Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề vào dạy học bài “phương pháp thuyết minh” tr...

Tài liệu Sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề vào dạy học bài “phương pháp thuyết minh” trong sách giáo khoa ngữ văn 10

.DOCX
64
275
70

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN === === NGUYỄN THỊ HÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC BÀI “ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH” TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ Văn Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM KIỀU ANH HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, với lòng yêu nghề sự tận tâm hết lòng truyền đạt của thầy cô tôi đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Sau quãng thời gian làm việc cố gắng, tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: Sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề vào dạy học bài “Phương pháp thuyết minh” trong Sách giáo khoa Ngữ Văn 10. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Tiến sĩ Phạm Kiều Anh đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận này. Tiếp theo tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn, các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ Văn cũng các thầy cô và các em học sinh trường THPT Đan Phượng đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận. Nguồn kiến thức thì vô tận mà thời gian làm thì hạn chế nên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để khoá luận này hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hà LỜI CAM ĐOAN Khoá luận này được hoàn thiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo – Tiến sĩ Phạm Kiều Anh. Tôi xin cam đoan rằng: Khoá luận này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi. Những tư liệu được sử dụng, trích dẫn trong khoá luận là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không hề trùng với bất kì công trình nghiên cứu của tác giả nào đã được công bố trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Hà BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CH Câu hỏi DHNVĐ Dạy học nêu vấn đề GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học PPTM Phương pháp thuyết minh SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông VBTM Văn bản thuyết minh MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề............................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................5 3.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................5 4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................5 4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5 5.1. Phương pháp tổng hợp các vấn đề lý thuyết.............................................. 5 5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu.................................................................6 5.3. Phương pháp thực nghiệm..........................................................................6 5.4. Phương pháp thống kê................................................................................6 6. Bố cục của khoá luận.................................................................................... 6 7. Đóng góp....................................................................................................... 6 NỘI DUNG....................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ...................................................................................................7 1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp thuyết minh................................................ 7 1.1.1. Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh.................................7 1.1.2. Các phương pháp thuyết minh................................................................ 8 1.2. Cơ sở lý luận về dạy học nêu vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề....................14 1.2.1 Giới thiệu chung về dạy học nêu vấn đề................................................14 1.2.2. Những vấn đề chung về câu hỏi nêu vấn đề..........................................15 1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 19 1.3.1. Thực trạng dạy......................................................................................19 1.3.2. Thực trạng học......................................................................................20 Chương 2: SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC BÀI “PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH”........................................... 23 2.1. Mục đích của việc dạy bài “Phương pháp thuyết minh”.........................23 2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề khi dạy học bài “Phương pháp thuyết minh”............................................................................23 2.2.1. Nguyên tắc tích hợp.............................................................................. 23 2.2.2. Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh..................24 2.2.3. Nguyên tắc chú trọng tích chất thực hành............................................25 2.3. Bài “Phương pháp thuyết minh” trong SGK Ngữ văn 10........................26 2.3.1. Cấu trúc bài học....................................................................................26 2.3.2. Xác định nội dung kiến thức có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề..........26 2.4. Sử dụng hệ thống câu hỏi có vấn đề.........................................................28 2.4.1. Các câu hỏi có vấn đề khi dạy phần I: Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh.............................................................................................29 2.4.2. Câu hỏi có vấn đề khi dạy phần II. Một số phương pháp thuyết minh. 31 2.5. Quy trình dạy bài “ Phương pháp thuyết minh” có sử dụng hệ câu hỏi nêu vấn đề.............................................................................................................. 36 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................40 3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................40 3.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 40 3.3. Địa bàn thực nghiệm................................................................................41 3.4. Thời gian thực nghiệm.............................................................................41 3.5. Nội dung thực nghiệm..............................................................................41 3.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................52 KẾT LUẬN.....................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo năm 2006 – 2010 nêu rõ: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lí để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục khu vực và thế giới khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ, phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện cho toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Muốn đạt được những mục tiêu đó, giáo dục phải chuyển mình, phải vận dụng những quan điểm, những hình thức dạy học hiện đại”. Dạy học nêu vấn đề (DHNVĐ) là một trong những hình thức dạy học đã và đang được áp dụng váo thực tế giáo dục ở Việt Nam chúng ta. Tuy nhiên việc nghiên cứu áp dụng DHNVĐ vào quá trình dạy học vẫn còn nhiều hạn chế. Quá trình đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới là xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nó cũng phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục con người Việt Nam mới trong luật Giáo dục trong đổi mới phương pháp dạy học mới hiện đại trở thành vấn đề bức thiết hiện nay. Cho đến nay, cùng với những hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, nội dung chương trình SGK Ngữ văn từ THCS đến THPT trong đó có phần Làm văn có những thay đổi nhất định so với trước đây. Theo đó việc dạy học Làm văn 1 cũng có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của giáo dục và của xã hội. Bên cạnh đó việc đổi mới hình thức dạy học cũng là một trong những yêu cầu tất yếu. Dạy học Làm văn trên cơ sở hệ thống nêu vấn đề là một kiểu dạy học nhằm phát huy năng lực nhận thức, phát huy tính chủ động sáng tạo của HS, lấy HS làm trung tâm. Đối với bộ môn Ngữ văn ở trường THPT việc vận dụng phương pháp dạy học hiện đại cũng có những yêu cầu mới. Dạy học môn Ngữ văn không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức mà còn hệ thống ý thức môn học yêu tiếng mẹ đẻ tư liệu truyền thống văn học của dân tộc rèn kĩ năng nói viết hay lưu loát. Đất nước ta hiện nay ngày càng phát triển hội nhập với nền kinh tế của các nước trên Thế giới chính vì thế cần phải có những con người năng động sáng tạo có trình độ để phục vụ cho đất nước. Muốn làm được điều đó thì nhà nước cần phải đặt giáo dục lên mục tiêu hàng đầu và để đạt được mục tiêu trên thì không có con đường nào khác là giáo dục phải được cải tiến. Dạy học Ngữ văn là dạy cho HS có khả năng phát triển tư duy, sáng tạo chủ động tích cực trong học tập. Dạy học Ngữ Văn theo phương pháp tích cực là nhằm tạo cho HS rèn luyện phong cách thái độ tình cảm của bản thân rèn luyện cho các em khả năng nghe, nói đọc viết. Dạy tiếng Việt là làm sao cho HS tham gia vào quá trình giao tiếp của mình. Còn Làm văn là rèn cho HS sử dụng ngôn ngữ vào việc thể hiện trình bày vấn đề nào đó có tính logic mạch lạc. Nói chung dạy Ngữ văn là tạo cho HS sau khi học xong các em có khả năng giao tiếp tốt hình thành phát triển nhân cách phẩm chất đạo đức và biết cách ứng xử trong xã hội. 2. Lịch sử vấn đề Hiện nay, trên thế giới có không ít các nhà khoa học nghiên cứu về DHNVĐ. Kiểu dạy học này đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như A.Ja Ghecđơ, B.E Raicôp… vào những năm của thế kỉ XIX. Các nhà khoa học này đã nêu lên phương án tìm tòi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành năng lực nhận thức của HS bằng cách đưa các em vào hoạt động tìm kiếm ra tri thức, HS là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học. Đây có thể được coi là một trong những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Những năm 70 của thế kỉ XX, M.L Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận của DHNVĐ. Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu PP này như: Xcatlin, Machiuskin, Lecne… Nói tới DHNVĐ, không thể không nhắc tới quan niệm của I.F.Kha-la-môp. Kế thừa và hoàn chỉnh khái niệm về dạy học nêu vấn đề của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như: T.V.Cud-ri-ap-xep; I.Ia.Lec-nhe (Liên Xô) V.Ô- kon (Ba Lan), ông quan niệm như sau: “Dạy học nêu vấn đề là sự tổ chức quá trình dạy học bao gồm việc tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống tìm tòi) trong giờ học, kích thích ở HS nhu cầu giải quyết những vấn đề nảy sinh, lôi cuốn các em vào hoạt động nhận thức tự lực nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, phát triển tích cực trí tuệ và hình thành cho các em năng lực tự mình thông hiểu và lĩnh hội thông tin khoa học mới”. (Trích “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào”, I.F. Khalamop, NXB Giáo dục Hà Nội, 1976) Khái niệm DHNVĐ của I.F.Kha-la-môn không những đã làm sáng tỏ đầy đủ bản chất, các mặt cơ bản của kiểu dạy học này, mà còn giúp cho những người thực hiện nó có quan điểm đúng đắn, tránh được những quan điểm còn phiến diện thiếu khách quan của một số nhà nghiên cứu về DHNVĐ. Ở nước ta, người đầu tiên đưa phương pháp này vào Việt Nam là dịch giả Phan Tất Đắc. Về sau nhiều nhà khoa học nghiên cứu phương pháp này như Lê Khánh Bằng, Nguyễn Bá Kim…Tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu cho giáo dục ở phổ thông và đại học. Hiện nay, hệ thống cơ sở lý luận về DHNVĐ ngày càng hoàn thiện dựa trên những thành tựu và những ứng dụng của kiểu dạy học này vào thực tế. Thông qua những nghiên cứu và ứng dụng của kiểu dạy học, các nhà khoa học đã làm sáng tỏ mối quan hệ bản chất của quá trình dạy học là quy luật hình thành tính độc lập nhận thức, phát huy tiềm năng sáng tạo của người học biến hoạt động học thành quá trình hành động có mục đích của chủ thể. Và HS phải là người chủ thể trong các hoạt động học tập, là người chủ động kiến tạo các kiến thức của mình còn giáo viên (GV) chỉ là người tổ chức các hoạt động học tập cho HS. Việc vận dụng phương pháp DHNVĐ vào dạy học là một bước tiến mới và đạt được những thành quả nhất định. Về bản chất, DHNVĐ là một kiểu dạy học mà luận điểm có tính chất nguyên tắc của nó là: Quá trình nắm tri thức và cách thức hành động được thực hiện là quá trình giải quyết các tình huống có vấn đề. Quá trình DHNVĐ diễn ra khác về cơ bản với quá trình dạy học truyền thống. Trong quá trình dạy học truyền thống GV được coi là nhân tố trung tâm, là người có vai trò quyết định quá trình dạy học. Còn trong quá trình DHNVĐ, cả GV và HS đều là các nhân tố trung tâm tạo nên tính chất hai mặt của quá trình dạy học. GV với vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy, HS với vai trò vừa là đối tượng vừa là chủ thể nhận thức tích cực trong hoạt động học. Các nhân tố đó không ngừng tác động qua lại tích cực đối với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, nếu không có tác động qua lại tích cực này thì sẽ không có bản thân quá trình dạy học theo đúng nghĩa của nó. Vận dụng DHNVĐ trong thực tế giáo dục là một hướng đi đúng đắn, thể hiện một sự chuyển đổi căn bản về chiến lược dạy học trong nhà trường, góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển vũ bão như hiện nay. Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu và đề xuất về việc vận dụng kiểu dạy học này vào hoạt động giáo dục, song chưa có một công trình nào đề cập tới việc đề xuất cách sử dụng câu hỏi (CH) nêu vấn đề vào dạy học bài “Các phương pháp thuyết minh”. Với nhận thức đó, chúng tôi bước đầu tìm hiểu và đề xuất cách xây dựng và sử dụng hệ thống CH nêu vấn đề khi dạy học bài “Các phương pháp thuyết minh”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm xây dựng và sử dụng hệ thống CH khi dạy bài “Phương pháp thuyết minh” tạo ra sự sáng tạo và kích thích nhu cầu học tập cho HS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp các vấn đề về DHNVĐ và các phương pháp thuyết minh (PPTM) trong văn bản thuyết minh (VBTM). Đề xuất cách vận dụng xây dựng và sử dụng hệ thống CH nêu vấn đề khi dạy học bài “Phương pháp thuyết minh” trong VBTM. Thực nghiệm nhằm bước đầu đánh giá kết quả đề xuất. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những đặc trưng cơ bản của DHNVĐ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống CH nêu vấn đề vào dạy học bài “Phương pháp thuyết minh” trong SGK Ngữ Văn 10. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp tổng hợp các vấn đề lý thuyết Nghiên cứu lý thuyết về dạy học nêu vấn đề, các giáo trình lí luận dạy học, SGK và các tài liệu liên quan tới đề tài. 5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy được sự giống nhau, khác nhau, đối chiếu để thấy được ưu nhược điểm của nó. Tác dụng của phương pháp này là tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cao cho nội dung. 5.3. Phương pháp thực nghiệm Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính khả thi của những đề xuất được nêu trong khóa luận. Thống kê và xử lý số liệu thu được qua thực nghiệm. 5.4. Phương pháp thống kê Thống kê và xử lý số liệu thu được qua thực nghiệm. 6. Bố cục của khoá luận Khoá luận được triển khai thành ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung của khoá luận được cấu trúc với 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học các phương pháp thuyết minh có sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề. Chương 2: Dạy học bài “Phương pháp thuyết minh” có sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp Góp phần khẳng định ưu điểm của phương pháp dạy học nêu vấn đề một phương pháp có khả năng phát huy tính tích cực chủ động của HS trong giờ học nói chung. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NÊU VẤN ĐỀ 1.1. Cơ sở lí luận về phương pháp thuyết minh 1.1.1. Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh Thuyết minh là một trong những phương thức biểu đạt quan trọng trong đời sống để phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin của con người khi muốn giới thiệu một vấn đề đó của đời sống cho mọi người xung quanh. Vì thế “ Văn bản thuyết minh (VBTM ) là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải thích… (Ngữ Văn 8 (tập 1), Tr. 126). Khi muốn triển khai nội dung trình bày cho VBTM, một trong những yếu tố không thể thiếu đó là PPTM. Đây được coi là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nội dung văn bản, là công cụ được người viết sử dụng để biểu đạt nội dung và tạo ra VBTM có giá trị. Nói cách khác, PPTM được hiểu là cách thức tổ chức lập luận nội dung giới thuyết giúp người tạo lập văn bản có thể trình bày vấn đề một cách phù hợp, đáp ứng tốt mục đích giao tiếp. Tương ứng với mỗi mục đích thuyết minh khác nhau, người viết có những cách thức tổ chức biểu đạt nội dung riêng biệt nên trong VBTM, các PPTM khá đa dạng và phong phú. Khi muốn triển khai nội dung trong VBTM, một trong những yếu tố không thể thiếu được là PPTM. Có thể nói PPTM chính là bộ khung để người viết tạo lập một VBTM có giá trị. PPTM được hiểu là hệ thống cách thức tổ chức nội dung thuyết minh để người viết thuyết minh có thể giải thích, trình bày vấn đề một cách phù hợp nhằm đạt được những mục đích giao tiếp nhất định. Vì vậy VBTM còn được gọi là văn bản giới thiệu, thuyết trình. 1.1.2. Các phương pháp thuyết minh Tương xứng với mọi mục đích thuyết minh khác nhau người viết có những cách thức tổ chức nội dung thuyết minh khác nhau. Vì vậy trong văn bản thuyết minh hệ thống PPTM rất đa dạng và phong phú. Trong VBTM chúng ta thường gặp các PPTM sau: 1.1.2.1.Phương pháp nêu định nghĩa giải thích Nêu định nghĩa, giải thích là phương pháp vận dụng tri thức, những hiểu biết của bản thân về thế giới khách quan để xác lập một cách chính xác bản chất, đặc điểm, phạm vi,... của đối tượng được thuyết minh. Trong văn bản thuyết minh, phương pháp này thường được thể hiện ở câu mở đầu nhằm giới thuyết chung về đối tượng. Sau khi nêu rõ bản chất của đối tượng, người thuyết minh còn sử dụng lập luận giúp giảng giải một cách rõ ràng và đầy đủ hơn về đối tượng. Theo đó, giải thích được kết hợp kèm với nêu định nghĩa. Phương pháp này thường có cấu trúc C (chủ ngữ) là V (vị ngữ). Chúng ta có thể xem xét đặc điểm cơ bản của phương pháp đó trong ngữ liệu dưới đây: “Cá voi xanh là cá voi nặng nhất của đại dương với chiều dài 30m và nặng khoảng 150 tấn. Họ hàng nhà cá voi xanh là cá voi xám, cá voi trắng, cá voi lưng gù,... hay cá voi nhà táng, cá heo” (Theo Nguyễn Đình Nhơn - Tri thức Thế giới- Loài vật tỏ tình như thế nào?, NXB Văn hoá TT Hà Nội 2003) 1.1.2.2. Phương pháp chú thích Trong VBTM, chú thích là cách người viết đặt đối tượng thuyết minh vào loại lớn hơn giúp mở rộng, bổ sung thêm một điều gì đó để cụ thể và nhấn mạnh sự riêng biệt cho đối tượng được thuyết minh. Chẳng hạn, khi giới thiệu về Ba sô, tác giả Hàn Thuỷ Giang có viết: “Baso là một thi sĩ – người hành hương danh tiếng sống ở Nhật vào thế kỉ XVIII. Baso là bút danh”. (Trích theo Hàn Thuỷ Giang – “ Thi sĩ Baso và con đường hẹp thiên lý”, Báo Vietnamnet, ngày 20/11/2005) Ở ngữ liệu trên câu “Baso là bút danh” là cách người viết chú thích về Baso để độc giả có thể hiểu hơn về danh từ Ba sô. Trong VBTM, chú thích là phương pháp có những nét tương đồng với nhau về cấu trúc (C là V ). Song chúng ta lại không đồng nhất với nhau về mặt ý nghĩa. Nếu như nêu định nghĩa, giải thích là cách người thuyết minh định danh một cách trực tiếp về đặc điểm, bản chất của đối tượng để phân biệt nó với các đối tượng khác thì chú thích lại là cách người viết lập luận để bổ sung và hiệu chỉnh ý nghĩa của đối tượng, giúp người tiếp nhận văn bản hiểu hơn về ý nghĩa của đối tượng trong thực tế khách quan. Khi sử dụng phương pháp chú thích chúng ta cần phân biệt nó với phương pháp nêu định nghĩa, giải thích. Cụ thể: Điểm giống nhau của hai phương pháp này đều có cấu trúc câu A là, trong đó: A: Đối tượng thuyết minh B: Đặc trưng của đối tượng thuyết minh Bên cạnh nét tương đồng hai phương pháp này có điểm khác biệt. Nếu phương pháp nêu định nghĩa giải thích phải chỉ ra những yếu tố nói lên đúng đặc điểm, bản chất của sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác thì phương pháp chú thích không buộc phải chỉ ra đặc điểm bản chất của sự vật hiện tượng mà chỉ là sự giải thích bổ sung một nội dung nào đó cho vấn đề cần thuyết minh. 1.1.2.3. Phương pháp liệt kê Để tiến hành tái hiện một cách đầy đủ những đặc trưng của đối tượng cần thuyết minh, người tạo lập văn bản có thể sử dụng phương pháp này. Trong VBTM, liệt kê là cách người viết trình bày nội dung thuyết minh theo một trật tự nối tiếp nhau theo cấu tạo, thời gian, không gian, đặc điểm hoặc tính chất của chúng. Đó là cách người viết sử dụng các luận điểm, luận cứ để thể hiện các đặc trưng khác nhau của đối tượng thuyết minh, qua đó tạo ra sự phong phú và tăng sức thuyết phục với người tiếp nhận.Ta bắt gặp phương pháp này trong VBTM sau: “Chung quanh núi Rồng có nhiều ngọn núi trông rất ngoạn mục như: Ngũ Hoa Phong, có hình năm đoá hoa sen chung một gốc mọc lên từ đầm lầy có hang tiên với các nhũ đá mang nhiều dáng vẻ kỳ thú, hình rồng hút nước, hình các vị tiên…có ngọn núi Phù Thi Sơn, trông xa như một người đàn bà thắt trên mình một dải lụa xanh nằm gối đầu vào thân rồng. Rồi núi mẹ, núi con như hình hai quả trứng, có núi Phả Ao, vũng Sao Sa có nước trong vắt quanh năm. Rồi núi con mèo, núi cảnh tiên đều có hình thù như tên gọi”. (Lâm Bằng – “ Hàm Rồng”, Báo Nhân dân chủ nhật) Văn bản trên thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (Hàm Rồng). Để cho người đọc có cái nhìn toàn diện về phong cảnh chung quanh núi Rồng “có nhiều ngọn núi trông rất ngoạn mục” , tác giả Lâm Bằng đã liệt kê một loạt các ngọn núi với những hình thù riêng của nó: Ngũ Hoa Phong có hình năm đoá hoa sen… ngọn Phù Thi Sơn trông xa như một người đàn bà thắt trên mình một dải lụa xanh... Chính cách liệt kê như vậy giúp người đọc có thể hình dung rõ hơn không gian hùng vĩ mà nên thơ của Hàm Rồng. 1.1.2.4. Phương pháp phân loại, phân tích Là phương pháp chia vấn đề, đối tượng thuyết minh thành nhiều loại, nhiều mặt, nhiều khía cạnh để làm sáng tỏ vấn đề thuyết minh. Phương pháp trên giúp người thuyết minh có thể trình bày vấn đề một cách rõ ràng, đầy đủ, hệ thống. Chúng ta có thể gặp phương pháp này ở đoạn trích sau: “ Nhạc cụ của điệu hát này ( hát trống quân ) giản dị hết chỗ nói: đàn kìm, đàn nhị, đàn xến, hết thảy đều là đổ bỏ. Tất cả nhạc cụ chỉ gồm một cái hố sâu có cái thùng bằng thiếc úp, trên thùng có một sợi dây kẽm dài chừng 5,6 thước căng giữa 2 cái cọc. Làm mảnh gỗ gõ khẽ một chút vào đầu dây, cái dây bật vào thùng phát ra một thứ âm thanh giòn giã nhịp theo tiếng hát thật duyên dáng”. (Theo Vũ Bằng – Thương nhớ mười hai, NXB Văn học Hà Nội 1993) Lấy cơ sở là sự giản dị tác giả đã phân tích chỉ ra những đặc điểm thể hiện sự giản dị của nhạc cụ hát trống quân. Bản chất của phương pháp này là từ một đối tượng, một cơ sở cụ thể người viết tách ra những kiểu loại, những khía cạnh khác nhau để giới thiệu. Tuy nhiên cần lưu ý tới sự giống và khác nhau giữa phương pháp phân loại phân tích và phương pháp liệt kê. Cả hai phương pháp này đều đòi hỏi người thuyết minh phải kể ra những phương pháp nhỏ, cụ thể được chứa đựng trong phương pháp lớn hơn hoặc trong toàn thể. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp phân loại phân tích người viết còn phải tiếp tục giới thiệu trình bày về những bộ phận được phân chia ra đó. Yêu cầu này không có ở phương pháp liệt kê. 1.1.2.5. Phương pháp nêu ví dụ Trong một VBTM để người nghe, người đọc tin vào những điều người viết muốn nói và hình dung rõ đối tượng thuyết minh thì bên cạnh những lí lẽ, dẫn dắt, việc đưa ra các dẫn chứng, bằng cớ chân thực, xác đáng sẽ làm tăng sự thuyết phục với độc giả. Đáp ứng được yêu cầu trên khi thuyết minh người viết thường sử dụng phương pháp nêu ví dụ. “Ngày nay đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nói lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc lá ở tất cả những nơi công cộng, phạt những người vi phạm ( Ở Bỉ năm 1987 vi phạm lần thứ nhất phạt 40 USD tái phạm phạt 500 USD ). (Trích theo Ôn dịch thuốc lá - Nguyễn Khắc Viện, SGK Ngữ Văn 8, Tr. 119) Khi thuyết trình về một tệ nạn xã hội - tệ nghiện thuốc lá tác giả Nguyễn Khắc Viện đã sử dụng những con số những ví dụ cụ thể để chứng minh cho vấn đề chống thuốc lá ở các nước phát triển (Ở Bỉ năm 1987 vi phạm lần thứ nhất phạt 40 USD tái phạm phạt 500 USD). Chính những số liệu đó đã làm cho các vấn đề thuyết minh thêm sức thuyết phục tạo niềm tin cho người đọc. Lưu ý: Ví dụ đưa ra đòi hỏi phải mang tính khách quan và trình bày phải có thứ tự. Cách thức nêu ví dụ có thể kết hợp với liệt kê. Chẳng hạn: “Ông Trần Quốc Tuấn lại khéo tiến cử người giỏi cho đất nước như Dã Tượng, Yết Kiêu là gia thần của ông, có dự công dẹp giặc Ô Mã Nhi , Toa Đô. Bọn Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô Sỹ Thường, Nguyễn Thế Trực vốn là một môn khách của ông đều nổi tiếng thời đó về văn chương về chính sự”. (Trích Đại Việt sử ký toàn thư - Ngô Sỹ Liên) Để chứng minh cho Trần Quốc Tuấn “khéo tiến cử người giỏi”, tác giả đã nêu những ví dụ cụ thể về những gia thần của Trần Quốc Tuấn có công dẹp Ô Mã Nhi, Toa Đô và về những môn khách của ông nổi tiếng thời đó về văn chương và chính sự. Sau đó kết hợp với liệt kê các tên tuổi Dã Tượng, Yết Kiêu, Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, nhằm làm cho đối tượng thuyết minh thêm rõ ràng, cụ thể và xác thực hơn. 1.1.2.6.Phương pháp dùng số liệu Sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan rất phong phú, đa dạng. Khi đối tượng thuyết minh là sự phát triển dấn số, gia tăng GDP… tức có liên quan đến số liệu thì việc thuyết minh sẽ thành suy diễn nếu người viết chỉ dùng lý lẽ, căn cứ. Do đó trong những trường hợp này người viết thường sử dụng thêm phương pháp dùng số liệu. Nhờ những con số cụ thể nội dung vấn đề thuyết minh sẽ chân thực và cảm xúc hơn. Và do đó cũng là một cơ sở tạo ra sự hấp dẫn tính thuyết phục, khoa học cho vấn đề cần thuyết minh. Phương pháp dùng số liệu là phương pháp mà người viết đưa ra các con số cụ thể, cảm xúc để minh hoạ cho đối tượng cần thuyết minh. Ví dụ: Các nhà khoa học cho biết: trong không khí, dưỡng khí chiếm 20% thể tích, thành khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thi trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết dưỡng khí ấy đồng thời số thành khí không ngừng gia tăng… (Trích SGK Ngữ Văn 8, Nói về cỏ, Tr. 127,128) Ví dụ : “Ta đến bệnh viện K sẽ thấy rõ bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm họng và ung thư phổi là do thuốc lá”. (Trích Ôn dịch thuốc lá – Nguyễn Khắc Viện, SGK Ngữ Văn 8, Tr. 119) Ở ví dụ 1 nhờ số liệu được đưa ra, người nghe hiểu được tình trạng lượng dưỡng khí rất ít và nguy cơ lượng dưỡng khí sẽ hết nếu không trồng cây xanh và thảm cỏ. Tương tự như vậy ở ví dụ 2 nhờ việc đưa ra số liệu tác giả đã cho người đọc thấy được độ nguy hiểm chết người mà thuốc lá gây ra đối với con người. 1.1.2.7. Phương pháp so sánh Trong quá trình biểu đạt nội dung thuyết minh, nhiều khi người TLVB muốn tạo ra hình ảnh cho lời lập luận. Khi đó phương pháp so sánh là một chọn lựa tối ưu. Đây là cách người thuyết minh dùng hình thức so sánh, đối chiếu giữa đối tượng được thuyết minh với các sự vật, hiện tượng tương đồng làm nổi bật sự khác biệt về đặc điểm tính chất của sự vật, sự việc. Tác dụng của phương pháp trên là làm tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cho nội dung được thuyết minh. Ví dụ: trong câu văn sau, phương pháp so sánh được dùng giúp người đọc có được ấn tượng cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương: “ Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích gần bằng 3 đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất”.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan