Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn cẩm k...

Tài liệu Tình hình hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn cẩm khê, phú thọ và áp dụng quy trình phòng trị.

.PDF
63
198
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRUNG HƢNG Tên đề tài: “TÌNH HÌNH HộI CHứNG BỆNH ĐƢờNG HÔ HấP ở LợN NÁI SINH SảN NUÔI TạI TRạI LợN CẩM KHÊ, PHÚ THọ VÀ ÁP DụNG QUY TRÌNH PHÒNG TRị’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013-2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRUNG HƢNG Tên đề tài: “TÌNH HÌNH HộI CHứNG BỆNH ĐƢờNG HÔ HấP ở LợN NÁI SINH SảN NUÔI TạI TRạI LợN CẩM KHÊ, PHÚ THọ VÀ ÁP DụNG QUY TRÌNH PHÒNG TRị’’ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Lớp: K45-CNTY Khóa học: 2013-2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè và gia đình. Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức, kĩ năng quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Emxin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Đặng Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm Khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các kỹ sư, cùng các kỹ thuật và công nhân tại trại lợn nái công ty TNHH Phương Hà Cẩm Khê- Phú Thọ đã điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận. Và cuối cùng, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn vô hạn, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, các anh, chị và người thân đã nuôi nấng, động viên và tạo động lực cho em trong suốt quá trình học tập. Emxin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng6 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Trung Hƣng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 2016 ..........................................8 Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái .......................................................................32 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại lợn nái ............................................................33 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................36 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm phổi đường hô hấp ở lợn nái 3 năm gần đây tại xã Hương Lung, Cẩm Khê , Phú Thọ ...............................................................37 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo cá thể và theo đàn ...............38 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nái qua các tháng ........................39 Bảng 4.7. Phân biệt một số bệnh đường hô hấp.....................................................40 Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng ở lợn ............................41 mắc bệnh đường hô hấp...........................................................................................41 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh hô hấp ở lợn nái theo các phác đồ thực tế đang sử dụng tại trại ..........................................................................................................42 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính g : Gam kg : Kilô gam LMLM : Lở mồm long móng ml : Mililít NXB : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó giáo sư tiến sỹ STT : Số thứ tự TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii Phần 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở .................................................... 7 2.3.3. Biện pháp phòng, trị bệnh chung cho hội chứng bệnh hô hấp ở lợn ............ 21 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 23 2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................... 24 Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....25 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 25 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3. Phương pháp nghiên cứu, chỉ tiêu theo dõi.............................................. 25 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25 3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................. 26 3.4. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất ............. 28 3.4.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ................................................................ 28 3.4.2. Biện pháp thực hiện ........................................................................................... 30 v Phần 4.KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................31 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất tại trại lợn Cẩm Khuê , Phú Thọ .................... 31 4.1.1. Công tác thú y .................................................................................................... 31 4.1.2. Công tác khác ..................................................................................................... 36 4.2. Kết quả đề tài nghiên cứu ......................................................................... 37 4.2.1. Điều tra tình hình lợn có biểu hiện hội chứng bệnh đường hô hấp............... 37 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nái theo cá thể và theo đàn .................. 38 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng (từ tháng 6 đến tháng 10 ) ... 39 4.2.5. Kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh đường hô hấp......... 40 4.3. Đánh giá khả năng điều trị bệnh theo một số phác đồ điều trị tại trại ..... 41 4.3.1. Kết quả điều trị bệnh ......................................................................................... 41 4.3.3. Biện pháp phòng bệnh hô hấp ở lợn nái sinh sản ........................................... 43 4.3.4. Quy trình điều trị bệnh ...................................................................................... 45 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................49 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp có truyền thống lâu đời.Đứng trước xu thế đổi mới của đất nước, sản xuất nông nghiệp cũng đang chuyển mình một cách mạnh mẽ,nhưng chuyển biến mạnh mẽ nhất không thể không kể đến ngành chăn nuôi, ngành chăn nuôi phát triển ngày càng mạnh với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, từ chăn nuôi theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với số lượng vật nuôi lớn. Chăn nuôi ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước... đời sống nhân dân càng được nâng cao thì mọi nhu cầu đều tăng, trong đó nhu cầu về thực phẩm càng lớn, nhất là về thịt lợn. Để đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển mới ngành chăn nuôi lợn rất cần được áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phù hợp và điều kiện chăn nuôi nước ta. Chăn nuôi lợn đã cung cấp 70-80% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ cho ngành chế biến.Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong năm gần đây nhà nước đã có những chính sách đầu tư lớn về con giống , thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng nhằm nâng cao vượt bậc, tăng nhanh cả về số lượng cũng như chất lượng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn đó là tình hình dịch hội chứng ngày càng phức tạp.Trong đó có hội chứng viêm đường hô hốp là một trong những hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, virút, ký sinh trùng, Mycoplasma… gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù tỷ lệ chết không cao, nhưng hội chứng này làm suy giảm năng suất trong chăn nuôi do lợn nhiễm hội chứng sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. 2 Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất và được sự nhất trí của Khoa Chăn nuôi Thú y, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đặng Xuân Bình, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Cẩm Khê, Phú Thọ và áp dụng quy trình phòng trị’’. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng đường hô hấp lợn nái sinh sản tại trại lợn Cẩm Khê, Phú Thọ. - Đánh giá được hiệu quảcủa quy trình phòng trịbệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đóng góp thêm tư liệu về đặc điểm dịch tễ hội chứng bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản. - Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên và các nhà khoa học sử dụng trong những nghiên cứu có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp thông tin về tình hình bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản . - Cung cấp một số phác đồ có hiệu quả để điều trị và phòng bệnh. - Giúp cho người chăn nuôi hạn chế được thiệt hại do bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản gây ra. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà thuộc địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao quanh năm nước đỏ phù sa. - Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Phía Nam giáp huyện Tam Nông,ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây sang Đông đổ ra sông Thao. - Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ của dòng sông Thao. Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km². 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của công ty TNHH Phương Hà nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 4 Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%. Tổng lượng mưa: 1.800 mm. + Mùa mưa: nóng ẩm, mưa nhiều. + Mùa khô: thời tiết khô, rét, ít mưa. 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm, cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh, thành phố khác. Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó, người chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 8 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên trong đó: Lao động gián tiếp có 6 người + Giám đốc công ty: 1 + Một kế toán: 1 5 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo vệ: 2 Lao động trực tiếp có 26 người + 2 kỹ sư chăn nuôi + 24 công nhân 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng, 4 chuồng cách li với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. - Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa.Trại chăn 6 nuôi được Sở khoa học công nghệ, Sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải. - Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 kV của trại đầu tư, phục vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng. - Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin. Trong khu vực sản xuất, trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống. Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn đủ cho 10 ngày sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại. - Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi Charoen Pokphand (CP), trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở 7 Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Phú Thọ giúp đỡ và tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển. - Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lao động, năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. - Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên. 2.1.4.2. Khó khăn Trại chăn nuôi nằm trên địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp, thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi. - Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. - Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn. - Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất. 2.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở 2.2.2.1. Công tác chọn giống Công tác cho ̣n giố ng đươ ̣c công ty chú tro ̣ng , công ty đã cho ̣n mua giố ng lơ ̣n Yorkshiere thuầ n hoă ̣c con lai Yorkshier và Landrace nuôi gây giố ng, ưu điể m của giố ng này là đẻ sai con , nuôi con khéo , tuổ i sử du ̣ng kéo dài, khả năng tiết sữa tố t , chịu đựng tốt trong đi ều kiê ̣n khí hâ ̣u . Mỗi con lơ ̣n 8 nái có thể đẻ từ 2,2 đến 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đa ̣t từ 10 - 12 con lơ ̣n. Lơ ̣n con 21 đến 23 ngày thì cai sữa tách đàn lợn con ra khỏi chuồng nái. 2.2.2.2. Tình hình chăn nuôi của trại Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 2016 Năm Số nái Số lợn Số lợn con để Tổng (con) đực (con) nuôi (con) (con) 2014 1239 20 31873 33132 2015 1265 22 32542 33829 2016 1226 23 28910 30159 (Nguồn: Kỹ thuật trại) Qua bảng 2.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ và không nuôi lợn thịt. Số lợn đực giống từ 2014 - 2016 dao động trong khoảng 20 – 23 con, lợn nái dao động trong khoảng 1226 – 1239 con, lợn hậu bị dao động trong khoảng 120 – 150 con và lợn con dao động trong khoảng 28910 – 32542 con. Số lợn đực giống tăng từ 20 con lên 23 con do số lợn nái tăng khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con lợn đực giống đã kém chất lượng. Số lượng lợn nái sinh sản năm 2016 giảm so với năm 2015 là do trong thời gian thực tập tại trại có xảy ra mất điện 1 ngày, mất điện vào ban đêm, không có người trực đêm và chuồng nuôi là chuồng kín nên lợn bị chết ngạt nhanh chóng, làm chết 81 con lợn nái, công ty CP đã kịp thời bổ sung đàn hậu bị về thay thế nhưng do điều kiện phải cách li nên số lượng lợn nái sinh sản tăng chậm. Số lượng lợn con năm 2016 chỉ tính đến tháng 11 nên số lượng ít hơn năm 2014 và 2015. 9 2.3. Tổng quan tài liệu 2.3.1Vai trò chức năng của bộ máy hô hấp Hô hấp là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh, gồm sự tiếp thu, vận chuyển và thải các chất khí. Một trong những yếu tố quyết định sự sống đối với tất cả các loài động vật là có đủ lượng oxy. Hô hấp của cơ thể lợn được chia làm 3 quá trình: - Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang. - Hô hấp trong: là quá trình sử dụng oxy ở mô bào. - Quá trình vận chuyển cacbonic, oxy từ phổi đến mô bào và ngược lại động tác hô hấp được điều kiển bằng cơ chế thần kinh. Thể dịch và được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp ở lợn gồm đường dẫn khí (mũi,hầu, họng,khí quản, phế quản) và phổi. Dọc đường dẫn khí có hệ thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không khí.Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển độnghướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài (Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [5]). Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp. Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các yếu tố ngoại cảnh khác như: nhiệt độ, ẩm độ, các chất khí độc trong chuồng nuôi, thức ăn và kế phát từ một số bệnh. 2.3.2 Hiểu biết về một số bệnh về đường hô hấp  Bệnh tụ huyết trùng Theo Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[3]. Bệnh xuất hiện rộng khắp trên thế giới nhưng bệnh hay xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các 10 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như Ấn Độ, Pakistan, Iran, Thái Lan, Lào, Việt Nam.Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp của lợn do vậy thường rất khó tiêu diệt. + Nguyên nhân gây bệnh Do vi khuẩn Pasteurella multocidagây ra, có dạng cầu trực khuẩn, vi khuẩn bắt màu Gram âm. Vi khuẩn có 5 serotyp giáp mô là A, B, D, E, F. Trong đó, typ A, B và D thường gặp ở lợn. Hầu hết chủng phân lập từ phổi lợn bị viêm thuộc typ A và một số typ D(Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ(2012) [3]). + Loài mắc bệnh Chủ yếu là lợn nuôi, lợn rừng, lợn đang trong giai đoạn sinh sản (mang thai, nuôi con). + Phương thức truyền lây Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng(1991) [2]:Bệnh lây qua không khí và đường tiêu hóa là chủ yếu: Vi khuẩn có sẵn trong hạch amidan của lợn, khi điều kiện môi trường xung quanh thay đổi như thời tiết nóng lạnh bất thường, chuồng trại chật hẹp, nhất là có ảnh hưởng nghiêm trọng tới gia súc đang mang thai và sau khi sinh, đối cơ thể con vật dễ làm giảm sức đề kháng, con vật không chống chịu được với dịch bệnh. Bệnh lây qua đường truyền ngang hoặc đường truyền dọc. Tức lây từ mẹ sang con hoặc trong một đàn (Laval A, (1997)[4]). Ngoài ra, chuột và các loài gặp nhấm là nguồn lây lan bệnh (Lê Văn Tạo, (2007)[9]). Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh trên đường hô hấp khác như viêm phổi, viêm teo mũi truyền nhiễm. + Chất chứa mầm bệnh Chủ yếu là ở phổi, có ở hạch amidan và bao tim. + Cơ chế sinh bệnh 11 Lợn khỏe thường không mắc bệnh, bệnh thường kế phát sau một số tác nhân gây bệnh khác (Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thị Nội, (1991) [6]).Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn gây chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể (bụng, lưng) và sau cùng là xâm nhập vào máu gây bại huyết toàn thân (Cù Hữu Phú (2002) [8]). + Triệu chứng Thể quá cấp tính Thể này phát ra ở thời kỳ đầu ổ dịch, bệnh ít xảy ra, thời gian ngắn vài giờ, lợn bị phát bệnh lăn ra chết. Trước khi chết thấy lợn khỏe mạnh, bỏ ăn, sốt cao 420C. Sau vài giờ lợn khó thở, có dấu hiệu bị kích thích thần kinh chạy lung tung, kêu rít rồi lăn ra chết. Thể cấp tính Lợn mắc bệnh phổ biến ở thể này, lợn ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, ít vận động. Lúc đầu thở nhanh không đều sau khó thở, ho khan, ho từng tiếng, sau ho liên tục. Da ở tai, đùi, dưới da bụng nổi lên từng đám có màu đỏ, vài hôm sau chuyển sang màu tím. Thể mãn tính Con vật thở khó, thở nhanh, khò khè, ho từng hồi, ho liên miên kéo dài. Có hiện tượng viêm khớp, sưng khớp, sưng đầu gối, lợn đi khập khiễng. Ở thể nặng, miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi. Sau 5 đến 6 tuần lợn chết do suy nhược cơ thể. + Bệnh tích Phổi chắc và có bọt khí bên trong khí quản, có đường ranh giới rõ ràng giữa vùng phổi bị viêm và phổi bình thường, phổi bị viêm chuyển từ màu đỏ sang màu xanh xám phụ thuộc vào tiến triển của bệnh. Trường hợp bệnh nặng có biểu hiện viêm màng phổi và áp xe ở các mức độ khác nhau. Màng phổi bị viêm, khô và bám chắc vào thành lồng ngực. 12 + Phòng và điều trị bệnh Phòng bệnh: Tiêm vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng và kết hợp các công tác vệ sinh thú y. Bổ sung vitamin vào thức ăn, định kỳ sát trùng chuồng trại(Phạm SỹLăng ,Phan Lục ,Trương Văn Dung(2002) [5]). Điều trị bệnh:Khi gia súc bị bệnh cần phải chẩn đoán đúng, dùng thuốc càng sớm càng tốt. Khi dùng kháng sinh điều trị cần dùng liều cao ngay từ đầu trước khi xuất hiện triệu chứng đặc trưng của bệnh. Dùng một số thuốc kháng sinh trị bệnh như: Streptomycin, Colistin, Streptomycin + Penicillin, Kanamycin. Trong khi điều trị bệnh bằng thuốc kháng sinh cần kết hợp với một số loại thuốc trợ sức, trợ lực để tăng cường sức đề kháng, con vật mau phục hồi như: Cafein, B-complex C, Muntivit-fort và một số chất bổ trợ khác.  Bệnh suyễn lợn Theo Trần Văn Phùng (2004) [7]:Bệnh xảy ra trong khu chăn nuôi, trong trại có bệnh, ít có khuynh hướng lây lan ngang sang vùng khác, vì thế có tên là bệnh viêm phổi địa phương. Bệnh xảy ra âm ỉ trong trại và lặp đi lặp lại nhiều lần trong năm, tuy nhiên ở nước ta, mùa đông và xuân bệnh xảy ra nhiều hơn, ban đêm lợn ho nhiều hơn ban ngày. + Nguyên nhân gây bệnh Đây là dạng bệnh truyền nhiễm thường ở thể mãn tính và lưu hành ở một địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, vi khuẩn Gram âm (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương(2001) [12]). Có thể do thức ăn nghèo vi lượng, thiếu vitamin A, D, E kết hợp với các tác động stress sau tiêm phòng hoặc hậu quả việc tiêm phòng không đúng cách hay môi trường bất lợi tăng nguy cơ gây ra bệnh như: thời tiết nóng lạnh đột ngột, thức ăn thay đổi, điều kiện vệ sinh, mật độ đàn. Hậu quả gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn. 13 + Loài mắc bệnh Lợn ở các lứa tuổi đều mắc, nhưng lợn vừa cai sữa là mắc nhiều và chết nhiều nhất. Tiếp theo là lợn đang có chửa sắp đẻ, đang cho con bú. Lợn thịt ít mắc bệnh. Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao và ở thể cấp tính: Tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ(2012) [3]). + Phương thức truyền lây - Tiếp xúc trực tiếp thông qua hô hấp, lợn khỏe tiếp xúc trực tiếp với lợn bệnh, lợn bệnh ho bài xuất một lượng rất lớn mầm bệnh ra không khí. - Quá trình phát dịch của bệnh suyễn phụ thuộc vào số lượng lợn mắc bệnh trong đàn. Khi số lượng lợn nhiều, bệnh phát ra ồ ạt hoặc ngược lại, dịch phát ra lẻ tẻ. - Lợn con bị nhiễm trong thời kỳ đang theo mẹ. Bệnh cũng có thể truyền dọc từ lợn nái mang trùng sang lợn con trong các giai đoạn của bào thai. - Có chế độ chăm sóc không hợp lý, nuôi dưỡng kém là điều kiện để duy trì mầm bệnh. + Chất chứa mầm bệnh - Chủ yếu là phổi, hạch phổi và chất bài xuất ở đường hô hấp. - Thường trú ở amidal, niêm mạc đường hô hấp trên (mũi, xoang mũi). - Lợn khỏi bệnh còn mang và thải vi khuẩn sau một vài tháng hoặc hàng năm. + Cơ chế sinh bệnh Vi khuẩn thường trú tại hạch amidal hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào cơ thể lợn, dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại, chúng tăng độc lực và chui vào niêm mạc các phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây viêm cata phế quản, tăng tiết dịch bề mặt niêm mạc và kích thích tiết chất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan