ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN XUÂN DŨNG BA VÌ, HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45CNTY – N01
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN
NGUYỄN XUÂN DŨNG BA VÌ, HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45CNTY – N01
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
TS. Phạm Diệu Thùy
Thái Nguyên, năm 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu thực hiện đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,
tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp tôi thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Khánh Thượng, Ba Vì, Hà
Nội, chủ trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện
tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy và các Thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
iii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của cô giáo hướng
dẫn TS. Phạm Diệu Thùy và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy giai đoạn 1 - 21
ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội và biện pháp
phòng trị”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn
chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đạt được của trại trong 3 năm gầ n đây................................ 5
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ...................................... 33
Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại Trại .............................................................................. 34
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy .......................................... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 38
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo các tháng .................. 41
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy.............................. 42
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ................ 43
Bảng 4.9: Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy ..... 44
Bảng 4.10: Biện pháp điều trị ......................................................................... 45
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
E. coli
: Escherichia coli
Nxb
: Nhà xuất bản
TN
: Thí nghiệm
TT
: Thể trọng
vi
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .......................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ....................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kế t quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đế n nô ̣i dung của chuyên đề ............................................................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 6
2.2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo
mẹ trong và ngoài nước ................................................................................ 27
́ HÀ NH .....30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIÊN
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 30
3.1.1. Đối tượng theo dõi .............................................................................. 30
3.1.2. Phạm vi tiến hành ............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.4. Phương pháp tiế n hành .......................................................................... 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ..................................................................... 32
4.1.1. Thực hiện những quy trình kỹ thuật tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng . 32
4.1.2. Công tác vê ̣ sinh, phòng bệnh cho đàn lợn......................................... 33
4.1.3. Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn ................................................ 34
vii
4.1.4. Kế t quả công tác chẩ n đoán và điề u tri bê
̣ ̣nh...................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ................................................................. 37
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ........... 37
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ......................... 38
4.2.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng............................. 40
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy................................. 42
4.2.5. Biểu hiện của hội chứng tiêu chảy. .................................................... 43
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do mắc tiêu chảy............................ 44
4.2.7. Biện pháp điều trị ............................................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................... 46
5.1. Kết luận.................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung
công nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chính phủ giao cho xây dựng
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các
sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đáp
ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đảm bảo vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Như vậy, việc giám sát quy trình
sản xuất từ đầu vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng đòi hỏi
phải chặt chẽ hay nói cách khác là từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng
cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn
bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy
hiểm có hại như dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm
hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn
chế, khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch
bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật
nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thường xuyên gặp,
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng tăng
trọng của đàn lợn.
2
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và
điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy
sản xuất thức ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước
uống để phòng tiêu chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên
tắc sử dụng kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng
gia tăng và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật là
rất cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập
và đặc biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Diệu Thùy tôi đã tiến hành
chuyên đề “Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy giai đoạn 1 - 21
ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội và biện
pháp phòng trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá thực trạng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại chăn
nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc Nova-amcoli.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng nằm trên mô ̣t quả đồ i th uô ̣c
địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đây là mô ̣t trong
những trang tra ̣i có quy mô lớn . Trang tra ̣i có tổ ng diê ̣n tić h khoảng hơn 2 ha
là khu chăn nuôi tâ ̣p trung cùng các công trình phu ̣.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2014 với số vốn đầu tư lên tới
21 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn
con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng
bầu, 1 chuồng cách ly, nuôi 1259 lợn nái, 23 lợn đực, 120 lợn hậu bị ( số liệu
tháng 11/2016). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 lợn con.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
4
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con.
Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi
dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu
chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một
5
tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng
lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng
ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau
cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn
duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đạt đƣợc của trại trong 3 năm gầ n đây
Loại lợn
Số lƣợng lợn của các năm (con)
2014
2015
11/2016
Tổ ng số lơ ̣n con sinh ra
33.879
35.436
33.213
Tổ ng số lơ ̣n con số ng
32.362
33.278
31.162
Số lơ ̣n con chế t, loại sau sinh
1.517
2.158
2.051
Số lơ ̣n con cai sữa/năm
31.109
31.680
30.206
Nái sinh sản
1.215
1.237
1.259
Nái hậu bị
150
220
120
Đực khai thác
18
20
13
Đực hậu bị
5
4
10
Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi CP Việt Nam. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi gia công ở các
trại nuôi lợn thịt thương phẩm. Lợn mẹ sau khi được tách con thì chuyển
xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối giống, lợn mẹ trước khi đẻ 10 14 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ. Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn thức
ăn hỗn hợp của công ty cổ phần chăn nuôi CP sản xuất cho từng loại lợn.
Lợn con 550. SF
Lợn đực, lợn nái chờ phối, lợn chửa được 1- 4 tuần và lợn chửa từ 14
tuần ăn thức ăn hỗn hợp 567.SF
6
Lợn hậu bị 562.SF
Lợn nái chửa 5 - 13 tuần ăn thức ăn hỗn hợp 566.SF
2.2. Tổng quan tài liệu và những kế t quả nghiên cƣ́u trong ngoài nƣớc có
liên quan đế n nô ̣i dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [9].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
7
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên
cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo
Bertschinger. H. U (1999) [33], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên
thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh
không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn
vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
8
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [25].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
9
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
10
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis.
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H 2S dương tính( trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong
1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
11
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [24].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết, độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo Trương Quang và cs (2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
12
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987… Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], virus TGE gây bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy
ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Xem thêm -