Mô tả:
Chủ đề:
Tìm hiểu quy trình kĩ thuật nuôi trồng
nguyên liệu chiết xuất agar và đề xuất
các biện pháp khai thác và bảo vệ
nguồn lợi rong biển kinh tế.
GVHD : Lê Thị Hồng Mơ
Báo cáo : Nhóm 1
Mở đầu
• Rong biển hiện nay đang là một sản phẩm sử dụng
rộng rãi khắp thế giới. Với những tính năng ưu việt,
rong ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống.
• Tuy nhiên nhu cầu sử dụng ngày càng tăng đã vượt
khả năng đáp ứng của nguồn rong tự nhiên vì thế việc
đưa ra quy trình kĩ thuật nuôi trồng rong biển là hết
sức quan trọng
• Ngoài đóng vai trò là nguồn cung cấp thực phẩm,
rong còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành chiết
xuất keo agar, carragenenan, algil.
• Trong mảng đề tài về kĩ thuật sản xuất giống và nuôi
trồng rong biển, thì đề tài mà nhóm trình bày:
“ Tìm hiểu quy trình kĩ thuật nuôi trồng rong câu
(Gracilaria) nguyên liệu chiết xuất agar”
Gracilaria asiatica
Nội dung chính
I.
Tìm hiểu quy trình kĩ thuật nuôi trồng rong biển
chiết xuất agar.
1. Đối tượng nghiên cứu.
2. Kỹ thuật nuôi trồng rong câu chỉ vàng
(Gracilaria asiatica)
A. Đặc điểm sinh học của rong câu chỉ
vàng.
B. Lựa chọn vị trí nuôi.
C. Chuẩn bị cây giống.
D. Kỹ thuật nuôi lớn.
3. Thu hoạch và sơ chế.
II.
Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong
I. Tìm hiểu quy trình kĩ thuật nuôi trồng
rong chiết xuất agar.
1.
Đối tượng nghiên cứu
Các loại rong nguyên liệu chiết xuất keo nói chung và agar
nói riêng phải đạt những yêu cầu sau:
Có sức đông lớn (tính keo)
Sản lượng cao: sinh lượng lớn (cung cấp cho sản xuất
công nghiệp)
Sinh trưởng và thích ứng được với môi trường nuôi
trồng nhân tạo.
Có khả năng sản xuất giống nhân tạo.
Đối tượng rong nguyên liệu chiết xuất agar là những loài
rong đỏ (Rhodophyta) thuộc các giống: Gelidium và
Gracilaria
Các đối tượng thường được nuôi
Ngành Rhodophyta
Lớp Florideae
Bộ Gigartinales
Họ Gracilariaceae
Chi Gracilaria
Ngành Rhodophyta
Lớp Florideae
Bộ Gelidiales
Họ Gelidiaceae
Chi Gelidium
Các loài thuộc chi rong câu.
VD:
G.asiatica (RC chỉ vàng).
G.foliifera
G.textorii
G.eucheumoides
G.salicornia
Các loài thuộc chi rong thạch.
VD:
G. amansii
G. pacificum
G. divaricatum
G. japonicum
Một số hình ảnh.
Graliraria textorii
Graliraria eucheumoides
Graliria crassa
Graliraria salicornia
Gracilaria asiatica.
Gracilaria textorii
Gelidium amansii
Gelidium japonicum
Gelidium pacificum
Gelidium divaricatum
2.
Kỹ thuật nuôi trồng rong câu chỉ vàng
(Gracilaria asiatica)
Ngành: Rhodophyta
Lớp: Florideophyceae
Bộ: Gigastinales
Họ: Gracilariaceae
Chi: Gracilaria
Loài: Gracilaria asiatica
A.
Đặc điểm sinh hoc.
Các loại rong Gracilaria nói chung mang tính thế giới về
phân bố. Đa số phân bố khắp các vùng nhiệt đới, á nhiệt
đới và ôn đới.
Hiện nay có khoảng 100 loài phân bố như sau (Ekman, 1953):
Có 20 loài ở biển nước ấm châu Mỹ - Thái Bình Dương.
Có 17 loài ở biển Malaysia.
Có 9 loài ở biển Nhật Bản.
Có 24 loài ở biển Ấn Độ Dương.
Có 18 loài ở biển nước ấm châu Mỹ - Đại Tây Dương.
Có 10 loài ở biển bờ Đông Bắc Đại Tây Dương.
Riêng rong câu chỉ vàng (Gracilaria
asiatica) thì mang đặc trưng cho khu hệ
rong biển nhiệt đới việt nam
A.1 .Hình thái cấu tạo
Cơ thể có dạng hình sợi tròn,
phân nhánh. Kích thước trung
bình 15 – 25cm, đường kính
trung bình 1mm. Màu sắc rong
câu thường là màu lục, lục nâu
hoặc là lục vàng. Sau khi phơi
khô, rong câu thường có màu
nâu tím, nâu đen.
Cơ thể gồm phần thân chính, các
nhánh phụ cũng có chức năng
phát triển, sinh trưởng và trao
đổi vật chất giữa cơ thể và môi
trường. Các tế bào sinh trưởng
tập trung ở đầu nhánh.
Cấu tạo thân
Tầng da: ngoài cùng là màng keo mỏng
Lớp da ngoài: Gồm 2-3 lớp TB tố có kích thước nhỏ hình
trứng sắp xếp khít nhau trong chứa sắc tố
Lớp da trong: Gồm 1-2 lớp tế bào những TB có kích thước lớn
sắp xếp không chặt chẽ và chứa nhiều hạt vật chất.
Tầng lõi: Tế bào lớn hơn, không màu giữa là tế bào trụ sắp xếp
nối tiếp dọc theo chiều dọc cơ thể. Xung quanh có 3-4 lớp TB vây
trụ đa giác hoặc tròn, giữa các tế bào có những khoảng trống
Cấu tạo của cơ quan sinh sản
Túi tinh tử : có hình cầu hoặc hình oval, phân bố trên bề
mặt thân, vị trí và dạng phòng tế bào của túi tinh tử là
những căn cứ phân loại đến loài.
Có 3 dạng:
+ Dạng 1: Túi tinh tử phân bố trên bề mặt tản
liên tục hoặc gián đoạn bởi các tế bào vỏ.
+ Dạng 2: Túi tinh tử ở trong các phòng tế bào ở
vị trí cạn.
+ Dạng 3: Túi tinh tử ở trong các phòng tế bào
sầu hơn, dạng trứng hoặc elip kéo dài theo mặt cắt dọc.
Dạng 1
Dạng 2
Dạng 3
Túi bào tử bốn : Phân bố dày trên mặt vỏ. mỗi túi bào
tử bốn gồm 4 bào tử được xếp theo hình chữ thập.
- Xem thêm -