BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN CHĂN NUÔI
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NHÀ NƯỚC
SỬ DỤNG PHỤ PHẨM CÔNG NÔNG NGHIỆP
ĐỂ NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT
Mã số KC 08.05
Chủ nhiệm đề tài: VŨ CHÍ CƯƠNG
7869
19/4/2010
HÀ NỘI – 2010
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNN
VIỆN CHĂN NUÔI
__________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2009
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN SXTN
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài/dự án:
Mã số đề tài, dự án: 04/2007/HĐ-DAĐL
Thuộc:
- Độc lập (tên lĩnh vực KHCN): Chăn nuôi
2. Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Họ và tên: Vũ Chí Cương
Ngày, tháng, năm sinh: 01/04/1958
Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Tiến sỹ
Chức danh khoa học: Nc Viên chính, Chức vụ: Phó Viện Trưởng
Điện thoại: Tổ chức: 0438386127
Mobile:0912 121 506
Fax: 043 8 389 775
Nhà riêng: 0437640733
E-mail:
[email protected]
Tên tổ chức đang công tác: Viện Chăn nuôi, Bộ NN & PTNN
Địa chỉ tổ chức: Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng: Số 9, Khu A, Tập thể Tổng cục chính trị, Mai dịch,
Cầu giấy, Hà Nội
3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:
Tên tổ chức chủ trì dự án: Viện Chăn Nuôi
Điện thoại: 04 8 389 267 Fax: 04 8 389 775
E-mail:
[email protected]
Website: http://www.vcn.vnn.vn
Địa chỉ: Xã Thụy Phương- Từ Liêm – Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Hoàng Văn Tiệu
1
Số tài khoản: 301-01-005
Kho bạc Nhà nước/Ngân hàng: Kho bạc Nhà nước Từ Liêm - Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản Dự án: Bộ Khoa học và Công nghệ
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 08/ năm 2007 đến tháng 07/ năm2009
- Thực tế thực hiện: từ tháng 8/năm 2007 đến tháng 7/năm 2009
- Được gia hạn (nếu có):
- Lần 1 từ tháng…. năm…. đến tháng…. năm….
- Lần 2 ….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 8.500 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH:
2.500 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 6.000 tr.đ.
+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có): 60%
bằng 1.488 triệu đồng
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:
Số Theo kế hoạch
Kinh phí
TT Thời gian
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1
2007
1.000,0
2007
1.000,0
981,0
2
2008
1.150,0
2008
1.098,25*
1.122,145
3
2009
350,0
2009
350,0
350,0
(*) tiết kiệm 51,75 tr.đ (10% kinh phí chi thường xuyên theo Quyết định số
1180/QĐ-BNN-TC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNN).
2
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số Nội dung
TT các khoản chi
1
2
3
4
5
6
7
Thiết bị, máy
móc mua mới
Nhà xưởng xây
dựng mới, cải tạo
Kinh phí hỗ trợ
công nghệ
Chi phí lao động
Nguyên vật liệu,
năng lượng
Thuê thiết bị, nhà
xưởng
Khác
Tổng cộng
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Tổng
Tổng
SNKH Nguồn
khác
SNKH
100
100
530
530
310
310
1250
1250
310
258.25
2.500
2.448,25
Nguồn
khác
- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện dự án:
Số Số, thời gian ban
Tên văn bản
TT hành văn bản
1
848/QĐ-BKHCN
QĐ phê duyệt danh mục đề
tài, dự án SXTN độc lập cấp
nhà nước thực hiện theo kế
hoạch năm 2007
2
1220/QĐ-BKHCN QĐ về việc thành lập HĐ
khoa học công nghệ cấp
Nhà nước tư vấn xét chọn
3
1693/QĐ-BKHCN QĐ phê duyệt tổ chức cá
nhân chủ trì đề tài, dự án
SXTN độc lập cấp nhà nước
xét chọn giao trực tiếp năm
2007
4
2160/QĐ-BKHCN QĐ về việc thành lập tổ
thẩm định đề tài, dự án khoa
học công nghệ cấp nhà nước
3
Ghi chú
Ngày 24/5/2007
Ngày 04/7/2007
Ngày 16/08/2007
Ngày 4/10/2007
5
6
7
8
9
10
11
năm 2007
2776/QĐ-BKHCN QĐ về việc phê duyệt kinh
phí đề tài và dự án SXTN
độc lập cấp nhà nước thực
hiện theo kế hoạch năm
2007
04/2007/HĐHợp đồng nghiên cứu khoa
DAĐL
học và phát triển công nghệ
309/VCNCông văn xin thay đổi địa
DASXTN
điểm triển khai Dự án của
Viện Chăn Nuôi
1820/BKHCNCông văn đồng ý cho phép
KHCNN
Viện Chăn nuôi thay đổi địa
điểm triển khai Dự án
SXTN
1180/QĐ-BNN-TC QĐ giao chỉ tiêu tiết kiệm
10% chi thường xuyên năm
2008
602/VCN-KH
Công văn của Viện Trưởng
Viện Chăn nuôi giao chỉ
tiêu tiết kiệm kinh phí chi
năm 2008 cho các đơn vị
trực thuộc Viện và các chủ
nhiệm đề tài, dự án
647 TTr./VCN-KH Tờ trình về việc tiết kiệm
chi các đề tài, dự án SXTN
cấp Nhà nước năm 2008 của
Viện Chăn Nuôi gửi Bộ KH
& Công nghệ
Ngày 21/11/2007
Ngày 21/11/2007
Ngày 08/7/2008
Ngày 30/7/2008
Ngày 26/5/2008
Ngày 24/10/2008
Ngày 25/11/2008
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
1
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Cty Tư vấn và
đầu tư phát triển
chăn nuôi –
Viện Chăn Nuôi
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Công ty Tư
vấn và đầu tư
phát triển chăn
nuôi – Viện
Chăn Nuôi
4
Nội dung
tham
gia
chủ yếu
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Ghi
Sản phẩm chủ
chú
yếu đạt được
*
Chế biến và sử
dụng tổng số
75,0 tấn thức ăn;
nuôi vỗ béo tổng
số 100 bò thịt.
2
Viện KHKT
Nông lâm
nghiệp Tây
Nguyên
Viện KHKT
Nông lâm
nghiệp Tây
Nguyên
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến, sử
dụng 154,3 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo 270 bò thịt.
Xã EaO,
Huyện Eakar,
Đăclăk
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò. Giết
mổ, tiêu thụ
thịt bò.
Chế biến và
sử dụng thức
ăn. Nuôi vỗ
béo bò
Chế biến và sử
dụng 152,95 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo 130 bò thịt.
Chế biến và sử
dụng 897,4 tấn
thức ăn; nuôi vỗ
béo tổng số 407
con
Nuôi vỗ béo
tổng số 87 bò
thịt, chế biến và
sử dụng tổng số
102,8 tấn thức
ăn
3
Lò giết mổ,
trang trại chăn
nuôi bò thịt
Nguyễn Hữu
Bằng
Lò giết mổ,
trang trại chăn
nuôi bò thịt
Nguyễn Hữu
Bằng
4
Công ty chăn
nuôi Nam Triệu
Hải Phòng
Trung tâm giống
gia súc lớn TW
Trung tâm
thực nghiệm
và bảo tồn vật
nuôi – Viện
Chăn Nuôi
Trung tâm
nghiên cứu bò
và đồng cỏ Ba
Vì
Xã Tráng Việt, Nuôi vỗ béo
Huyện Mê
bò
Linh, Hà Nội
5
6
Chế biến và sử
dụng 132,29 tấn
thức ăn, nuôi vỗ
béo tổng số 60
bò
- Lý do thay đổi (nếu có):
Do giá cả thức ăn và con giống tại thời điểm triển khai đều tăng cao hơn
rất nhiều so với dự toán, nên một số cơ sở phối hợp thực hiện dự án theo thuyết
minh dự án không triển khai được. Tại thời điểm này, các cơ sở đã không chủ
động thu mua được nguồn nguyên liệu, thức ăn và con giống.
Dự án đã xin phép Bộ Khoa học công nghệ cho thay đổi địa điểm triển
khai (không thay đổi nội dung triển khai) và được đồng ý thay đổi địa điểm
(công văn số 1820/BKHCN-KHCNN, ngày 30/7/2008).
5
5. Cá nhân tham gia thực hiện dự án:
Số
TT
Tên cá nhân Tên cá nhân
Nội dung tham Sản phẩm chủ Ghi
đăng ký theo đã tham gia
gia chính
yếu đạt được
chú*
Thuyết minh thực hiện
1
TS. Vũ Chí
Cương
TS. Vũ Chí
Cương
Phụ trách xây
dựng các mô
hình nuôi vỗ
béo bò và chế
biến thức ăn tại
Viện
Chăn
Nuôi.
Tổ chức hội
thảo khoa học.
2
KS. Nguyễn
Văn Quân
KS. Nguyễn
Văn Quân
Triển khai nuôi
vỗ béo bò
Tập huấn kỹ
thuật chế biến
thức ăn cho
công
nhân,
người
chăn
nuôi.
3
TS. Đinh Văn TS. Đinh Văn Hoàn thiện qui
Tuyền
Tuyền
trình công nghệ
Tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi
bò thịt
4
TS. Đỗ Thị
Thanh Vân
TS. Đỗ Thị
Thanh Vân
Hoàn thiện qui
trình công nghệ
5
TS. Phạm
Kim Cương
TS. Phạm
Kim Cương
Hoàn thiện qui Hoàn thiện qui
trình công nghệ trình chế biến
bảo quản thức ăn
vỗ béo
6
Xây dựng 06 mô
hình nuôi vỗ béo
bò thịt. Tổ chức
02 hội thảo khoa
học về kỹ thuật
nuôi vỗ béo bò
thịt, chế biến
thức ăn vỗ béo.
Tổ chức 01 hội
nghị khách hàng
giới thiệu sản
phẩm.
Giám sát, hỗ trợ
triển khai nuôi
vỗ béo bò tại 02
cơ sở.
Tham giảng dạy
cho 02 lớp tập
huấn kỹ thuật
chế biến thức ăn,
nuôi vỗ béo.
Qui trình nuôi vỗ
béo bò thịt bằng
thức ăn phế phụ
phẩm.
Giảng viên chính
02 lớp tập huấn,
viết bài cho hội
thảo.
Hoàn thiện qui
trình chế biến
bảo quản thức ăn
vỗ béo
Chủ nhiệm
Dự án
Thư ký
Dự án
6
ThS. Nguyễn
Thành Trung
KS. Phạm
Bảo Duy
7
TS. Bạch
Mạnh Điều
TS. Bạch
Mạnh Điều
8
ThS Trương
La
ThS Trương
La
9
TS. Phạm
Công Thiếu
TS. Phạm
Công Thiếu
Triển khai nuôi
vỗ béo bò, và
hoàn thiện công
nghệ.
Tham gia tập
huấn cho công
nhân,
người
chăn nuôi.
Phối hợp thực
hiện
Phụ trách kỹ
thuật chăn nuôi.
Tham gia giảng
dạy, tập huấn kỹ
thuật cho 01 lớp
tập huấn về kỹ
thuật chế biến
thức ăn vỗ béo.
Xây dựng mô
hình nuôi vỗ béo
tổng số 100 bò
thịt, chế biến và
sử dụng 75 tấn
thức ăn vỗ béo.
Phối hợp thực Xây dựng mô
hiện
hình nuôi vỗ béo
tổng số 270 bò
thịt, chế biến và
sử dụng 154,3
tấn thức ăn vỗ
béo.
Phối hợp thực Xây dựng mô
hiện
hình nuôi vỗ béo
tổng số 60 bò
thịt, chế biến và
sử dụng tổng số
132,46 tấn thức
ăn vỗ béo.
- Lý do thay đổi ( nếu có):
6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị
7
Ghi chú*
Số
TT
1
2
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
địa điểm )
Tổ chức 02 hội nghị
khách hàng,
+ Nội dung: giới thiệu thịt
bò vỗ béo an toàn vệ sinh,
chất lượng cao.
+Tổng kinh phí thực hiện:
20 tr.đồng
Tổ chức 02 hội thảo
+ Nội dung: kỹ thuật chế
biến thức ăn và kỹ thuật
nuôi vỗ béo bò thịt;
+ Tổng kinh phí thực
hiện: 25 tr.đồng
Ghi
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm ) chú*
Tổ chức 01 hội nghị khách hàng
+ Nội dung: giới thiệu thịt bò vỗ béo
của Dự án và nhu cầu của thị trường
về thịt bò chất lượng cao
+ Địa điểm tổ chức: Viện Chăn Nuôi
+Tổng kinh phí thực hiện: 10 tr.đồng
Tổ chức 02 hội thảo:
+ Nội dung: Kỹ thuật chế biến phụ
phẩm công nông nghiệp làm thức ăn
vỗ béo bò thịt. Kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng bò thịt
+ Địa điểm: Viện Chăn Nuôi
+ Kinh phí thực hiện: 25 tr.đồng
- Lý do thay đổi (nếu có): Tiết kiệm 51,75 tr.đ theo Quyết định số 1180/QĐBNN-TC, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNN về giao chỉ
tiêu tiết kiệm kinh phí 10% chi hàng năm của đề tài, dự án thực hiện, dự án. Tuy
nhiên, dự án vẫn triển khai đầy đủ nội dung giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong
01 buổi hội nghị thay vì 02 buổi theo dự toán ban đầu.
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
Số
TT
1
2
3
4
Các nội dung,
công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh
giá chủ yếu)
Chế biến thức
ăn vỗ béo
Vỗ béo bò thịt
Thời gian
(8/2007 – 7/2009))
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
1.500 – 2.000 tấn
1.514,4 tấn
Người,
cơ quan
thực hiện
Tổng
án
1.000 – 1.500 con
1.054 con
Tổng
án
Giết mổ và tiêu
120 – 180 tấn
Tổng khối lượng thịt
Viện
thụ
tinh đạt 122,6 tấn (tỷ lệ Chăn
thịt tinh đạt
Nuôi
40,85%/con)
Quảng bá sản Tổ chức 02 hội nghị Tổ chức 01 hội nghị
phẩm
khác hàng, làm tờ rơi khách hàng. In 2000 tờ
quảng bá sản phẩm
rơi giới thiệu sản phẩm
- Lý do thay đổi (nếu có):
8
dự
dự
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
TT
1
2
3
4
Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất
lượng chủ yếu
Thức ăn vỗ béo cho bò thịt dạng
khẩu phần hoàn chỉnh TMR
Bò vỗ béo
Đơn
vị đo
Tấn
Con
1.000 – 1.500
1.054
Qui trình chế biến phụ phẩm
công nông nghiệp làm thức ăn
vỗ béo cho bò
Qui trình vỗ béo bò thịt bằng
thức ăn chế biến từ phụ phẩm
công nông nghiệp
Qui
trình
01
01
Qui
trình
01
01
Theo kế hoạch
1.500 – 2.000
Thực tế
đạt được
1.514,4
- Lý do thay đổi (nếu có):b) Sản phẩm Dạng II:
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo kế hoạch Thực tế
đạt được
Số
Tên sản phẩm
TT
1
2
3
Thức ăn vỗ béo bò
Hàm lượng prôtêin
Hàm lượng năng lượng trao đổi
(ME)
Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ
Qui trình vỗ béo bò thịt bằng
thức ăn chế biến từ phụ phẩm
công nông nghiệp dạng khẩu
phần hoàn chỉnh TMR
Thịt bò chất lượng cao
- Lý do thay đổi (nếu có):
c) Sản phẩm Dạng III:
9
14 – 16 %
11 – 12 Mj
15,70%
11Mj
70 - 75%
Tăng trọng
600 – 800g
72,02%
754 g
Diện tích cơ
thăn 30 – 35
cm2, độ vân
vừa phải
Diện tích
cơ thăn
trung bình
36,2cm2
Ghi
chú
Số
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Số
lượng,
nơi công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT
1
Cấp đào tạo, Chuyên
Theo
ngành đào tạo
hoạch
Thạc sỹ
2
Tiến sỹ
Số lượng
Ghi chú
kế Thực tế đạt (Thời gian kết
thúc)
được
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng:
Số
TT
Tên sản phẩm
đăng ký
Kết quả
Theo
kế hoạch
Ghi chú
Thực tế
đạt được
(Thời gian kết
thúc)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
10
Số
TT
1
2
Tên kết quả
Thời
đã được ứng dụng gian
Qui trình chế biến 9/2007
phế phụ phẩm công – nay
nông nghiệp làm
thức ăn vỗ béo bò
dạng khẩu phần
hoàn chỉnh TMR
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng)
+ Viện KHKT NL Nghiệp
Tây nguyên;
+ Xã EaO, Huyện Eakar,
Tỉnh Đắclắc;
+ Xã Tráng Việt, Mê Linh,
Hà Nội;
+ Xã Hải Bối, Đông Anh, Hà
Nội
+ Trạm thực nghiệm và bảo
tồn vật nuôi – Viện chăn
Nuôi
+ Cty tư vấn và đầu tư phát
triển chăn nuôi – Viện Chăn
Nuôi
Qui trình nuôi vỗ 9/2007 + Viện KHKT NL Nghiệp
béo bò thịt bằng – nay
Tây nguyên;
thức ăn TMR phụ
+ Xã EaO, Huyện Eakar,
phẩm
Tỉnh Đắclắc;
+ Xã Tráng Việt, Mê Linh,
Hà Nội;
+ Xã Hải Bối, Đông Anh, Hà
Nội
+ Trạm thực nghiệm và bảo
tồn vật nuôi – Viện chăn
Nuôi
+ Cty tư vấn và đầu tư phát
triển chăn nuôi – Viện Chăn
Nuôi
Kết quả
sơ bộ
Protein
trung bình
15,70%
Tỷ lệ tiêu
hóa chất hữu
cơ trung
bình 72,02%
Tăng trọng
trung bình
đạt 754
g/con/ngày;
2. Đánh giá về hiệu quả do dự án mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Hiệu quả chính về khoa học và công nghệ do dự án mang lại từ các qui
trình kỹ thuật của dự án:
11
* Hiệu quả về khoa học và công nghệ từ qui trình chế biến thức ăn vỗ béo
bò thịt dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR chủ yếu bằng phụ phẩm công nông
nghiệp:
+ Chủ động chế biến thức ăn vỗ béo bò từ các nguồn phụ phẩm sẵn có, rẻ
tiền tại địa phương đáp ứng được nhu cầu về chất lượng.
+ Kỹ thuật chế biến đơn giản và chi tiết cho từng vùng, địa phương có các
nguồn nguyên liệu khác nhau, có thể áp dụng theo hai phương thức: chế biến
bằng máy (sử dụng máy trộn) hoặc bằng thủ công phù hợp với các qui mô chăn
nuôi và mức độ đầu tư khác nhau.
+ Thức ăn vỗ béo dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR được chế biến từ phụ
phẩm công nông nghiệp dạng khẩu phần hoàn chỉnh có mật độ protein thô trung
bình (CP%) và mật độ năng lượng trao đổi trung bình ME (Mj) đạt tương ứng là
15,70% và 11 Mj tương đương với chất lượng thức ăn vỗ béo bò thịt của Úc
(tương ứng là 13 – 14% và 10 – 11Mj). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của khẩu
phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TMR chế biến từ phụ phẩm trung bình
72,02%.
* Hiệu quả về khoa học và công nghệ từ qui trình nuôi vỗ béo bò thịt đạt
năng suất, chất lượng thịt cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Sử dụng thức ăn dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR để vỗ béo bò thịt đã
giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, từ đó tăng hiệu quả vỗ béo bò. Tăng trọng
trung bình của bò Laisind từ 18 – 25 tháng tuổi khi sử dụng thức ăn hỗn hợp
khẩu phần hoàn chỉnh TMR nêu trên đạt 754g/con/ngày (cao nhất đạt
1.200g/con/ngày), cao hơn hẳn so với kết quả nghiên cứu trước đây của Bùi Văn
Chính, Nguyễn Hữu Tào (1992); Lê Viết Ly và cộng sự (1995); Vũ Văn Nội và
cộng sự, (1999) nghiên cứu vỗ béo bò bằng phụ phẩm nông nghiệp cho thấy
12
tăng trọng của bò chỉ là 0,51-0,58 kg/con/ngày, Vũ Chí Cương và cs (2005),
tăng trọng từ 0,53 - 0,70 kg/con/ngày và từ 0,60 - 0,66 kg/con/ngày.
+ Nâng cao năng suất chăn nuôi: tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của bò sau khi
vỗ béo bằng thức ăn hỗn hợp khẩu phần hoàn chỉnh TMR cao hơn so với các tỷ
lệ này ở bò chăn thả có bổ sung thức ăn tinh (phương pháp vỗ béo truyền thống,
không tập trung), các tỷ lệ này cũng cao hơn so với bò Laisind được vỗ béo
bằng phụ phẩm nông nghiệp trong các thí nghiệm của Vũ Chí Cương và cs
(2005). Đồng thời cải thiện độ mềm của thịt bò sau khi vỗ béo, kiểm soát được
tình hình vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tỷ lệ thịt xẻ trung bình của bò sau khi vỗ béo đạt 52,82% (dao động từ
47,20 – 55,40%), cao hơn hẳn so với tỷ lệ thịt xẻ trung bình 44,82% (43,43 –
48,30%) Nguyễn Văn Thưởng và cs (1985), hoặc 46,7% (46,12 – 47,2%) Vũ
Chí Cương và cs (2005) trong các thí nghiệm vỗ béo bò Laisind bằng phụ phẩm
nông nghiệp. Tỷ lệ thịt tinh trung bình đạt 40,85% (dao động từ 37,5 – 42,4%),
trong khi tỷ lệ thịt tinh trung bình của bò Laisind vỗ béo theo hình thức truyền
thống là 35% (31,82 – 35,51%) hoặc 37,21% (36,2 – 38,70%) trong thí nghiệm
của Vũ Chí Cương và cs (2006). Qui trình nuôi vỗ béo bò thịt hoàn thiện đã
được áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi tập trung qui mô 20 – 30 con/đợt và các
nông hộ chăn nuôi vỗ béo với qui mô nhỏ < 5 con/hộ/đợt.
+ Qui trình nuôi vỗ béo bò thịt bằng thức ăn chế biến từ phế phụ phẩm
công nông nghiệp dạng khẩu phần hoàn chỉnh cho tăng trọng trung bình ở các
cơ sở phối hợp đạt 754g/con/ngày, thời gian nuôi vỗ béo trung bình là 70 ngày,
tương đương với qui trình vỗ béo bò thịt của Thái Lan và Malaysia.
Ngòai ra, tiêu chuẩn chọn bò trước khi vỗ béo còn giúp người chăn nuôi
lựa chọn được đối tượng bò phù hợp với điều kiện chăn nuôi, từ đó tăng hiệu
quả vỗ béo bò.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
13
Dự án được triển khai đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội, do làm
tăng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh/con so với bò Laisind thông thường, không được
vỗ béo. Từ đó, làm tăng khối lượng thịt bò cung cấp cho thị trường.
Trước hết, việc sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp để chế biến thức ăn
nuôi vỗ béo bò thịt đã làm giảm chi phí về đầu tư thức ăn, giá thành thức ăn vỗ
béo và tiêu tốn thức ăn cho tăng trọng cụ thể như sau:
B¶ng1: Gi¸ thµnh s¶n xuÊt thức ăn vỗ béo
KP2
- Thân cây ngô ủ
Giá
nguyên
liệu
KP1
(đồng/kg)
600 36,4
- Cỏ voi mùa mưa
400
52,9
- Cỏ voi ủ chua
530
- Rơm ủ urê (4%)
600
- Cỏ tự nhiên
450
Nguyên liệu dạng sử
dụng (kg)
Khẩu phần
KP3
KP4
KP5
34,7
38,1
66,0
- Bột sắn
2.000
- Cám gạo tẻ loại 1
2.600
- Bột ngô tẻ đỏ
3.750
- Hạt bông
3.600
11,5
11,1
7,7
4,5
7,2
- Khô đậu tương
4.700
11,2
7,0
7,5
2,3
5,9
- Urê
5.000
0,6
0,5
0,7
0,4
1,0
- Premix khoáng
8.500
0,7
0,5
0,7
0,4
0,7
- Rỉ mật
2.000
11,4
6,1
11,0
3,9
7,6
100
100
100
100
100
Tổng (kg dạng sử dụng)
Tỷ lệ chất khô trong Khần (%)
28,3
21,9
22,9
13,4
43,0
11,3
9,1
64,57 48,69 67,87 39,60 63,81
Giá thành thức ăn vỗ béo (đồng/kg
1.913 1.446 2.050
983 2.187
dạng sử dụng)
Giá thành thức ăn vỗ béo
2.963 2.970 3.020 2.482 3.427
(đồng/kgVCK)
(tỷ lệ các nguyên liệu trong khẩu phần tính theo % VCK)
14
Tính toán hiệu quả sử dụng thức ăn của bò thịt trong giai đoạn nuôi vỗ
béo ở các khẩu phần khác nhau.
Bảng 2: Bảng theo dõi tiêu tốn thức ăn
Chỉ tiêu
KP1
KP2
KP3
KP4
KP5
6,52
7,60
7,32
4,91
7,17
± 0,23
± 0,27
± 0,82
± 0,55
± 0,25
2,82
3,06
2,78
3,13
3,11
Tiêu tốn TĂ
(kg VCK/1kg tăng trọng)
9,3
± 0,62
8,8
± 0,53
9,2
± 0,77
11,54
± 0,65
9,86
± 0,42
Chi phÝ về thức ăn cho bò vỗ béo
(đồng/1 kg hơi)
27.553
26.134
27.788
28.646
33.794
Chất khô ăn vào (kg/con/ngày)
Chất khô ăn vào
(% khối lượng cơ thể)
Như vậy, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của bò vỗ béo khi sử dụng
các khẩu phần ăn khác nhau sẽ khác nhau, do đó chi phí đầu tư về thức ăn cũng
khác nhau. Bảng 10 cho thấy để tăng trọng 1kg bò hơi khi sử dụng thức ăn hỗn
hợp chế biến từ phụ phẩm công nông nghiệp thì chi phí về thức ăn thấp nhất là
26.134 đồng/kg (khẩu phần 2), cao nhất là 33.794 đồng/kg (khẩu phần 5). Qua
đây cũng cho thấy, tỷ lệ giữa thức ăn tinh và thức ăn thô chế biến từ phế phụ
phẩm công nông nghiệp để nuôi vỗ béo bò không vượt quá tỷ lệ 70% /30% sẽ
cho hiệu quả cao hơn khi tỷ lệ này trong hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh TMR là
80%/ 20%. Sử dụng bột sắn làm nguyên liệu tinh để chế biến thức ăn vỗ béo có
hàm lượng protein thô dao động trong khoảng 14 – 17% và mật độ năng lượng
dao động trong khoảng 10,0– 11Mj có chi phí thấp hơn so với sử dụng cám gạo
và bột ngô. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá 60% bột sắn để vỗ béo bò.
Nếu so với giá bò hơi trong thời gian triển khai dự án, trung bình là
35.000đồng/kg thịt hơi, với tăng trọng trung bình của bò đạt 754 g/con/ngày thì
tất cả các khẩu phần trên đều có lãi. Lợi nhuận cao nhất khi sử dụng KP2, kế đó
15
là KP1, KP3 và KP4 thấp nhất ở KP5, lợi nhuận trung bình tương ứng của các
khẩu phần tính trên 1kg bò hơi tương ứng là 6.685 đồng/kg, 5.615 đ/kg, 5.438
đ/kg, 4.791 đ/kg và 909 đ/kg.
Hơn nữa, vỗ béo bò thịt bằng thức ăn dạng khẩu phần hoàn chỉnh TMR
chế biến từ phụ phẩm công nông nghiệp đã cải thiện tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh, đối
với bò Laisind tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh đã đạt được mức trung bình tương ứng là
52,82% và 40,85%. Khối lượng trung bình của bò sau khi vỗ béo là 313kg
hơi/con. So với bò thịt vỗ béo bằng phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn
tinh hoặc bò Laisind không được tập trung vỗ béo thì tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh
của bò vỗ béo bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TMR chế biến từ phụ phẩm
công nông nghiệp có khối lượng tương đương đã tăng tương ứng 6,12 và 3,61
đơn vị % (tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của bò Laisind trong các thí nghiệm của Vũ
Chí Cương và cs (2006) tương ứng là 46,7% và 37,21%). Như vậy, tổng khối
lượng thịt tinh tăng tương ứng là 11,34 kg thịt tinh/con, tính chung cho cả dự án
(1054con) thì tổng khối lượng thịt tinh cung cấp cho thị trường đã tăng lên
11,95 tấn, tương đương với 1.015.900 tr.đồng (giá thịt tinh bán buôn trong thời
gian triển khai dự án trung bình là 85.000đ/kg).
Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi vỗ béo bò thịt bằng phụ phẩm công
nông nghiệp để đạt năng suất, chất lượng thịt cao sẽ lớn hơn khi người tiêu dùng
nhận biết, phân biệt được chất lượng loại thịt bò vỗ béo với các loại thịt bò khác.
Ngoài ra, việc sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp để làm thức ăn vỗ
béo bò cũng làm tăng giá trị của các loại phụ phẩm này, trước kia vốn vẫn bị
lãng phí, giúp tăng thu nhập cho người trồng trọt.
16
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án
Số
TT
I
II
III
Nội dung
Báo cáo định kỳ
Lần 1
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
11/04/2008
Lần 2
Kiểm tra định kỳ
05/03/2009
Lần 1
11/04/2008
Lần 2
05/03/2009
Chủ nhiệm dự án đã bám
sát các nội dung triển
khai theo đúng thuyết
minh đã được phê duyệt.
Triển khai đúng tiến độ.
Các qui trình, tiêu chuẩn
phải được hội đồng
chuyên ngành thông qua
trước khi đánh giá
nghiệm thu cấp cơ sở.
Nghiệm thu cơ sở
……
Chủ nhiệm dự án
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
17
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN
Ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến như Mỹ và Úc, công nghệ vỗ béo bò
thịt đã được phát triển từ lâu và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất, cải thiện chất lượng thịt bò. Các công nghệ vỗ béo của các nước này thường
sử dụng thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao như ngũ cốc và thức ăn giàu đạm.
Tuy nhiên công nghệ vỗ béo sử dụng thức ăn ngũ cốc không phù hợp với điều
kiện sản xuất của Việt Nam vì giá thành thức ăn quá cao và bò thịt của ta có khả
năng tăng trọng thấp so với của các nước phát triển, do đó vỗ béo bò bằng thức
ăn tinh, có đầu tư cao sẽ chưa phù hợp với tình hình chăn nuôi của nước ta.
Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng phế phụ phẩm công nông nghiệp để làm
thức ăn cho trâu bò đã khá phổ biến. Tuy nhiên, các kỹ thuật này mới chỉ dừng
lại ở việc sơ chế, chế biến thức ăn đơn lẻ, ví dụ: sử dụng thân cây ngô để ủ, rơm
lúa dạng tươi, dạng khô ủ và cho ăn đơn lẻ… mà chưa có kỹ thuật chế biến hoàn
chỉnh nên chưa phát huy được triệt để hiệu quả của phụ phẩm công nông nghiệp
trong việc tăng năng suất, hiệu quả chăn nuôi, đặc biệt trong chăn nuôi vỗ béo bò
thịt. Trong những năm trước đây, Viện Chăn Nuôi và các cơ quan nghiên cứu
khác đã nghiên cứu sử dụng phụ phẩm công nông nghiệp ứng dụng trong chăn
nuôi vỗ béo bò thịt nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Kết quả cho
thấy với công nghệ vỗ béo bò thịt bằng thức ăn chế biến từ phế phụ phẩm công
nông nghiệp có thể cho tăng trọng từ 0,6 – 0,9 kg/con/ngày và tỷ lệ thịt tinh đạt
35 – 38%.
1
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
gần đây, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhu cầu về số
lượng và chất lượng thịt theo đó tăng lên. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước ngày càng cao, Nhà nước đã và đang đầu tư cho một số đề tài,
dự án như “Dự án nâng cao chất lượng giống bò thịt Việt Nam giai đoạn 20062010” nhằm góp phần thực hiện kế hoạch phát triển bò thịt đến năm 2010 đạt
bình quân thịt bò/đầu người là 2,30 kg. Năm 2005, chăn nuôi nói chung đóng
góp 25% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Năm 2007, sản lượng thịt bò
xuất chuồng của Việt Nam đạt 165.940 tấn, tăng 4,06% so với năm 2006 (Cục
Chăn nuôi, 2008). Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm thịt bò này chỉ được tiêu thụ tại
các chợ do chất lượng thấp. Hầu hết bò đưa vào giết thịt (đặc biệt là những bò
loại thải) không qua giai đoạn nuôi vỗ béo, có chăng một phần nhỏ được nuôi bổ
sung thêm thức ăn tinh trước khi xuất bán ra thị trường nên hiệu quả chăn nuôi
chưa cao và chất lượng sản phẩm còn thấp. Phân khúc thị trường cao cấp như
siêu thị, nhà hàng và khách sạn vẫn phải nhập 100% thịt bò từ các nước có nền
chăn nuôi tiên tiến như Úc, New Zealand, Hoa Kỳ và Braxin. Việt Nam nhập
khẩu 75.000 tấn thịt bò trong năm 2007 (ASEAN Beef, 2008).
Với mục tiêu đến năm 2010 và 2015, ngành chăn nuôi đóng góp 30 và 35%
tổng giá trị. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ thịt bò bình quân hiện nay của người dân
còn rất thấp so với các nước trong khu vực (<1,0 kg/người/năm). Trong khi đó,
người dân Philipin tiêu dùng 4,0 kg thịt bò/người/năm (ASEAN Beef, 2008).
Mức tiêu thụ của người dân Trung Quốc là 5,6 kg và Hồng Kông là 15,3 kg
trong năm 2006 (Greater China Beef, 2007).
Để đạt được mục tiêu trên, ngoài vấn đề cải tiến giống, thì kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như việc sử dụng hiệu quả nguồn thức ăn bằng các kỹ thuật chế
2