Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăn nuôi bò tại trại bò công ty cổ phần nam việt, xã phượng...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăn nuôi bò tại trại bò công ty cổ phần nam việt, xã phượng tiến huyện định hóa tỉnh thái nguyên.

.PDF
66
112
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- KIỀU QUANG TÀI Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI BÕ TẠI TRẠI BÕ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT, XÃ PHƢỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- KIỀU QUANG TÀI Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI BÕ TẠI TRẠI BÕ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT, XÃ PHƢỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K45 - CNTY - N03 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại bò công ty cổ phần Nam Việt tôi luôn được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã giúp tôi hiểu được kiến thức chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp tôi vững tin trong công việc sau này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt tôi trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thu Trang đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú quản lý, cán bộ kỹ thuật tại trại chăn nuôi, đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cùng tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Kiều Quang Tài năm 2017 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Sản lượng thịt bò hơi bình quân đầu người của một số nước trên thế giới................................................................................................................... 27 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò của công ty nuôi tại Định Hóa 2016 ....................... 36 Bảng 4.2. Khẩu phần thức ăn dinh dưỡng cho bò, bê ..................................... 37 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sinh sản theo lứa đẻ ......... 40 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sinh sản qua các tháng theo dõi .................................................................................................. 41 Bảng 4.5. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bê theo lứa tuổi ................... 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bê theo tháng theo dõi ........ 43 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ngoại ký sinh trùng (ve) trên bò, bê .............. 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho bò .................................... 46 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bê mắc hội chứng tiêu chảy .................................. 47 Bảng 4.10. Kết quả công tác khác tại trại ....................................................... 48 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự KHKT Khoa học kỹ thuật LMLM: Lở mồm long móng NXB: Nhà xuất bản TT: Thể trọng TW: Trung ương FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc THT: Tụ huyết trùng UBND: Uỷ ban nhân dân KST: Kí sinh trùng VSV: Vi sinh vật V.T.C: Viêm tử cung iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................................... iv Phần 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2 1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 4 2.1.3 Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ........................................... 6 2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của bò thịt ...................................................... 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò thịt ................................................... 14 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên bò ........................................................... 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33 v 3.3.1. Tình hình mắc bệnh của đàn bò tại trại ................................................. 33 3.3.2. Đánh giá hiệu lực của thuốc điều trị bệnh ............................................ 33 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33 3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 33 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 35 4.1. Công tác chăn nuôi tại trại ....................................................................... 35 4.1.1. Công tác chọn giống.............................................................................. 35 4.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................... 36 4.1.3. Chuồng trại ............................................................................................ 38 4.2. Công tác thú y .......................................................................................... 39 4.2.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 39 4.2.2. Công tác chẩn đoán bệnh ...................................................................... 40 4.2.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 45 4.3. Công tác khác ........................................................................................... 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN ĐỀ 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gầ n đây , ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát triển đáng kể . Đặc biệt, việc ra đời của nhi ều nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhiề u công ty phân phố i thuố c thú y, nhiề u trang tra ̣i chăn nuôi với quy mô lớn đáp ứng mô ̣t lươ ̣ng thực phẩ m lớn cho nhu cầ u thực phẩ m trong nước và mô ̣t phầ n xuấ t khẩ u, nhiều hình thức chăn nuôi kỹ thuật cao xuất hiện ở Việt Nam,... đây là những tín hiê ̣u đáng mừng đố i với ngành chăn nuôi. Cùng với sự phát triển đó , mô ̣t ngành chăn nuôi luôn đòi hỏi kỹ thuâ ̣t cao là chăn nuôi bò thịt cũng phát triể n đáng kể . Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước , chương trình “Sind hóa” đàn bò vàng ở nước ta đã có những thành công ban đầu. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam có thể nói là non trẻ, các giống bò thịt cao sản thường không thích nghi với khí hâ ̣u nước ta, kỹ thuật chăn nuôi còn thấp… đã mang lại không ít khó khăn cho người chăn nuôi. Sự nóng vô ̣i khi nhâ ̣p bò ngoa ̣i cô ̣ng với công tác chuẩ n bi ̣không tố t đã làm cho mô ̣t số dự án về bò thịt của nhà nước bước đầu chưa cho kết quả tốt. Bò thịt nhập nội chưa thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều của nước ta, vì vậy chúng ta chủ yếu nuôi con lai hướng thịt. Ngoài ra, trình độ kĩ thuật, chăm sóc và nuôi dưỡng chưa tốt dẫn đến việc bò thường mắc các bệnh như: tụ huyết trùng, lở mồm long móng, kí sinh trùng... Đó là nguyên nhân khiến đàn bò chậm lớn, giảm năng suất và chất lượng thịt gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi. Trước tình hình đó, nhiêm vụ của chúng ta là phải nâng cao sức khỏe của đàn bò, cũng như tăng hiệu quả về kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng sinh học của đàn bò thịt, tăng nhanh, tăng mạnh về cả số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng. 2 Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thu Trang và sự giúp đỡ của cơ sở thực tập, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăn nuôi bò tại trại bò công ty Cổ phần Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục tiêu - Nắm được quy trình chăn nuôi bò thịt với quy mô trang trại tập trung. - Đánh giá tình hình mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại Trại bò công ty cổ phần Nam Việt - xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên để đưa ra biện pháp phòng trị bệnh thích hợp. - Ứng dụng một số biện pháp kĩ thuật để nâng cao sức khỏe đàn bò hướng thịt nuôi tại trại. 1.2.2.Yêu cầu - Có kết quả về tình hình mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại Trại bò công ty Cổ phần Nam Việt - xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. - Nắm vững và thực hiện quy trình phòng, trị bệnh trên đàn bò hướng thịt. - Nắm vững và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng bò hướng thịt. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, là một xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Định Hóa 3 km về phía đông nam. Phía bắc giáp với xã Bảo Cường và thị trấn chợ Chu của huyện Định Hóa; Phía Nam giáp với xã Yên Trạch của huyện Phú Lương; Phía tây giáp với xã Trung Hội, phía Đông giáp với xã Tân Dương của huyện Định Hóa. Có đường tỉnh lộ 268 nối với trục đường quốc lộ 3 chạy qua, do vậy thuận lợi cho giao thông vận tải. 2.1.1.2. Địa hình Nhìn chung địa hình khá phức tạp, chủ yếu là vùng đồi núi cao, đồi núi đan xen nhau, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phân tán dọc theo các khe ven suối và thung lũng núi. 2.1.1.3. Khí hậu Về khí hậu xã Phượng Tiến có khí hậu nhiệt đới có 4 mùa nhưng với hai mùa nóng và lạnh là rõ rệt nhất. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên 410C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C. Nhiệt độ trung bình năm là 28 320C, lượng mưa trung bình là 1253 mm. Có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các 4 tháng còn lại độ ẩm đều trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 là những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của xã Phượng Tiến thuận lợi cho chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi bò nói riêng nhờ vào diện tích tự nhiên rộng lớn, cùng với đó là hệ thống giao thông cũng tương đối thuận lợi, có tiềm năng để phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Cơ sở vật chất Để phục vụ tốt cho việc chăn nuôi tại trại Công ty đã đầu tư các máy móc, thiết bị, dụng cụ sau: + Xe chở cỏ cho bò: 01 chiếc. + Máy cắt cỏ bằng tay: 01 cái. + Máy băm cỏ cho bò: 01 cái. + Máy bơm nước: 02 cái. + Gióng ăn trong chuồng: 128 gióng. + Tủ chứa thuốc: 01 cái. + Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai… 2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi càng được mở rộng, mức đầu tư về trang bị kỹ thuật ngày càng cao. * Hệ thống chuồng nuôi: - Chuồng được xây dựng kiên cố theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và được xây dựng theo kiểu nuôi 2 dãy: + Dãy nuôi bò gồm 2 khu: khu nuôi bò chờ phối và bò chửa. 5 - Chuồng được xây trên khu đất khá cao, dễ thoát nước, được tách biệt khu nhà kho và nhà ở. Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. - Gồm 02 dãy chuồng, mỗi dãy có diện tích khoảng 800m2. - Khu sân chơi dành cho bò được xây dựng sau chuồng có cây xanh che mát, diện tích sân chơi của mỗi dãy chuồng khoảng 900m2. - Để phục vụ cho việc sinh đẻ của bò tại trại, công ty đã xây dựng 2 chuồng tách riêng có tổng diện tích 16m2. - Hệ thống nước sinh hoạt: có 01 giếng khoan để lấy nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất. - Hệ thống nước phục vụ cho chăn nuôi bò: 01 bể chứa nước (30m3). - Hệ thống nước uống cho bò: 6 bể chứa nước (2m3/bể). - Bể lưu trữ phân và nước thải: 01 bể. - Ao nước điều hòa: 2,0 ha. - Đất giao thông nội bộ, phụ trợ: 1,0 ha - Một trạm biến áp 150 KVA để phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo vệ trang trại. - Sử dụng đường giao thông liên xã 2 km nối với đường tỷnh lộ 268, quốc lộ 3. * Hệ thống nhà ở dành cho công nhân, nhà kho chứa cám hỗn hợp và nhà chứa cỏ ủ. - Nhà ở dành công nhân (được cách xa khu chuồng trại): 01 nhà gồm 5 phòng. - Nhà kho chứa cám hỗn hợp: 01 nhà. - Bể ủ chua (cung cấp thức ăn cho bò vào mùa lạnh): 01 bể. * Khu trồng cỏ - Diện tích trồng cỏ: 10ha. 6 2.1.3 Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.3.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu tại cơ sở chủ yếu là trên con bò lai sind có nguồn gốc từ các giống bò u nhiệt đới. Bò lai Sind có một số đặc điểm sinh học sau: bò lai Sind có màu đỏ cánh gián, là kết quả lai tạo tự nhiên giữa một số giống bò có u (Zebu) màu đỏ (như bò Red Sind, Sahiwal, Red Brahman) với bò Vàng địa phương, tạo ra con lai có tỷ lệ máu lai không xác định. Những con lai tạo ra từ bò đực Zebu màu trắng (Ongole, Brahman trắng) với bò vàng địa phương, có màu xám trắng, người dân không gọi đó là bò lai Sind. Vì vậy khi nói đến bò lai Sind ta hiểu đó là nhóm bò lai Zebu có màu cánh gián. Bò lai Sind có nhiều máu Sind thì lớn con hơn, khả năng cho thịt nhiều hơn, sức cày kéo khỏe hơn và khả năng cho sữa cũng cao hơn. Bò lai Sind có ngoại hình không đồng nhất, có nhiều đặc điểm pha trộn của các giống bò có u. Mặt dài, tai cúp, có thân cao, mình dài (giống Brahman). Trán dô, mặt ngắn, tai nhỏ, chân thấp, mình tròn, âm hộ có nhiều nếp nhăn (giống Sind). Bầu vú phát triển, mông nở (giống Sahiwal). Nhiều con có máu của hai hoặc cả ba giống trên. Đặc điểm chung là lông màu vàng sẫm đến đỏ cánh gián, yếm, rốn phát triển, u vai cao, nhất là con đực, chân cao hơn so với các giống chuyên thịt. Bò đực lai Sind trưởng thành nặng 400 - 450 kg. Bò cái 250 - 300 kg, bê sơ sinh nặng 18-20kg. Sản lượng sữa bình quân 800 - 1.000 lít/chu kỳ, cá biệt có những con trong một chu kỳ vắt sữa cho đến trên 2.000 lít. Ngày cao nhất có thể đạt 8-10 lít sữa. Tỷ lệ bơ (mỡ) sữa rất cao 5,1- 5,5%. Tỷ lệ đẻ khá, khoảng cách lứa đẻ 13 tháng. Tỷ lệ thịt xẻ đạt gần 50%. So với bò Vàng, bò lai Sind có khối lượng tăng 30 - 35%, sản lượng sữa tăng gấp 2 lần. Đặc điểm quan trọng nhất là bò lai sind rất phù hợp với khí hậu nước ta, thích nghi rộng rãi, do vậy đây là đối tượng rất lí tưởng cho ngành chăn nuôi đại gia súc nước ta. 7 Trong những năm qua, chương trình quốc gia Sind hóa đàn bò trong cả nước đã nâng tỷ lệ bò lai Sind lên trên 30% tổng đàn bò của cả nước. 2.1.3.2. Các kết quả sản xuất của cơ sở Công tác giống: Việc triển khai dự án bò sinh sản trong chương trình hợp tác giữa công ty Cổ phần Nam Việt với phòng nông nghiệp huyện Định Hóa được UBND huyện Định Hóa, UBND các xã quan tâm chỉ đạo, thực hiện, ban hành các văn bản, tuyên truyền, hướng dẫn người dân đăng ký tham gia dự án, phối hợp với công ty Nam Việt cấp bò cho các hộ dân, cụ thể: + Năm 2015: cấp 47 con bò cho 13 hộ tại 02 xã Linh Thông, Phượng Tiến. + Năm 2016: cấp 83 con bò cho 16 hộ thuộc 8 xã trong địa bàn huyện Định Hóa. Qua 02 năm, đã cấp được 130 con bò cho 29 hộ dân.Tính đến nay tổng số bò mà người dân đã nhận nuôi là 97 con. Còn 33 con bò gầy được chuyển xuống trại Phổ Yên vỗ béo và xử lí sinh sản. Về thức ăn: Để chuẩn bị tốt nguồn thức ăn cho bò trang trại đã đẩy mạnh công tác trồng cỏ dựa trên ưu thế diện tích đất tự nhiên lớn. Hiện tại trang trại đã trồng được khoảng 10 ha cỏ chủ yếu là cỏ voi, năng suất ước đạt 40 tấn /ha và mỗi năm cho thu hoạch 6 - 8 lứa. Ngoài cho bò ăn cỏ tươi trang trại còn tiến hành ủ chua để dự trữ thức ăn cho vụ đông. Đây là nguồn thức ăn lí tưởng để đảm bảo cho chăn nuôi đại gia súc quy mô lớn. Về kỹ thuật chăm sóc, phòng trị bệnh và phối giống cho bò: Cán bộ kĩ thuật của UBND huyện, thú y viên các xã đã quan tâm giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc bò cho các hộ dân, chỉ đạo người dân chủ động tích trữ thức ăn, phòng chống dịch bệnh cho bò. Cơ bản người dân tham gia mô hình có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động thực hiện các quy định của địa phương và công ty đề ra, chủ động chăm sóc nuôi dưỡng bò đảm bảo kỹ thuật. Trong 02 năm 2015 - 2016 đã có 16 con bò đẻ, 49 con bò đang chửa, 15 con đang 8 chờ khám, 19 con chưa có biểu hiện động dục đang xử lý chờ phối. Công ty Nam Việt đã thu mua 04 con bê con theo giá trị hợp đồng thỏa thuận với người dân. Công tác phòng ngừa dịch bệnh do cán bộ kỹ thuật của công ty đảm nhận được tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, tẩy KST đường ruột, KST đường máu, ngoại ký sinh trùng. Quy trình tiêm phòng được thực hiện nghiêm ngặt theo đúng luật thú y. Vắc xin tụ huyết trùng và lở mồm long móng được tiêm 2 lần 1 năm vào thời điểm giao mùa (tháng 4 - 5 và tháng 9 - 10). 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của bò thịt Sự tiêu hóa trong xoang miệng sảy ra 2 quá trình: tiêu hoá cơ học và tiêu hoá hóa học. Trong tiêu hoá cơ học là chính, tiêu hoá hoá học là phụ. Tiêu hoá cơ học với các hoạt động lấy thức ăn nước uống, nhai và tẩm thức ăn với nước bọt, nuốt thức ăn vào dạ dày. Trong đó các biến đổi cơ học thức ăn chủ yếu do răng đảm nhiệm. Đối với loài nhai lại có hai lần nhai: lần thứ nhất nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ sau đó ợ lên nhai lại kỹ hơn, nên tốn khá nhiều năng lượng, vì vậy việc cắt ngắn cỏ, loại bớt gốc, rễ cứng, kiềm hoá rơm rạ,... là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc nhai lại và tiết kiệm được năng lượng. Tiêu hoá hoá học ở miệng do enzyme trong nước bọt thực hiện, đây chỉ là giai đoạn mở đầu của quá trình tiêu hoá hoá học. Đối với loài nhai lại lượng nước bọt nhiều và độ kiềm khá cao (pH = 8,1) có tác dụng đảm bảo độ ẩm và duy trì độ pH thích hợp trong dạ cỏ, tạo thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động. Nước bọt chứa nhiều vitamin C cần cho sự phát triển vi sinh vật dạ cỏ. Nước bọt chứa urê xuống dạ cỏ được vi sinh vật sử dụng và tạo thành protein vi sinh vật. 9 Tiêu hoá ở dạ cỏ: Dạ cỏ đựơc coi như "một thùng men lớn". Tiêu hoá ở dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá ở gia súc nhai lại: 50% vật chất khô của khẩu phần ăn được tiêu hóa ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ các chất hữu cơ của khẩu phần ăn được biến đổi mà không có sự tham gia của các enzyme tiêu hoá. Cellulose và các chất khác của thức ăn được phân giải là nhờ các enzyme của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Dạ cỏ có môi trường gần như trung tính (pH = 6,7 - 7,4) tương đối ổn định nhờ tác dụng trung hoà axit sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phot phat và bicacbonat đều có tác dụng đệm. Nhiệt độ trong dạ cỏ 38oC - 41oC, độ ẩm 80 - 90%. Dạ cỏ có môi trường yếm khí, nồng độ O2 nhỏ hơn 1%. Sự nhu động của dạ cỏ yếu nên thức ăn dừng lại lâu trong dạ cỏ. Với các điều kiện trên thì thì dạ cỏ là một môi trường thuận lợi cho khu hệ vi sinh vật sinh sản phát triển. Sự tiêu hoá vi sinh vật các chất dinh dưỡng trong dạ cỏ. Tiêu hoá cellulose và hemicellulose. Cellulose và hemicellulose là thành phần chủ yếu trong thức ăn của gia súc nhai lại. Hàm lượng của nó trong thức ăn thực vật chiếm 40 - 50%. Trong dịch tiêu hóa không có enzyme tiêu hoá cellulose, nhưng nó vẫn được phân giải dưới tác dụng của vi khuẩn phân giải cellulose. Vi khuẩn có thể phân giải được 80% cellulose ăn vào dạ cỏ. Tiêu hoá bột đường: Tinh bột được vi khuẩn và protozoa phân giải. Protozoa tiêu hoá tinh bột lấy từ thức ăn vào, vi khuẩn tác dụng lên bề mặt tinh bột. Tiêu hoá protein, nitơ phi protein và sự tổng hợp protein trong dạ cỏ: Trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của vi sinh vật, protein của thực vật sẽ được phân giải đến peptid, aminoacid, sau đó đến amoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ được vi sinh vật sử 10 dụng để tổng hợp thành protein của bản thân chúng. Vi sinh vật dạ cỏ không những có khả năng sử dụng protein mà còn có thể sử dụng cả nitơ phi protein của thức ăn, phổ biến nhất là urê. Trong dạ cỏ urê được phân giải do enzyme ureaza của vi sinh vật tiết ra để tạo ra amoniac và khí CO2. Từ ammoniac và sản phẩm phân giải glucid, vi sinh vật sẽ tổng hợp nên protein bản thân chúng. Protein này vào dạ múi khế và ruột sẽ được cơ thể loài nhai lại tiêu hoá, hấp thu và sử dụng. Tổng hợp vitamin: Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ còn tổng hợp được vitamin. Trong dạ cỏ có sự hình thành vitamin nhóm B: riboflavin, thiamin, acid folic, acid nicotinic, biotin, piridoxin và vitamin B12. Vi sinh vật dạ cỏ còn tổng hợp được cả vitamin K. Cho nên đối với động vật nhai lại trưởng thành, nhu cầu các vitamin trong khẩu phần ăn không đáng kể. Nhưng trong thời kỳ bú sữa vì dạ cỏ chưa hoạt động nên bê, nghé rất cần các vitamin này. Sự hình thành thể khí trong dạ cỏ và sự ợ hơi: Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ còn tạo thành các thể khí với số lượng lớn, ở bò: 1.000 lít/24h. Số lượng và thành phần các thể khí phụ thuộc vào loại thức ăn và mức độ của quá trình lên men trong dạ cỏ. Sự tạo thành các thể khí mạnh nhất khi cho ăn thức ăn tươi, nhất là sản phẩm cây họ đậu. Thành phần các chất khí trong dạ cỏ gồm có: Khí cacbonic 50 - 60%, metan 40 - 50%, nitơ, hydro, sunfuahydro và oxy. Các thể khí trong dạ cỏ được thải ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi. Phản xạ này do các kích thích của áp lực chất khí vào tiền đình dạ cỏ làm cho dạ cỏ co bóp đẩy hơi ra ngoài. Nếu phản xạ ợ hơi bị trở ngại thì sinh ra chứng chướng bụng đầy hơi. Dạ tổ ong là một túi trung gian vận chuyển thức ăn. Giữa tiền đình dạ cỏ và dạ tổ ong có một cái gờ. Khi co bóp gờ này sẽ che lấp một phần giữa dạ tổ ong và dạ cỏ nên chỉ có thức ăn loãng và nghiền nhỏ mới có thể qua đó vào 11 dạ tổ ong. Khi dạ tổ ong co bóp thức ăn trong đó sẽ được pha trộn, một phần trở vào dạ cỏ, một phần vào dạ lá sách. Ngoài ra, các dị vật có thể bị giữ lại ở dạ tổ ong, đó là chức năng kiểm tra dị vật. Tiêu hoá ở dạ lá sách: Dạ lá sách là một túi "ép lọc". Khi nó co bóp thì phần thức ăn loãng sẽ vào dạ múi khế, còn phần thức ăn thô sẽ được giữ lại giữa các lá để tiến hành quá trình tiêu hoá cơ học. Trong dạ lá sách, nước và các acid béo bay hơi cấp thấp được hấp thu mạnh. Tiêu hoá trong dạ múi khế: Dung tích dạ múi khế của bò từ 8 - 20 lít, là phần dạ dày chính có tuyến tiết dịch vị và dịch nhầy. Dạ múi khế chỉ có thân vị và hạ vị, gồm từ 12 đến 16 gờ nổi lên như múi khế, có tác dụng tăng diện tích tiếp xúc của enzyme tiêu hoá với thức ăn. Quá trình tiêu hoá trong dạ múi khế giống như dạ dày đơn. Dịch vị tiết liên tục vì thức ăn từ dạ dày trước thường xuyên vào dạ múi khế. Động tác ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiết dịch của dạ múi khế. Một lần cho ăn dịch múi khế tăng tiết lên do có các phản xạ tác dụng lên tuyến múi khế. Trong dịch múi khế có enzyme pepsin, chymosin và lipaza. Lượng HCl thay đổi theo tuổi trong khoảng 0,12 - 0,46%. Dịch múi khế ở bò có pH = 2,17 - 3,14, ở bê: 2,5 - 3,4. Sự điều hoà hoạt động tiết dịch vị ở dạ múi khế cơ bản cũng do 2 cơ chế thần kinh và thể dịch như đối với dạ dày đơn. Sự tiết dịch bao gồm 2 pha: phản xạ và thần kinh thể dịch. Ngoài ra sự điều tiết còn do lượng acid béo bay hơi từ dạ dày trước đi vào, quan trọng nhất là acid propionic có tác dụng kích thích tiết dịch vị mạnh. Acid butyric với hàm lượng cao gây ức chế tiết dịch vị. 12 Tiêu hoá ở ruột non: Tác dụng của dịch tuỵ - Nhóm enzyme phân giải protein: + Tripsin: enzyme chính của dịch tuỵ, được tiết ra dưới dạng tripsinogen không hoạt động rồi được enterokinase của tá tràng hoạt hoá trở thành dạng tripsin hoạt động. Sau đó nó lại tự hoạt hoá tripsinogen. Tripsin có hoạt lực cao nhất ở pH = 8, tác dụng như pepsin nhưng hoạt lực mạnh và triệt để hơn. + Chimotripsin cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là chimotripsinogen sau khi được tripsin hoạt hoá sẽ chuyển thành dạng chimotripsin hoạt động pH tối ưu = 8 tác dụng tương tự như tripsin. + Elastase: phân giải elastin (gân, bạc nhạc) thành peptid và amino acid. + Carboxipolipeptidase tác dụng phân giải peptid ở đầu co nhóm COOtự do và tách amino acid khỏi phân tử peptid. + Dipeptidase phân giải dipeptid thành 2 amino acid. + Protaminase phân giải protamin thành peptid và amino acid. + Nuclease phân giải acid nucleic thành monocleotid. * Nhóm men phân huỷ glucid + Amylase dịch tuỵ hoạt động tối ưu trong pH = 7.1. Nó cắt liên kết 1 4 β glucosid của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose. + Maltase phân giải đường Maltose thành Glucose. * Nhóm enzyme phân giải lipid gồm: Lipaza, Photpho lipaza, Cholesterolesterase... Với ba enzyme của nhóm phân giải lipid, mọi loại lipid của thức ăn đều được tiêu hoá hết. * Tác dụng của dịch mật - Nhũ hoá mỡ: mật có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch, nó phân cắt mỡ thành các hạt nhũ tương nhỏ, tạo điều kiện cho enzyme lipase tác động dễ dàng và có hiệu quả giúp cho sự hấp thu ẩm bào. 13 - Acid mật hoạt hoá làm tăng hoạt tính của amylase, lipase, protease. - Acid mật tạo phức với acid béo trong mỡ, chuyển acid béo từ dạng không tan thành dạng tan trong nước, vì thế acid được hấp thu dễ dàng vào máu. - Muối mật trung hoà HCl của dịch vị dạ dày, ức chế hoạt tính men pepsin, không cho nó phân giải trypsin của dịch vị. - Dịch mật giúp sự hấp thu các loại vitamin hoà tan trong mỡ. - Làm tăng nhu động ruột. * Dịch ruột non Tác dụng của dịch ruột - Nhóm enzyme phân giải protein + Erepsin: thuỷ phân albumose và peptone thành aminoacid, Erepsin không có tác dụng lên phân tử protein nguyên vẹn, trừ protein sữa. + Iminopeptidase: cắt các aminoacid khỏi chuỗi peptid. + Aminopeptidase: cắt các mạch peptid về phía đầu có nhóm amin tự để tạo thành peptid và amino acid. + Dipeptidase và tripeptidase có tác dụng phân giải dipeptid và tripeptid thành amino acid. + Nhóm enzyme phân giải acid nucleic - Nhóm enzyme phân giải glucid: nhóm này gồm amylasem, maltase, saccharase và lactase có tác dụng phân giải như các men trong dịch tuỵ. - Nhóm enzyme phân giải lipid: giống như dịch tuỵ gồm có: lipaza, photpho lipaza, cholesterolesterase. Tiêu hoá ở ruột già: Quá trình tiêu hoá trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở ruột non xuống, còn chủ yếu nhờ tác dụng củ hệ vi sinh vật, về cơ chế tiêu hoá vi sinh vật giống như trong dạ cỏ. Tiêu hoá cellulose: được tiêu hoá 30% Tiêu hoá protein: được tiêu hoá 31%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan