BỆNH BẠI LIỆT TRƯỚC VÀ SAU KHI
SINH Ở GIA SÚC SINH SẢN
THÀNH VIÊN NHÓM 4
1.
2.
3.
4.
5.
Nguyễn Huy Phương
Phan Lê Ngọc Huyền
Nguyễn Phương Thảo
Lê Thanh Ngôi
Hoàng Xuân Thu
Một số hình ảnh về bệnh bại liệt ở bò sữa
Chăn nuôi bò sữa Việt Nam
Bại liệt ở bò sữa ( ảnh minh họa )
BỆNH BẠI LIỆT TRƯỚC VÀ SAU KHI
SINH
I. ĐẶC ĐIỂM
- Bại liệt trước và sau khi đẻ là một bệnh mà con
vật bị mất khả năng vận động trước và sau thời
gian sổ thai.
- Bệnh gây nên tình trạng con vật chỉ nằm bẹp một
chỗ , đặc biệt là trước khi đẻ vài tuần hoặc trên
dưới một tháng.
- Bệnh thường gặp ở trâu, bò, heo.
II. NGUYÊN NHÂN
2.1. Nguyên nhân bại liệt trước khi sinh.
Bệnh bại liệt trên gia súc là bệnh rất phức tạp do nhiều
nguyên nhân gây ra.
-
Do chế độ dinh dưỡng kém là chủ yếu. Trong khẩu phần
ăn hàng ngày thiếu Ca và P (hoặc tỉ lệ Ca/P không cân
đối).
-
Do gia súc mẹ trong thời gian mang thai ít vận động làm
cho lưu thông máu ít tới 4 chân nên cơ bắp bị tê liệt.
-
2.1. Nguyên nhân ( tt )
- Do gia súc không được tiếp xúc ánh nắng mặt trời.
Do thiếu vitamin D sẽ gây rối loạn việc trao đổi bình
thường Ca và P trong mô xương làm cho xương biến
dạng, chân cong, khớp sưng, đi lại khó khăn bại liệt.
-
2.1. Nguyên nhân ( tt )
-
-
-
Do bệnh thiểu năng hoặc cường năng tuyến giáp trạng.
Trong khu vực chăn nuôi có nhiều axit Sulfuric và axit
Oxalic, khi gia súc ăn phải sẽ làm giảm khả năng hấp
thu Ca ở ruột.
Do gia súc mẹ bị bệnh ở đường ruột dẫn đến việc hấp
thu chất khoáng kém cho nên dẫn đến thiếu chất
khoáng cho cơ thể.
2.2. Nguyên nhân bại liệt sau khi sinh
-
-
-
Do thiếu lượng Ca trong máu một cách đột ngột ở bò
cái sau đẻ.
Bò cái không được cung cấp đầy đủ các muối phosphat
canxi.
Việc đó làm cho lượng canxi giảm xuống đột ngột
trong máu gây ra bại liệt cho bò cái sau đẻ.
2.2. Nguyên nhân ( tt )
-
-
Bệnh xuất hiện chủ yếu do thai quá to, tư thế và chiều
hướng của thai không bình thường, do quá trình thủ
thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác...
Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng
đến đám rối hông khum.
III. TRIỆU CHỨNG
3.1. Triệu chứng trước khi sinh
Thời gian đầu của bệnh những biểu
hiện về hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa
còn bình thường. Con vật tự trở
mình, thích ăn những thức ăn mà
ngày bình thường không ăn như đất,
gián, gặm nền chuồng, máng ăn…
-
đó nếu trường hợp bệnh nặng
con vật nằm một chỗ, tình trạng
chung của cơ thể bị ảnh hưởng
-Sau
Bại liệt ở heo nái
3.1. Triệu chứng trước khi sinh ( tt )
Ngoài ra con vật có thể xuất hiện một số tình trạng bệnh
lý khác như: sa âm đạo, viêm phổi, viêm dạ dày và ruột,
chướng bụng đầy hơi, đẻ khó do khung xoang chậu bị
hẹp hay biến dạng.
-
Nếu bệnh xảy ra trước khi đẻ một vài tuần và sức lực
của con mẹ bình thường thì điều trị có kết quả tốt.
-
-Ngược
lại, nếu bệnh xảy ra trước khi đẻ một vài tháng
thì tiên lượng xấu, con vật có thể chết vì nhiễm trùng
huyết.
3.2. Triệu chứng sau khi sinh ( tt )
-
-
-
Bệnh phát sinh một cách đột ngột và tiến triển một
cách nhanh chóng .
Con vật đang hoạt động bình thường đột nhiên bỏ ăn,
ngừng nhai lại, con vật ở trong tình trạng không yên
tĩnh, sau đó mất hoàn toàn nhu động dạ cỏ cũng như
các phản xạ đại tiểu tiện.
Khám qua trực tràng thấy bàng quang sưng to chứa
đầy nước tiểu, nhiệt độ hạ dần xuống tới 35-36 OC.
3.2. Triệu chứng sau khi sinh ( tt )
-Trường
hợp đặc biệt nếu gia súc xuất hiện bệnh trong
thời gian sinh đẻ thì quá trình sinh khó khăn. Cuối cùng
hai chân sau của con vật bị bại liệt không đứng lên được.
-Trường
hợp nếu bệnh xảy ra dưới thể nhẹ thì ngoài hiện
tượng bại liệt, còn xuất hiện triệu chứng điển hình: đầu,
cổ, vai và lưng con vật tạo thành hình cong chữ S.
3.2. Triệu chứng sau khi sinh ( tt )
-
-
-
-
Ngoài ra nếu do thai to, tư thế thai không bình thường,
kỹ thuật kéo thai không đúng … thì xuất hiện những
triệu chứng sau:
Lúc đầu vật đi lại khó khăn, về sau không đứng lên
được mà chỉ nằm bẹp một chỗ.
Bệnh thường kế phát một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp
như: chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.
Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị chết do nhiễm trùng
huyết.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Hộ lý
Tăng cường cho gia súc ăn các thức ăn có chứa Ca và
P.
-
Phải thường xuyên theo dõi, trở mình cho gia súc, xoa
(1-2 lần/ngày) và đặc biệt không để chúng nằm trên nền
chuồng bẩn, có nước.
-
Để đề phòng bầm huyết: chỗ con vật nằm độn nhiều
rơm, cỏ.
-
-Ngoài
súc.
ra có thể tiêm Strichnin, Vitamin B, C cho gia
4.2. Điều trị
Dùng các loại dược phẩm có chứa Ca như CaCl2,
Gluconatcanxi, Canxi-C, Canxi-Fort… tiêm cho gia
súc.
-
-
Kết hợp giữa dùng thuốc với chế độ ăn uống, vận
động, xoa bóp.
Ngoài ra có thể dùng Strychnin B1, Long não,
vitamin B-Complex, Analgin 25%, Navet - Amoxy ...
Một số hình ảnh về thuốc điều trị
Mg – Calcium Fort
Công thức:
Trong 100 ml chứa:
.Calci gluconat: 17,7 g
.Mg chlorid: 3,5 g
.Glucose: 10 g
.Dung môi vừa đủ: 100 ml
Công dụng:
Thuốc điều trị bại liệt, mềm
xương, còi xương, ngộ độc, co
giật, viêm khớp, trị táo bón, bại
liệt trong khi chửa và sau khi
đẻ, sốt sữa, dị ứng, nhiễm độc
urê bò (ketosis).
Mg – Calcium Fort
Liều dùng:
Tiêm bắp hoặc tiêm ven.
+Lợn: 15-30 ml/40-50 kgP
+Trâu, bò: 150-250
ml/250-300 kgP
Qui cách: Lọ 50ml
- Xem thêm -