Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Nguyễn Tha...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch Ba Vì - Hà Nội và một số phác đồ điều trị.

.PDF
69
200
109

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- LƢƠNG THỊ KIỀU Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNGỞ ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH BA VÌ – HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên – năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- LƢƠNG THỊ KIỀU Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNGỞ ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH BA VÌ - HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: 45 - CNTY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên – năm 2017 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và Trại lợn nái ngoại của ông Nguyễn Thanh Lịch tại Ba Vì - Hà Nội. Tôi cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân tronggia đình. Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọcđã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Trại lợn nái ngoạicủa ông Nguyễn Thanh Lịch tại Ba Vì - Hà Nội, chủ trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2017 Sinh viên Lƣơng Thị Kiều LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc ngày càng đi lên. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự phân công của cô giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của chủ Trại ông Nguyễn Thanh Lịch, tôi đã về thực tập tốt nghiệp tại Trại và thực hiện đề tài : “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch Ba Vì - Hà Nội và một số phác đồ điều trị”.Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chƣa sâu, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng bạn để bản khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Phần 1MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................2 1.2.1. Mục đích ......................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................2 Phần 2TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cở sở thực tập ...................................3 2.2. Cơ sở khoa học ...............................................................................................6 2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái ...............................................................6 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................27 PHẦN 3ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........32 3.1. Đối tƣợng .....................................................................................................32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................32 3.3. Nội dung tiến hành .......................................................................................32 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ..........................................................32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................32 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................36 Phần4KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC............................................................................37 4.1. Công tác chăn nuôi và công tác thú y tại cơ sở............................................37 4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ....................................................................37 4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh .......................................................................40 4.1.3. Công tác khác ............................................................................................45 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ........................................................................46 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm trở lại đây.......46 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ..............................48 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi .............................49 4.2.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến thời gian động dục trở lại của lợn nái bị nhiễm viêm tử cung .............................................................................50 4.2.5. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn nái sau khi khỏi bệnh .................................................................................................52 Phần 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................54 5.1 Kết luận .........................................................................................................54 5.2. Đề nghị .........................................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................56 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ..................................33 Bảng 3.2. Sơ đồ thử nghiệm hai phác đồ điều trịError! Bookmark not defined. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm ...............................................................39 Bảng 4.2: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ..........................................41 Bảng 4.3: Lịch phòng vaccin của trạ...................................................................42 Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả công tác thú y tại cơ sở..........................................46 Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm...................47 Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ........................48 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ......................49 Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến thời gian động dục trở lại của lợn nái bị nhiễm viêm tử cung ......................................................................51 Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn nái sau khi khỏi bệnh...........................................................................................52 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT L: Landrace Y: Yorkshire CP: Charoen Pokphand cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản CP40: [F1(♀L x ♂Y)] 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm tỷ lệ hàng đầu 70,4 - 76,8% khối lƣợng thịt bán trên thị trƣờng, thịt gia cầm chiếm 14,3 - 15,1%, còn thịt trâu bò chỉ chiếm 8,2 - 12,1%. Vì vậy, chăn nuôi lợn cần đƣợc ƣu tiên phát triển hơn nữa để đáp ứng đƣợc nhu cầu thiêu thụ thịt lợn của ngƣời tiêu dùng. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nƣớc mà còn phải tham gia xuất khẩu. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dƣ thừa của nông nghiệp, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho ngƣời chăn nuôi. Chăn nuôi lợn ngoại đang đƣợc đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ cũng nhƣ ở các trang trại quy mô công nghiệp hiện nay. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng khối lƣợng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lƣng thấp) đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đang đòi hỏi, về giá cả sự ƣa chuộng hơn các loại thịt khác. Nhu cầu cao hơn cả là ở khu vực thành phố và các khu công nghiệp. Cho đến nay, lợnLandrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, hai giống lợn này đã và đang góp phần quan trọng vào các chƣơng trình “nạc hóa” đàn lợn ở nƣớc ta. Để đáp ứng nhu cầu trên, trại lợn nái của ông Nguyễn Thanh Lịch đƣợc đầu từ xây dựng cơ sở vật chất để nuôi lợn nái sinh sản. Để nâng cao khả năng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế và chất lƣợng sản phẩm cần nắm rõ tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của trại. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng 2 rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Không những thế lợn nái bị bệnh viêm tử cung là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội và phác đồ điều trị”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo hình thức trang trại. - Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn nái ngoại nuôi tại trại. - Tạo phong cách làm việc đúng đắn sáng tạo. - Đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao năng suất đàn lợn góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc. 1.2.2. Yêu cầu - Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh viêm tử cung của trang trại. - Số liệu đƣa ra dƣới dạng sơ đồ và bảng biểu. - Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cở sởthực tập - Điều kiện tự nhiên: Trại lợn của ông Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 9 - xã Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội. Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi thuộc huyện Ba Vì, nằm dƣới chân núi Ba Vì. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi. Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C. Lƣợng mƣa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thƣờng khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. Trại có diện tích đất là 2ha, đƣợc xây dựng cách xa với đƣờng lớn, xa trƣờng học và nơi ít dân cƣ sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nƣớc vào mùa mƣa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi đƣợc trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè. - Cơ cấu tổ chức và quản lý: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 17 ngƣời: 4 Chủ trại: 1 ngƣời Quản lý trại: 1 ngƣời Kỹ sƣ chăn nuôi: 2 ngƣời Phục vụ: 1 ngƣời Thợ điện: 1 ngƣời Công nhân: 3 ngƣời Sinh viên thực tập: 08 ngƣời - Điều kiện cơ sở vật chất: Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tƣ lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.224 lợn nái, 46 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác, 10 lợn đực hậu bị(số liệu tháng 5/2017). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì đƣợc cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 lợn con. Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nƣớc uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn đƣợc cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. 5 Chuồng trại đƣợc thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều đƣợc tẩy uế bằng phƣơng pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng nhƣ Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đƣa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ƣớt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, Trại còn thƣờng xuyên tiến hành vệ sinh môi trƣờng xung quanh nhƣ việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng đƣợc đƣa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tƣơng đồng về khối lƣợng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này đƣợc đƣa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại đƣợc rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trƣớc khi đƣa đàn lợn mới lên đẻ. Nhƣ vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thƣờng xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế đƣợc khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nƣớc tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sƣởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng đƣợc sắp xếp theo hƣớng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng nhƣ sự sinh trƣởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở 6 cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nƣớc từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tƣờng chuồng đƣợc phủ một tấm lƣới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W(mùa hè) hoặc 200W(mùa đông) Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sƣởi hoặc tấm sƣởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng.Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau trong hoạt động sinh dục của lợn nái. *Âm môn (vulva) Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép. Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen vàcó nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitoris) 7 Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trƣớc màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết ra dịch nhầ *Âm đạo Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo nhƣ một ống cơ có thành dày, phía trƣớc âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thƣợng bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trƣớc lúc giao phối. * Tử cung 8 Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trƣớc xoang chậu, tử cung đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng. Gồm hai sừng thông với thân và cổ tử cung. Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung: dài 3 - 5 cm. Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lƣợc thông với âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc lớp cơ trơn và lớp nội mạc: Lớp tƣơng mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp hệ thống các dây chằng. Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hƣớng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất trên cơ thể. Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng đƣợc phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới sự ảnh hƣởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dƣới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. 9 * Buồng trứng Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích thƣớc của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hƣởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dƣỡng… Buồng trứng đƣợc bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía trong buồng trứng đƣợc chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari) nằm dƣới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum). * Ống dẫn trứng - Ống dẫn trứng (vòi Fallop): nằm ở màng treo buồng trứng.Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có hình loa kèn, trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô không đều. Đầu kia thông với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn ngoèo. - Cấu tạo gồm 3 lớp: + Lớp ngoài là lớp sợi liên kết + Lớp giữa là lớp cơ 10 + Lớp trong là lớp niêm mạc: Lớp niêm mạc gồm các tế bào thƣợng bì có nhung mao, khi tế bào trứng rụng và rơi vào loa kèn theo ống dẫn trứng đi xuống là nhờ sự rung động của các nhung mao và sự co bóp của các lớp cơ. - Khi tinh trùng vào đƣờng sinh dục con cái, tế bào trứng đƣợc thụ tinh. Quá trình thụ tinh thƣờng diễn ra ở ống dẫn trứng.Đƣờng kính ống dẫn trứng: 0,2 – 0,4 mm. Ống dẫn trứng đƣợc chia thành hai đoạn: + Đoạn 1: Ống dẫn trứng phía buồng trứng: Phần đầu trên thông với xoang bụng ở gần buồng trứng, đƣợc phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế bào trứng, loa kèn phủ toàn phần buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thƣờng xảy ra ở đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng khi trứng và tinh trùng gặp nhau. + Đoạn 2: Ống dẫn trứng phía sừng tử cung: Một đầu gắn với đoạn 1, một đầu gắn với mút sừng tử cung.Cấu tạo cũng gồm 3 lớp: lớp liên kết sợi ở ngoài cùng, ở giữa là hai lớp cơ trơn, bên trong là lớp niêm mạc đƣợc cấu tạo bằng những tế bào hình trụ, hình vuông có chức năng tiết dịch.Trên bề mặt niêm mạc còn đƣợc phủ một lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ. 2.2.1.1.Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trƣng cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó đƣợc duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ngƣời ta thƣờng tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại... 11 + Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] thì: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6-7 tháng) khi đạt 65- 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị đƣợc sinh vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn Anh và cs, 1998) [2]. Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [20] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. + Tuổi phối giống lần đầu Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. Lợn nội thƣờng phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lƣợng không dƣới 65 - 70 kg, nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan