngữ văn cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong nhiều năm trở lại đây, học sinh đang dần quay lƣng với việc học văn, đặc biệt là văn bản trữ tình. Học sinh học với thái độ đối phó, khiến cho việc tiếp thu kiến thức trở nên khó khăn, nhàm chán, vô vị. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, không chỉ do thái độ vô cảm của các em trong việc cảm thụ hoặc tiếp nhận một tác phẩm văn học mà còn do một số giáo viên vẫn dạy theo lối truyền thống, chƣa thực sự có ý thức đổi mới trong phƣơng pháp dạy nên chƣa tạo đƣợc sự hứng thú đối với học sinh. Học sinh hiểu một cách hời hợt, rời rạc về kiến thức Ngữ văn và chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng của việc liên hệ, vận dụng các tri thức của bộ môn vào việc giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy: ngƣời giáo viên dạy môn Ngữ văn cần phải tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học. Trong đó tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một việc làm cần thiết để học sinh tự trải nghiệm 1 những giá trị của văn bản. Với mục đích ấy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10)”. Qua đề tài này, chúng tôi mong rằng sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng dạy học, để những giờ đọc hiểu văn bản trữ tình - phần dân gian trở nên gần gũi, thiết thực và hiệu quả hơn với học sinh trong nhà trƣờng THPT. 2. Lịch sử vấn đề Bàn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã có từ thế kỉ XX xuất phát từ các nƣớc phƣơng Tây. Nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đƣa ra một Lý thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của ngƣời học đƣợc tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Ở Việt Nam, tác giả Đinh Thị Kim Thoa vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của Kolb (1984) để tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời học nhƣng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì ngƣời học phải trải nghiệm. Theo tác giả Ngô Thị Thu Dung, trải nghiệm và sáng tạo là bản chất của hoạt động ở ngƣời. Bản chất hoạt động của ngƣời học nói riêng, của con ngƣời nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo, tính sáng tạo ở đây đƣợc hiểu là sự sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội. Ngoài ra còn nhiều bài báo, chuyên đề, chuyên luận nhƣ Tạp chí Khoa học giáo dục , Số 113, tác giả Bùi Ngọc Diệp khẳng định: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với học động dạy 2 học trong nhà trƣờng phổ thông và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Nhìn chung tất cả các nghiên cứu đều cho rằng: Bản chất của hoạt động hoặc là quá trình trải nghiệm. Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là ngƣời tham gia, vừa là ngƣời kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Dựa vào nghiên cứu trên, khoá luận này chúng tôi xin tiến hành: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10). 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đích: - Xác lập các hoạt động, các bƣớc tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa. - Làm rõ các vấn đề xung quanh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Khoá luận sẽ đi nghiên cứu các đặc trƣng của thơ ca dân gian để góp phần xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc dạy học ngữ văn. - Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học thể trữ tình ở trƣờng THPT theo hƣớng dạy văn là dạy học sinh biết cách làm ngƣời, giáo dục lòng nhân ái, cách làm ngƣời. Khoá luận thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu cơ sở và quy trình của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc dạy học văn bản trữ tình ở nhà trƣờng THPT. - Vận dụng những hiểu biết đó để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Chúng tôi tập trung nghiên cứu: - Phƣơng pháp dạy học ngữ văn 3 - Lý thuyết tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngữ văn - Vận dụng và hƣớng dẫn học sinh biết cách tự trải nghiệm các hoạt động đọc hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa. 5. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu các đăc trƣng của thơ ca dân gian. Đặc biệt đi sâu vào các nguyên tắc của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa. - Do thời gian và giới hạn của một khoá luận, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực ngiệm ở chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10) sau này có điều kiện, chúng tôi sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu ở những đề tài sau. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp lý thuyết: phƣơng pháp phân tích- tổng hợp, phƣơng pháp so sánh đối chiếu. Phƣơng pháp thực nghiệm: vận dụng lí thuyết tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào thiết kế bài giảng chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa (Ngữ văn 10) 7. Đóng góp Định hƣớng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc dạy học văn bản trữ tình ở trƣờng THPT. Chúng tôi muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Đồng thời bản thân có dịp nâng cao kiến thức, trau dồi kinh nghiệm, phục vụ cho tƣơng lai. Bên cạnh đó, khoá luận bƣớc đầu hình thành và phát triển khả năng tìm tòi, nghiên cứu khoa học của ngƣời viết. 8. Bố cục khoá luận Bố cục khoá luận gồm 4 phần: - Mở đầu - Nội dung - Kết luận - Tài liệu tham khảo. 4 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của một số nƣớc trên thế giới Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan tâm, nhất là các nƣớc tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…. - Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thông toàn bộ chƣơng trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… - Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận đƣợc khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. - Vƣơng quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chƣơng trình, cho phép học sinh sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… - Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tƣ duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. - Nhật: Nuôi dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. - Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hƣớng đến con ngƣời đƣợc giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ 5 sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và đƣợc sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: - Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh). - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục. - Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục học tập và định hƣớng nghề nghiệp. - Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp học sinh hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy trình công nghệ để lảm ra sản phẩm đơn giản. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 6 - HĐTNST hƣớng đến mục đích chính là hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại. Đó là những con ngƣời có chí hƣớng, có đạo đức, có định hƣớng tƣơng lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi ngƣời xung quanh. - HĐTNST phải có nội dung kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phƣơng, cộng đồng, đất nƣớc, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế. - HĐTNST phải đƣợc thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. 1.1.3 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới c Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. T động. 7 - Hình thức có tính khám phá: Tham quan; - Hình thức có tính tham gia lâu dài: - Hình thức có tính thể nghiệm, tƣơng tác: ; H , xemina; Sân khấu hóa. - Hình thức có tính cống hiến: 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa trong nhà trƣờng THPT hiện nay Trong chƣơng trình Ngữ văn hiện nay, việc đổi mới phƣơng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại đã và đang diễn ra phổ biến và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Việc chúng tôi lựa chọn đề tài này cũng xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó. Đặc điểm cấy trúc chƣơng trình THPT hiện nay quan tâm đến việc dạy tác phẩm văn học theo loại thể. Nhiều văn bản mới nhƣ văn bản nhật dụng đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình. Vì vậy, nghiên cứu cảm thụ không chỉ đóng khung một cách phiến diện vào vấn đề hứng thú mà cần chú ý nhiều hơn vào giá trị thực tiễn (gắn liền với tâm sinh lí, xã hội, mĩ học…). Bởi những đặc trƣng rất riêng của văn bản trữ tình so với các loại văn bản khác, đòi hỏi học sinh phải có năng lực cảm thụ văn chƣơng mới có thể phân tích, cắt nghĩa, bình giá những chi tiết, hình ảnh trong văn bản. Trong khi trên thực tế, học sinh không có hứng thú với các văn bản trữ tình bởi cho rằng đó là những văn bản khó hiểu, công thức, xa rời thực tế và khôg phù hợp với tâm lí đƣơng thời. Giáo viên với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức các haọt động của học sinh nhằm giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình dạy, đôi lúc còn gặp những lúng túng khi truyền tải những kiến thức, cảm xúc thẩm mĩ mà văn bản trữ tình đem lại. Nguyên nhân một phần là do giáo viên chƣa gắn thực tiễn với bài 8 dạy khiến cho học sinh cảm thấy khó hiểu và không có hứng thú tiếp nhận. Trên thực tế, dù văn bản trữ tình có đƣợc viết ở thời đại nào cũng tái hiện lại một đời sống, một hiện thực nào đó. Do vậy, sẽ là thiếu xót nếu dạy đọc hiểu văn bản trữ tình mà không gắn với thực tiễn, không bồi đắp lòng nhân ái cho học sinh. Văn bản chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa là một văn bản trữ tình trong chƣơng trình SGK Ngữ văn THPT lớp 10. Đây là những câu hát than thân, những lời ca yêu thƣơng tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều đắng cay, cơ cực nhƣng đằm thắm ân tình của ngƣời bình dân Việt Nam trong xã hội cũ. Trong chƣơng trình Ngữ văn THPT, khi tiếp nhận văn bản chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng tình nghĩa, học sinh có thể có thể thấy thích chùm ca dao hoặc thuộc một vài bài nhƣng các em chƣa nhận thức đƣợc hết những giá trị nhân sinh mà văn bản đem lại để xây đắp cho mình những phẩm chất đạo đức hoặc ứng dụng vào giải quyết các tình huống trong đời sống hàng ngày. Những điều làm nên sức sống trƣờng tồn cho tác phẩm. Trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua đọc hiểu chùm ca dao Than thân, yêu thƣơng, tình nghĩa - Ngữ văn 10 với mục đích giúp học sinh tiếp nhận văn bản trữ tình và nhận thức đƣợc những giá trị thực tiễn, giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ chứa đựng trong đó. Chúng tôi muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới dạy học với hi vọng tác phẩm văn học sẽ gần gũi, thiết thực và hứng thú hơn với học sinh THPT. 1.2.2. HĐTNST qua chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa ở trƣờng THPT Từ thời kì đầu của nền giáo dục nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phƣơng pháp để đào tạo nên những ngƣời tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí giáo dục đƣợc qui định trong Luật giáo dục hiện hành của Việt Nam. Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển 9 toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Việc triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hƣớng “học đi đôi với hành” lý luận gắn với thực tiễn, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Trong thời gian gần đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã đƣợc đƣa vào thực hiện trong chƣơng trình dạy học Ngữ Văn ở THPT. Đặc biệt với việc vận dụng vào dạy học các văn bản trữ tình đã mang lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng, đồng thời xây đắp ở các em những phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Việc đƣa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học các văn bản trữ tình đã giúp hình thức và không gian dạy học đƣợc đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học, tạo cơ hội cho học sinh đƣợc tự mình trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần chuyển hoá thành năng lực. Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng đó không chỉ là giáo viên trong trƣờng mà có sự tham gia của các thành phần xã hội…Tất cả những điều đó đã góp phần khắc phục những tồn tại của việc dạy học môn Ngữ văn nói chung và đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Việc tổ chức HĐTNST trong dạy văn bản chùm ca dao than thân yêu thƣơng tình nghĩa ở các trƣờng phổ thông hiện nay bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong khâu lựa chọn, xây dựng kế hoạch hoặc do cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ cho hoạt động. Trong khuôn khổ một bài khoá luận, với đề tài này, chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới dạy học với hi vọng tác phẩm văn học sẽ gần gũi, thiết thực hơn và tạo đƣợc hứng thú, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. 10 CHƢƠNG 2: TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA ĐỌC - HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƢƠNG TÌNH NGHĨA (LỚP 10, TẬP 1) 2.1. Đặc trƣng của thơ ca dân gian Trong lời giới thiệu cuốn Ca dao Việt Nam, nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hoàn khẳng định: “Văn học của bất kì dân tộc nào, dù ở phƣơng Đông hay phƣơng Tây cũng đều bắt nguồn từ văn học dân gian”. Từ xƣa đến nay, văn học dân gian luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nền văn học của dân tộc, những sáng tác dân gian luôn là cơ sở nền tảng vững chắc và là cốt lõi của văn học thành văn, văn học viết... Văn học dân gian nảy sinh và tồn tại nhƣ một bộ phận hợp thành của sinh hoạt nhân dân. Nó đƣợc sản sinh ra từ trong môi trƣờng diễn xƣớng, qua những buổi lao động sinh hoạt văn hóa cộng đồng trên đồng ruộng, bãi lúa, ven sông, những buổi hội làng... Có thể nói sinh hoạt nhân dân chính là môi trƣờng sống của tác phẩm thơ ca dân gian. Tính ngẫu hứng đầy thẩm mỹ của thơ ca dân gian thực sự chỉ đƣợc thể hiện trọn vẹn khi đƣợc đƣa vào môi trƣờng sinh hoạt diễn xƣớng. Không tác động trực tiếp vào cảm giác nhƣ nghệ thuật tạo hình và nghệ thuật biểu diễn, văn học dân gian tác động tới con ngƣời bằng những ký hiệu ngôn ngữ. Là một bộ phận của văn học dân gian, thơ ca dân gian thông qua những tín hiệu ngôn ngữ, đã thể hiện phong phú và linh hoạt những hình tƣợng thẩm mỹ văn học, phản ánh mọi mặt của cuộc sống sinh hoạt, những suy tƣ và diễn biến tình cảm của con ngƣời. Nghệ thuật ngôn từ trong những sáng tác thơ ca dân gian có mối mối liên hệ mật thiết với các yếu tố khác nhƣng lại vừa có tính độc lập tƣơng đối. Đó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố nghệ thuật bao gồm âm nhạc, động tác, điệu bộ và thành phần nghệ thuật ngôn từ đó vừa có. Trong nhiều thập kỷ qua việc nghiên cứu văn học dân gian vẫn không ngừng đƣợc tiến hành và phát triển.Văn học dân gian là đối tƣợng quan tâm của nhiều thế hệ các nhà khoa học và những thành tựu đạt đƣợc về lĩnh vực nghiên cứu này rất đáng 11 ghi nhận. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu tiến trình phát triển của nền văn học dân gian trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của các thể loại văn học dân gian, tiến hành việc phân loại và nhận diện các thể loại, xem xét đặc trƣng và tính chất, nội dung và hình thức của chúng; tìm hiểu mối quan hệ, ảnh hƣởng giữa văn học dân gian và văn học thành văn trong từng giai đoạn, từng thời kỳ; tìm hiểu mối quan hệ giữa văn học dân gian với văn nghệ dân gian và văn hoá dân gian, văn học và văn hoá học. Nghiên cứu về các thuộc tính (hay còn gọi là các đặc trƣng cơ bản) của văn học dân gian các nhà nghiên cứu nhận thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Trong các công trình của mình, các nhà nghiên cứu phân chia các thuộc tính của văn học dân gian theo nhiều cách khác nhau. Có ngƣời còn dựa trên mối liên hệ qua lại khá gần gũi của chúng để ghép chung thuộc tính này với thuộc tính khác. Việc nghiên cứu các đặc trƣng của văn học dân gian đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nƣớc nhà. Ngƣời giáo viên khi dạy học về thơ ca dân gian cũng cần nắm chắc những đặc trƣng cơ bản để tổ chức bài dạy một cách hợp lý, sáng tạo. Do điều kiện về thời gian cũng nhƣ trong phạm vi của một bài khoá luận, chúng tôi chỉ trình bày một số đặc trƣng cơ bản của văn học dân gian nhƣ tính tập thể; tính truyền miệng; tính dị bản; tính nguyên hợp. 2.1.1. Tính tập thể Những tác phẩm thơ ca dân gian đƣợc ra đời rất sớm, từ lúc xã hội chƣa có sự phân chia giai cấp, con ngƣời chƣa tách ra khỏi cộng đồng. Vì vậy, thơ ca dân gian là bộ phận văn học có tính tập thể. Nó đƣợc thể hiện trong hai quá trình, đó là quá trình sáng tạo và quá trình tiếp nhận. Thơ ca dân gian là những sáng tác của nhân dân nhƣng không đồng nghĩa với việc mỗi tác phẩm đều do một tập thể cùng sáng tạo mà ngƣợc lại, đa số tác phẩm thơ ca dân gian ban đầu chỉ do một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời sáng tạo ra. Họ sáng tác khi cùng chèo đò, kéo gỗ, giã gạo, đi hội hoặc lao động trên một cánh đồng… Có thể một ngƣời hát lên một câu, những ngƣời khác thêm vào những câu khác để cuối cùng thành một bài ca hoàn chỉnh. 12 Tính tập thể thể hiện chủ yếu trong quá trình sử dụng tác phẩm.. Trong quá trình đó, tập thể nhân dân tham gia vào công việc đồng sáng tạo tác phẩm. Những tác phẩm nào có nội dung và hình thức đi theo truyền thống dân tộc, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu, tƣ tƣởng, tình cảm, thẩm mỹ của tập thể , phù hợp với tâm lý tập thể thì sẽ đƣợc lƣu giữ. Bởi đối tƣợng của những sáng tác thơ ca dân gian là toàn bộ những gì liên quan đến cộng đồng tập thể. Đó là những hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội của con ngƣời trong những giai đoạn khác nhau. Vì thế thơ ca dân gian rất coi trọng tâm lý tập thể. Ngƣợc lại nếu sáng tác ấy trái với thuần phong mỹ tục sẽ bị loại trừ. Khác với văn học viết, những tác phẩm thơ ca dân gian đƣợc lƣu truyền và sáng tác lại, mỗi cá nhân đều có thể sử dụng, sửa chữa, bổ sung tác phẩm theo quan điểm và khả năng nghệ thuật của mình, khiến tác phẩm bị biến đổi và dần đƣợc hoàn thiện, phong phú hơn về nội dung cũng nhƣ hình thức nghệ thuật, giúp cho thơ ca dân gian ngày một phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tóm lại, tính tập thể chính là một phƣơng thức đặc thù, là một tiêu chí quan trọng để phân biệt thơ ca dân gian với các tác phẩm văn học thành văn. 2.1.2 Tính truyền miệng Trong giáo trình Văn học dân gian- Sáng tác truyền miệng dân gian Việt Nam ( ĐHSP TPHCM), ông Nguyễn Tấn Phát cho rằng VHDG là một môn khoa học chuyên nghiên cứu các sáng tác truyền miệng văn học dân gian. Định nghĩa này đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của tính truyền miệng. Thơ ca dân gian với tƣ cách là một bộ phận của VHDG, là một loại nghệ thuật của tập thể nhân dân lao động, đƣợc tồn tại và lƣu hành theo phƣơng thức truyền miệng. Đây là điểm khác biệt rất cơ bản giữa thơ ca dân gian với văn học viết. Quá trình truyền miệng vẫn tiếp tục kể cả khi tác phẩm thơ ca dân gian đã đƣợc ghi chép lại. Có ý kiến cho rằng tính truyền miệng đƣợc ra đời từ thời kỳ chƣa có chữ viết. Tuy nhiên, ta không thể phủ nhận rằng tính truyền miệng có những hình thức, vẻ đẹp mà văn học viết không thể có đƣợc. Đến khi có chữ viết thì đại bộ phận dân thất học. Hơn nữa các phƣơng tiện in ấn đều nằm trong tay giai cấp thống trị. Truyền miệng, vì vậy trở thành phƣơng tiện diễn đàn duy nhất và hữu hiệu nhất. Nó đáp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan