Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty phát đạt thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc.

.PDF
66
133
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- LÊ THỊ TRANG Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- LÊ THỊ TRANG Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K45 - CNTY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Thị Hảo Thái Nguyên, năm 2017 Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Hà Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Lê Thị Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1.Quy trình thức ăn cho lợn nái chửa ................................................ .33 Bảng 3.2. Quy trình thức ăn và thuốc cho lợn nái đẻ .................................... .34 Bảng 3.3. Lịch sát trùng tại trại ...................................................................... .37 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2015 đến năm 2017 ............. .45 Bảng 4.2. Kết quả sinh sản đàn lợn nái tại tại từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017 .................................................................................................. .46 Bảng 4.3. Kết quả đánh giá số lượng đàn lợn con từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017 ........................................................................................ .47 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại........................................ .48 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.......................49 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con......................50 Bảng 4.7 Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại...................................51 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Kg : Kilogam G : gam Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng VAC : Vườn - Ao - Chuồng PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................. ..2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 6 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 6 2.2.1. Hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản ........... 6 2.2.2 Đặc điểm lợn con giai đoạn theo mẹ ...................................................... 10 2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 15 2.2.4. Hiểu biết về một số bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con ....................... 19 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30 v Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....................................................................................... 32 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 44 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 44 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 45 4.2.1. Kết quả theo dõi đàn lợn đẻ tại trại ....................................................... 46 4.2.2. Kết quả thực hiện nuôi dưỡng,chăm sóc đàn lợn tại trại ...................... 47 4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh tại trại ....................................... 47 4.4. Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại.................................................................................................... 48 4.4.1. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái .............. 49 4.4.2 Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con .............. 51 4.4.3 Kết quả thực hiện công việc khác trên đàn lợn con tại trại ................... 51 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa -hiện đại hóa, nước ta ngày càng phát triển về mọi mặt từ công-nông-thương nghiệp. Trong đó chăn nuôi là ngành chiếm vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta. Trong cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp không chỉ nông - lâm - ngư-nghiệp, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang là ngành chiếm ưu thế. Để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người dân thì chăn nuôi lợn đang ngày càng được mở rộng hơn, không chỉ chăn nuôi theo hộ gia đình mà các trang trại được xây dựng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì chăn nuôi lợn cũng đã và đang đang áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng luôn được chú trọng. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất trong chăn nuôi lợn nái là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi ở các trang trại cũng như trong các hộ gia đình. Đối với lợn nái, đặc biệt là lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh cho lợn như: Viêm tử cung, viêm âm đạo.... Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Chúng ta cần phải có biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh cho lợn nái một cách an toàn và hiệu quả nhất. 2 Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn đó, để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở. - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở - Xác định được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại. 1.2.3. Yêu cầu - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn của công ty Phát Đạt được xây dựng và bắt đầu hoạt động vào năm 2009, là trại đối tác của công ty Greenfeed Việt Nam với quy mô là 120 lợn nái, đến năm 2013 công ty mở lên quy mô 600 nái và 2000 lợn thịt. Trại được xây dựng tại thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích 3 ha. Thị xã Phúc Yên nằm ở phía đông nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía đông bắc của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30km, thị xã Phúc yên có chiều dài theo trục bắc -nam 24 kilomet, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp huyện Bình Xuyên. Phúc Yên có vị trí giao thông đa dạng đường bộ có các tuyến quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho Phúc Yên tiềm lực lợi thế, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế, văn hóa. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ yếu về mùa đông là ĐôngBắc,về mùa hè là Đông-Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kì 5 năm là 25m/s, 10 năm là 32m/s, 20 năm là 32m/s. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 17 người trong đó có : + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 1 kế toán + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 11 công nhân + 1 cấp dưỡng 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan tâm và chú trọng. -Về cơ sở vật chất : + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết: - Trại được xây dựng trong một địa hình đa dạng có cả nông thôn và đô thị, trang trại nằm trên vùng bán sơn địa thuộc xã Cao Minh. Có 7 dãy chuồng lớn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi: kính hiển vi, nồi hấp cách thủy.... - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. 5 - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xịt ngầm đều được xử lí qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trại còn trồng rau và cây ăn quả ngoài ra còn có các loại hoa - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại có 1 nhà khách, 1 phòng họp, 3 dãy nhà ở cho công nhân viên, 3 khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và 1 bếp ăn. + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng được tách biệt + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ + Trại có 2 kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một phòng tinh, một kho thuốc, một kho chứa vật liệu sát trùng và 1 kho chứa vật tư. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3 chuồng đẻ có 134 ô đẻ 3 chuồng bầu có 371 ô bầu 1 chuồng lợn đực gồm 9 ô 3 chuồng thịt có 16 ô với quy mô là 2000 lợn thịt/lứa, 1 chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650 con/lứa 1chuồng hậu bị có 3 ô quy mô là 50 con/lứa. 6 Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 12 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 47 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 3 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một vùng có đường giao thông thuận lợi + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng chữa bệnh cao + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một nỗi lo của trang trại. + Giá lợn hiện nay đang giảm thấp nên việc bán lợn cũng gặp nhiều khó khăn 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.1.1.Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. 7 Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô 8 chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con - Quá trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn 9 bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 2- 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm o,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh) + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. 10 - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sach sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [14] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2 Đặc điểm lợn con giai đoạn theo mẹ  Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục: Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm 11 sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4gam protein/1kg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 15. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.  Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn. Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố 12 tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa 13 nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.  Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs, 2001 [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan