ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
VIÊN THỊ HẰNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
VIÊN THỊ HẰNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS.Nguyễn Đức
Trường , người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh và
các anh kỹ sư cùng toàn thể các bác công nhân tại trại đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tiễn trong quá trình thực tập.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em,
cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt
khóa học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Viên Thị Hằng
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người
cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập
tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của chủ
trang trại Bùi Huy Hạnh , xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương em đã
tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ
nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng
với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn hậu bị .................................. 28
Bảng 3.2.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp ........ 29
Bảng 3.3. Chế độ ăn của nái mang thai ........................................................... 30
Bảng 3.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 31
Bảng 3.5. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ trực tiếp tham gia .................................................. 39
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trại ................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn con theo mẹ ........................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Bùi Huy Hạnh ....... 44
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ..................... 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
:
Charoen Pokphand
TL
:
Tỷ lệ
SL
:
Số lượng
L
:
Lít
ml
:
mililit
MMA
:
Hội chứng mất sữa
Nxb
:
Nhà xuất bản
TT
:
Thể trọng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
Kg
:
Kilogam
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 3
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại ................................................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái ................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................. 10
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng ................................................................................... 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 22
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 22
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình .......................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 37
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2017 - 2019...... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái
sinh sản ............................................................................................................ 38
4.3 Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp .................................................................. 39
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .......................................................................... 40
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh....... 40
4.4.2.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ..... 43
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở. ........................................ 45
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số nước ta sống bằng
nông nghiệp. Trong đó ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng. Để đưa
ngành chăn nuôi thành ngành chủ lực, đáp ứng nhu cầu, thịt, trứng, sữa nhất
là thịt lợn xuất khẩu. Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đẩy mạnh phát triển đàn gia súc cả về số lượng và chất lượng con giống nhằm
mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
của thị trường quốc tế.
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi chính, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu chăn nuôi của nước ta. Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp do người
dân chỉ biết nuôi lợn nội và chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ. Được sự tư vấn và
đầu tư của các công ty chăn nuôi trong và ngoài nước, hình thức chăn nuôi tập
trung đang ngày càng phát triển. Các trang trại chăn nuôi quy mô từ vài chục
đến vài trăm con, những trang trại gia công lên đến hơn nghìn con lợn nái
sinh sản cũng như lợn thịt thương phẩm được xây dựng ngày càng nhiều.
Những năm trở lại đây, nước ta chú trọng nhập một số giống lợn cao
sản từ nước ngoài để nhân giống, lai tạo, cải tạo giống mới phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, các giống lợn này chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu nên
khi về Việt Nam khả năng thích nghi kém đặc biệt là lợn nái. Mặt khác trong
quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn ngoài môi trường như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,...xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm
trùng sau đẻ như viêm âm đạo, âm môn, đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử
cung và một số bệnh như: viêm vú, mất sữa, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết. Gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở đàn
2
lợn con trong thời gian theo mẹ, theo đó chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn nái ở nước ta, chăn nuôi lợn
nái là một khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong ngành chăn
nuôi lợn. Đặc biệt để có con giống nuôi thịt tốt cả về số lượng và chất lượng
thì việc chăn nuôi lợn nái là một mắt xích rất quan trọng.
Với mục đích nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái sinh sản và
hạn chế các thiệt hại do một số bệnh gây ra chúng em đã tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế
độ ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và thực hiện điều
trị bệnh
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa cánh
đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất năm 2007, địa điểm xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía Đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía Tây bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây nam giáp huyện
Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo
(ranh giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một
đoạn sông Thái Bình).
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 3 ha, trong đó xây dựng 1ha cho khu chăn
nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận, và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m
x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0.65m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
4
thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường
có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng
ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng, mỗi phòng
gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh,vòi hoa sen tắm, chậu
rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội, hệ thống sát trùng khu
vực ngoài chuồng nuôi gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm sát trùng.
Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
5
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ chợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước. Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản
vacine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng bầu, 1chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư, nên hạn chế
được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh đó do trại đã xây dựng từ lâu nên cơ sở vật chất cũng đã được
sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất.
6
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành:
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật và tiền đình
Theo Nguyễn Thị Mai Thơ, Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long
(2016) [19].
Âm hộ (Vulva) hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn, phía ngoài
là hai môi lớn có sắc tố đen. Vào thời kỳ động dục và khi sắp đẻ, hai môi này
sung huyết – mọng nước, sưng lên to hơn bình thường và có màu hồng tươi.
Cuối thời kỳ động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết, nhỏ dần
và thâm lại. Dưới niêm mạc của những môi lớn có nhiều tuyến tiết mồ hôi và
chất nhờn.
Phía trong của hai môi lớn là hai môi nhỏ, luôn có màu hồng tươi tắn
và sự mềm mại được giữ thường xuyên bởi dịch nhờn. Phía trên của hai môi
nhỏ thu hẹp dần, các nếp gấp hình thành lên âm vật.
Khoảng giữa của âm hộ có lỗ thông với âm đạo, gọi là âm môn (khe
sinh dục hay cửa mình).
Âm vật (Clitoris) có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng
cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên của khớp bán động
ngồi, bao xung quanh bởi lớp cơ ngồi hổng. Âm vật được bao phủ bởi lớp
niêm mạc có chứa các đầu mút dây thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ
chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis) là giới hạn giữa
âmmôn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa
và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng
7
trinh. Hành tiền đình là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo và có cấu tạo
giống thể hổng ở bao dương vật của con đực.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và
ống dẫn trứng
Theo Nguyễn Thị Mai Thơ, Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long
(2016) [19].
Âm đạo (Vagina) là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao
phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
Tử cung (Uterus) có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm
tổ, ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung cung cấp. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong
quá trình đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp.
- Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium).
- Lớp cơ trơn (Myometrium) giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy thai
ra ngoài. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có
những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đó đan vào nhau làm
cho tử cung chắc, tính đàn hồi cao.
- Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium) có màu hồng, được phủ lên
bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào
biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các
8
lông rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng nằm ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uterus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: cổ, thân và sừng tử cung.
- Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
- Thân tử cung dài 3 - 5cm.
- Cổ tử cung lợn dài 10 -18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Buồng trứng (Ovarium) của lợn gồm một đôi treo ở đầu trước của sừng
tử cung, phía dưới hõm hông, cạnh trước đây chằng rộng (dây chằng tử cung)
và được giữ bởi đây chằng buồng trứng - tử cung và các mạch quản thần kinh
vào nuôi nó. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có cấu tạo.
- Bên ngoài là lớp màng có tế bào biểu mô hình khối ở ngoài và lớp
màng trắng dai chắc như màng bọc bao dịch hoàn ở bên trong.
- Bên trong là mô buông trứng gồm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
+ Miền vỏ (peripheral cortex) dưới màng trắng, nền là mô liên kết đệm
gồm nhiều sợi chun, sợi hồ. Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở
những giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế
bào trứng bên trong.
+ Miền tủy ở giữa buồng trứng (zona vasculosa; central medulla) gồm
mô liên kết giữa sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần kinh và lâm ba.
Ống dẫn trứng (Oviductus) còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào
9
trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn rứng. Ống dẫn
trứng được chia thành hai đoạn.
- Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng được phát triển to tạo thành
một cái phễu để hứng tế bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung
động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi trứng và tinh
trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
- Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung.
Đoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng
trứng. Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Trong
cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có
lớp nhung mao luôn rungđộng để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung
làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra
để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc
với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng
tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng(1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [17].
10
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính (Hoàng Toàn Thắng và
Cao Văn (2005)[17], thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Giống:
Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau,
sự thành thực về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường lớn hơn gia súc
có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các
giống lợn Landrace, Yorksire tuổi thành thục về tính là 6 -7 tháng.
11
Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003)[7], tuổi thành thục ở lợn lai
muộn hơn lợn cái nội thuần chủng ( Ỉ, Móng Cái ) thường ở tháng thứ 4, thứ 5
(120 -150 ngày tuổi ). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại
6 - 8 tháng tuổi.
- Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng
Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998)[1], cho biết, kinh nghiệm
từ thực tiễn chăn nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý
tới nhu cầu dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt
khối lượng 80 - 90kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ
động dục thứ 2 hoặc thứ 3).
Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng trọng lượng thức ăn từ 1 - 1,5kg, có bổ sung khoáng và sinh tố
chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ
2 - 2,1trứng/lần động dục/nái.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành
thục về tính dục
Nhiệt độ môi trường cao gây trở ngại cho sựu biểu hiện chịu đực, do
nhiệt độ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao đổi chất
từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị, mặt
khác yếu tố nhiệt độ cũng gây stress cho lợn nái nên làm giảm các phản xạ
sinh dục, biểu hiện chịu đực. Ngược lại, nhiệt độ quá thấp cũng làm ảnh
hưởng đến tuổi thành thục về tính do vấn đề stress nhiệt. Tóm lại, tất cả
những yếu tố làm cho con vật stress đều có thể ảnh hưởng đến tuổi thành thục
về tính của gia súc.
Thời kỳ chiếu sáng cũng như là một thành phần của mùa vụ, bóng tối hoàn
toàn làm chậm thành thục so với những biến đổi của ánh sáng tự nhiên hay
nhân tạo.
12
Sự kích thích con đực cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị.
Cách ly lợn nái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến
chậm trễ sự thành thục về tính so với những lợn nái hậu bị cung độ tuổi được
tiếp xúc với con đực.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồngtrứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ (Trần Tiến
Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh 2002)[8].
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đóLH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
- Xem thêm -