Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty tn...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty tnhh minh châu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh và thử nghiệm phác đồ điều trị.

.PDF
56
229
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- MAI VĂN TUYỀN Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- MAI VĂN TUYỀN Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG CỦA ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 - CNTY - N03 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tại trường và thực tập tại cơ sở, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo ThS. Nguyễn Thu Trang, giảng viên Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên ở trại lợn của Công ty TNHH Minh Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này. Trong suốt quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017 Sinh viên Mai Văn Tuyền ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành một kỹ sư chăn nuôi hoặc bác sỹ thú y trong tương lai, ngoài việc phải trang bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn sản xuất để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới và góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi của nước nhà. Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường và ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và cán bộ kỹ thuật trại của Công ty TNHH Minh Châu, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và thử nghiệm phác đồ điều trị”. Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp đại học. Do thời gian có hạn và mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ, góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 15 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 22 Bảng 3.2. Phân biệt các thể viêm tử cung ....................................................... 24 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2014 đến năm 2016 .................. 25 Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 26 Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 28 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 29 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vacxin tại trại ................................................. 29 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................... 31 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn .......................... 32 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung qua các tháng theo dõi ........ 33 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ ..................... 34 Bảng 4.10. Kết quả công tác điều trị bệnh tại trại........................................... 36 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ∑ : Tổng AD : Giả dại CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐT : Điều trị ĐVT : Đơn vị tính FMD : Lở mồm long móng KHKT : Khoa học kỹ thuật LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản SFV : Dịch tả STT : Số thứ tự TB : Trung bình TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT Thể trọng : v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ v Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ sở vật chất ........................................................................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................... 7 2.2.2. Một số nguyên nhân gây bệnh ................................................................. 8 2.2.3. Các thể viêm tử cung.............................................................................. 10 2.2.4. Đường xâm nhập .................................................................................... 13 2.2.5. Chẩn đoán viêm tử cung ........................................................................ 13 2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ............................................ 15 2.2.6.3. Giới thiệu về thuốc .............................................................................. 17 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................... 17 2.3.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 17 2.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ......................................................... 18 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.. 21 3.1. Đối tượng .................................................................................................. 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21 3.3. Nội dung thực hiện .................................................................................... 21 vi 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 21 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 21 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 21 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 23 3.4.4. Phương pháp theo dõi ............................................................................ 23 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 25 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................ 25 4.1.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại ............................................................................ 25 4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...................... 27 4.2.2. Phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại trại ......................................... 28 4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ............ 30 4.3.3.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại theo lứa đẻ .. 31 4.3.3.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái tại trại theo giống lợn .......................................................................................................... 32 4.3.3.3. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái tại trại qua các tháng theo dõi ................................................................................................... 33 4.3.3.4. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của đàn lợn tại trại ....................... 34 4.3.4. Bệnh viêm vú ......................................................................................... 35 Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã điều trị các bệnh sau cho lợn: bệnh viêm tử cung, bệnh tiêu chảy ở lợn con, bệnh viêm phổi, bệnh viêm vú. Số lượng từ 4 đến 77 con, hiệu quả từ 75 đến 100%. ........................ 36 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại .................................................... 36 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại .................................. 37 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 38 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có nhiều thay đổi tất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành cung cấp thực phẩm có tỷ trọng lớn và có chất lượng tốt cho con người, ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Để hướng tới phát triển chăn nuôi hàng hóa bền vững, người chăn nuôi cần phải cải tạo đàn lợn giống để có chất lượng con giống tốt và mang lại giá trị kinh tế cao. Tại các trại chăn nuôi cũng như chăn nuôi hộ gia đình đang được đẩy mạnh chăn nuôi lợn ngoại. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại không những cho năng suất cao, tăng trọng nhanh mà còn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Nắm được yếu tố đó, tại trại lợn của Công ty TNHH Minh Châu đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với quy mô 1200 lợn nái. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi luôn gặp phải những khó khăn ngoài các nguyên nhân như các chính sách, chi phí đầu vào,... Còn phải đối mặt với dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp là bệnh viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh này tuy không xảy ra ồ ạt như bệnh truyền nhiễm nhưng gây chết thai, lưu thai, sẩy thai, nghiêm trọng hơn là bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, 2 chất lượng và sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thực hiện tốt quy trình phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh. - Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái và khuyến cáo được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập Được sự đồng ý của Nhà trường - Khoa Chăn Nuôi Thú y, tôi được giới thiệu về trang trại của công ty TNHH Minh Châu. Chủ trại: ông Hoàng Văn Châu, quản lý trại: ông Nguyễn Văn Nhật. Địa điểm thực tập: trang trại của công ty TNHH Minh Châu tại thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh. Thời gian: 18/5/2016 - 18/11/2016. Quy mô trại: 1200 lợn nái và gần 5000 lợn thịt. Tổng diện tích: 120ha. Diện tích sử dụng: 8ha. 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long với chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía Nam thông ra Biển Đông. Trại lợn giống Minh Châu nằm ở phường Hà Khánh thuộc thành phố Hạ Long có vị trí thuận lợi cho chăn nuôi vì xa khu dân cư, xa khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. 4 Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C. Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. 2.1.3. Cơ sở vật chất Với những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên và là trại giống số 1 của CP, trang trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, có ban lãnh đạo năng động và nhiệt tình, có năng lực cao, đặc biệt trại có đội ngũ công nhân khá mạnh, yêu nghề, rất nhiều kinh nghiệm thực tế, công tác lâu năm trong nghề. Cơ cấu tổ chức của trại gồm: - Chủ trại: ông Hoàng Văn Châu. - Quản lý trại: ông Nguyễn Văn Nhật là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sản xuất. - Kế toán: 01 người. - Thủ quỹ: 01 người. 5 - Tổ chăn nuôi: gồm 1 bác sĩ thú y, 1 cán bộ di truyền giống, 4 kĩ sư lợn nái, 1 kĩ sư hậu bị chịu trách nhiệm về kỹ thuật và 20 công nhân. - Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản và người ra vào trang trại. - Ngoài ra, trại còn có 2 đầu bếp phục vụ các bữa ăn cho mọi người trong trang trại. Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất được xây dựng trên nền đất cao. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Tổng diện tích trang trại là hơn 120ha nhưng chuồng trại dành cho chăn nuôi lợn chỉ chiếm 8ha. Trang trại nuôi cả lợn nái lẫn lợn hậu bị. Chia thành 2 khu riêng biệt hoàn toàn cách ly với nhau. Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số lượng lợn nái là 1200 nái và gần 5000 lợn thịt. Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong 2 trại duy nhất của công ty cổ phần chăn nuôi CP là âm tính với dịch tai xanh. Và đây cũng là trại lợn giống ông bà của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu chuồng hai mái, mỗi chuồng có hai dãy. Đối với chuồng lợn nái chờ phối, chửa được thiết kế cũi lồng, chuồng lợn đẻ được thiết kế cũi lồng có sàn nhựa, chuồng lợn cai sữa và lợn con chờ xuất được thiết kế theo kiểu sàn nhựa và sàn bằng bê tông. Trại còn có hệ thống chuồng cách ly nằm cuối hướng gió chính, dùng để cách ly những con lợn ốm tránh lây lan toàn trại. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện, núm uống tự động. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng giàn mát, mùa đông có hệ thống đèn hồng ngoại, lò sưởi, bạt vây xung quanh. Chuồng có hệ thống cống rãnh được bố trí hợp lý theo từng dãy chuồng để thoát chất thải. Mỗi đầu chuồng đẻ được lắp đặt một 6 máy bơm nước rửa chuồng hàng ngày. Cổng ra vào trại và nơi sản xuất có hệ thống sát trùng. Hệ thống nước sạch được lấy từ đập, hồ từ vách núi chảy xuống, bơm vào bể lớn. Sau đó được đưa vào các ô chuồng, đảm bảo cung cấp đủ nước uống, nước tắm và xịt rửa chuồng hàng ngày. Hệ thống điện được cung cấp từ trạm biến áp 110 KVA của nhà máy nhiệt điện. Ngoài ra trại còn chủ động lắp đặt thêm máy phát điện với công suất lớn phòng những lúc mất điện. Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại. Ngay cạnh khu sản xuất, trại xây dựng phòng làm việc của ban lãnh đạo trại, hội trường, các nhà kho, nhà ở dành cho kĩ sư và công nhân, nhà bếp,... Quy định vệ sinh phòng dịch hết sức nghiêm ngặt: + Công nhân khi mới vào sẽ được cách ly 1 ngày, tắm sát trùng, sát trùng hết những bộ quần áo mặc ở trang trại. Trước khi vào chuồng hay một người nào đó ra ngoài khi vào phải tắm sát trùng cẩn thận. + Xe bắt lợn con, xe chuyển lợn loại, xe bắt lợn giống, xe bắt lợn thịt đều được sát trùng dưới cổng trại 10 - 15 phút. Rồi mới được lên bắt lợn. Sinh viên thực tập xuống trang trại sẽ được làm tất cả các công việc giống như những công nhân của trại dưới sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật. Thêm nữa, sẽ được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn chuyên sâu về các bệnh thường gặp, kinh nghiệm khi làm việc trong trang trại. Những điều kiện trang trại cung cấp để phục vụ sản xuất: - Chỗ ăn, nghỉ ngơi sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát. - Thức ăn cung cấp cho trang trại: là những thức ăn do trang trại tự cung tự cấp. Nghiêm cấm mang những đồ tươi sống vào trại tránh gây dịch bệnh. 7 - Bảo hộ lao động: 2 bộ bảo hộ lao động và 1 đôi ủng. - Đồ dùng cá nhân: 1 màn, 1 chiếu. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có tính ổ n đ ịnh với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng,... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây: * Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,... Đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. 8 + Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. + Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul Hughes và James Tilton (1996) [30], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc . Vì vậy, để đ ảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. 2.2.2. Một số nguyên nhân gây bệnh Theo Trần Tiến Dũng (2004) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý 9 thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tố chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Đào Trọng Đạt và cs, (2000) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổ n thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao,... gây viêm. Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm, 1997) [14]. Theo Madec, Neva (1995) [29], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát 10 triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra. Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối nhưng đã bị viêm tử cung. 2.2.3. Các thể viêm tử cung Một gia súc cái được đánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể đến sự nguyên vẹn và mọi hoạt động bình thường của cơ quan sinh dục. Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục bị bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc. Theo Bane (1986) [27], các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục là các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh sản và giảm năng suất của gia súc cái. Theo Đặng Đình Tín (1985) [25], bệnh viêm tử cung được chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung. 2.2.3.1. Viêm nội mạc tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22], Black (1983) [28], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus,… xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm. Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [17], bệnh viêm nội mạc tử cung có thể chia 2 loại: - Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung. 11 - Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử, tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử. * Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis) Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường. * Viêm nội mạc tử cung thể màng giả Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ ch ức hoại tử, niêm dịch,... 2.2.3.2. Viêm cơ tử cung Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [17], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu 12 bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to. Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh. 2.2.3.3. Viêm tương mạc tử cung Theo Đặng Đình Tín (1985) [25], viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ ch ức xung quanh gây nên tình trạng viêm mô tử cung (thể paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể kế phát viêm phúc mạc. Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan