TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIA CẦM THỤY PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ ĐỒNG BỘ SẢN XUẤT ĐÀ ĐIỂU
VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ ĐÀ ĐIỂU PHỤC VỤ NỘI TIÊU
VÀ XUẤT KHẨU
CNĐT: HOÀNG VĂN LỘC
8575
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................10
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..................................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................21
2.1. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................27
2.1.1. Nội dung 1. Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu
bố mẹ sinh sản trong sản xuất...............................................................................27
2.1.2. Nội dung 2. Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu
thương phẩm. ........................................................................................................27
2.1.3. Nội dung 3. Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an
toàn sinh học .........................................................................................................28
2.1.4. Nội dung 4. Nghiên cứu quy trình giết mổ.................................................28
2.1.5. Nội dung 5. Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà.........................28
2.1.6. Nội dung 6. Xây dựng 2 vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt ......29
6.2. Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu đà điểu ...29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30
2.2.1. Nội dung 1. Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu
bố mẹ sinh sản.......................................................................................................30
2.2.3. Nội dung 3. Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an
toàn sinh học. ........................................................................................................33
2.2.4. Nội dung 4. Nghiên cứu quy trình giết mổ đà điểu. ...................................34
2.2.5. Nội dung 5. Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà điểu.................35
2.2.6. Nội dung 6. Xây dựng 2 vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt
hơi/năm đảm bảo an toàn thực phẩm và có hiệu quả kinh tế ...............................35
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................38
3.1. Nội dung 1. Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu bố
mẹ sinh sản trong sản xuất....................................................................................38
3.1.1. Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn đẻ trứng
từ nguyên liệu địa phương ....................................................................................38
3.1.2. Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn ngừng
đẻ từ nguyên liệu địa phương ...............................................................................44
3.1.3 Kiểm soát chất lượng thức ăn, nước uống nuôi đà điểu sinh sản. ...............46
3.1.4. Xây dựng, hoàn thiện quy trình chăn nuôi đà điểu sinh sản trong sản xuất.
..............................................................................................................................47
3.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi đà điểu
thương phẩm. ........................................................................................................48
3.2.1. Xác định khẩu phần ăn nuôi đà điểu thương phẩm. ...................................48
3.2.2. Kiểm soát thức ăn, nước uống nuôi đà điểu thương phẩm.........................52
1
3.2.3. Xác định mật độ thích hợp nuôi đà điểu thương phẩm ..............................53
3.2.3. Xác định thời điểm giết mổ đà điểu............................................................56
3.2.4. Quy trình chăn nuôi đà điểu thương phẩm ................................................60
3.3. Nội dung 3. Nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng bệnh đảm bảo an
toàn sinh học. ........................................................................................................61
3.3.1. Kiểm soát vệ sinh an toàn sinh học. ...........................................................61
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ứng dụng quy trình thú y phòng, trị bệnh. .................65
3.3.3. Quy trình thú y đảm bảo an toàn sinh học..................................................77
3.4. Nội dung 4. Kết quả nghiên cứu quy trình giết mổ đà điểu. ........................77
3.4.1. Nghiên cứu quy trình vận chuyển đà điểu thương phẩm từ cơ sở chăn nuôi
đến giết mổ tránh gây thương tích và stress. ........................................................77
3.4.2. Quy trình giết mổ đà điểu ...........................................................................79
3.5. Nội dung 5. Nghiên cứu quy trình công nghệ thuộc da đà điểu....................86
3.5.1. Nghiên cứu quy trình công nghệ lột da và bảo quản da sau giết mổ..........86
3. 5.2. Nghiên cứu quy trình công thuộc da đà điểu.............................................92
4. 5.3. Hướng dẫn kỹ thuật chế tạo một số sản phẩm tiêu dùng từ da đà điểu.....98
3.6. Nội dung 6: Xây dựng hai vùng chăn nuôi đà điểu quy mô 500 tấn thịt hơi
đảm bảo an toàn thực phẩm và có hiệu quả kinh tế............................................102
3.6.1. Chọn 2 vùng có các trang trại chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu tạo vùng
nguyên liệu..........................................................................................................102
3.6.2.Phương thức chuyển giao công nghệ xây dựng vùng nguyên liệu chăn nuôi
đà điểu thương phẩm. .........................................................................................109
3.6.4. Giám sát giết mổ thịt đà điểu đảm bảo vệ sinh an toàn............................115
3.6.5. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đà điểu thương phẩm
............................................................................................................................122
3. 7. Tác động của đề tài đối với kinh tế xã hội và môi trường.........................124
3. 8. Các kết quả khác của đề tài ........................................................................126
3. 8. 1. Bài báo đăng tải trên tạp chí, và đĩa CD.................................................126
3. 8. 2. Kết quả trao đổi, học tập tại Hàn Quốc ..................................................126
3. 8. 3. Kết quả phối hợp đào tạo trên đại học....................................................127
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................128
4.2. Đề nghị:........................................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................130
Tài liệu tham khảo tiếng Việt: ............................................................................130
Tài liệu tham khảo tiếng Anh: ............................................................................133
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Khẩu phần thức ăn từ các nguyên liệu địa phương nuôi đà điểu
tại Bắc Trung bộ (Đà Nẵng) ................................................................................................38
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống đà điểu sinh sản (n=30 con / lô :10 trống+20 mái) ....................40
Bảng 3.4. Khả năng thu nhận thức ăn tinh và xanh của đà điểu sinh sản (kg/con/ngày) .....40
Bảng 3.5. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của đà điểu (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) ........41
Bảng 3.6. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) ...........................42
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế (n=30 con / lô: 10 trống +20 mái) ............................................43
Bảng 3.8. Khối lượng cơ thể đà điểu trước và sau khi dập đẻ .............................................44
Bảng 3.9. Chi phí thức ăn cho đà điểu trống và mái giai đoạn ngừng đẻ( đồng/ngày)........45
Bảng 3.10. Biểu hiện của đà điểu trống và mái giai đoạn dập đẻ ........................................45
Kết quả phân tích chỉ tiêu chất lượng của thức ăn được trình bày ở bảng sau:....................46
Bảng 3.11. Kết quả phân tích chỉ tiêu chất lượng thức ăn ...................................................46
Bảng 3.12. Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi ...................................47
Bảng 3.13. Khẩu phần thức ăn và giá trị dinh dưỡng...........................................................48
Bảng 3.14. Tỷ lệ nuôi sống của đà điểu qua các tháng tuổi .................................................49
Bảng 3.15. Khối lượng đà điểu qua các tháng tuổi (n=30 con/lô........................................50
Bảng 3.16. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của đà điểu (kg) (n = 180) ................................51
Bảng 3.17. Chi phí tiền thức ăn/kg tăng trọng (Đơn vị tính: 1000 đồng /kg tăng trọng).....51
Bảng 3.18. Khả năng cho thịt (n=4 con/lô: 2 trống+2 mái) .................................................51
Bảng 3.19. Hiệu quả nuôi đà điểu thịt ( n= 10 con/ lô, Đơn vị tính :1000 đồng) .....................52
Bảng 3.20 . Kết quả phân tích thức ăn nuôi đà điểu thương phẩm ......................................52
Bảng 3.21. Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi ...................................53
Bảng 3.22. Tỷ lệ nuôi sống và mắc bệnh về mắt, hô hấp.....................................................54
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng đà điểu.................................................55
Bảng 3.24. Tiêu tốn và chi phí thức ăn.................................................................................55
Bảng 3.25. Khối lượng cơ thể đà điểu (n= 14 con/ lô) ........................................................56
Bảng 3.26. Hệ số tốc độ sinh trưởng (K)..............................................................................57
Bảng 3.27. Tiêu tốn và chi phí thức ăn ( n=14 con/lô) ........................................................58
Bảng 3.28. Kết quả mổ khảo sát đà điểu ..............................................................................59
Bảng 3.29. Kết quả xét nghiệm đất nền chuồng ( n=54 mẫu)..............................................61
Bảng 3.30. Kết quả xét nghiệm không khí chuồng nuôi( n= 54 mẫu) .................................62
Bảng 3.32. Chỉ tiêu vi sinh vật trong mẫu đất chuồng nuôi .................................................63
Bảng 3.33. Chỉ tiêu vi sinh vật trong mẫu không khí chuồng nuôi......................................64
Bảng 3.34. Hiệu giá HI của đà điểu sinh sản sau khi sử dụng vaccin..................................65
Bảng 3.35. Diễn biến kháng thể của đà điểu sinh sản ..........................................................66
Bảng 3.36. Tương quan giữa kháng thể đàn đà điểu mẹ và đàn đà điểu con .......................67
Bảng 3.37. Diễn biến hàm lượng kháng thể thụ động ở đà điểu con ...................................67
Bảng 3.38. Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khisử dụng vaccin Lasota lần 1. ........................69
Bảng 3.39. Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi sử dụng vaccin lần 2....................................69
Bảng 3.40. Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Imultion lần 1....................70
Bảng 3.41. Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Emulsion lần 2 ..................70
Bảng 3.42. Hiệu giá HI ở đà điểu con sau khi tiêm vaccin ND Emulsion lần 3 ..................71
3
Bảng 3.43. Tương quan giữa hàm lượng kháng thể và mức bảo hộ
chống
virus Newcastle cường độc ở đà điểu...................................................................................72
Bảng 3.44. Kết quả kiểm tra kháng thể Salmonella, Mycoplasma ở mẫu huyết thanh........73
Bảng 3.45. Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh ..................................................................74
Bảng 3.46. Mức độ mẫn cảm của E.coli và Cl. perfringens
với một số kháng sinh...........................................................................................................74
Bảng 3.47. Tỷ lệ nuôi sống đà điểu giai đoạn sơ sinh -3 tháng............................................75
Bảng 3.48. Khối lượng cơ thể đà điểu thí nghiệm và đối chứng( n=36 con/lô) ..................75
Bảng 3.49. Kết quả trị bệnh do E.coli và Cl. perfringens bằng kháng sinh .........................76
Bảng 3.50. Ảnh hưởng của mật độ vận chuyển đến tỷ lệ chấn thương................................77
Bảng 3.51. Ảnh hưởng vận chuyển ban đêm, ngày đến tỷ lệ chấn thương ..........................78
Bảng 3.52. Ảnh hưởng của việc sử dụng mũ chụp đầu đến tỷ lệ chấn thương ....................78
Bảng 3.53. Ảnh hưởng của khoảng cách vận chuyển đến tỷ lệ giảm khối lượng ................79
Bảng 3.54. Theo dõi quá trình muối da ................................................................................89
Bảng 3.55. Các chỉ tiêu phân loại da muối..........................................................................90
Bảng 3.56. Kết quả phân tích về cơ lý hoá đối với da đà điểu .............................................97
Bảng 3.57. Quy mô và phân bố đàn đà điểu sinh sản.........................................................103
Bảng 3.58. Khả năng sản xuất của đàn đà điểu bố mẹ sinh sản .........................................104
Bảng 3.59. Quy mô và phân bố đàn đà điểu thương phẩm ................................................105
Bảng 3.60. Khối lượng cơ thể đà điểu qua các tháng tuổi( n= 150 con)............................106
Bảng 3.61. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ...............................................106
Bảng 3.62. Quy mô và phân bố đàn đà điểu sinh sản........................................................107
Bảng 3.63. Khả năng sản xuất của đàn đà điểu bố mẹ .......................................................107
Bảng 3.64. Quy mô và phân bố đàn đà điểu thương phẩm ................................................108
Bảng 3.65. Khối lượng cơ thể đà điểu qua các tháng tuổi (n = 150)..................................108
Bảng 3.66. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng( kg/ kg tăng trọng).................................109
Bảng 3.67. Kết quả phân tích thức ăn nuôi đà điểu thương phẩm .....................................110
Bảng 3.68. Kết quả phân tích thức ăn dùng trong chăn nuôi đà điểu.................................111
Bảng 3.69. Kết quả phân tích nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi .................................111
Bảng 3.70. Kết quả phân tích nước uống sử dụng trong chăn nuôi đà điểu.......................112
Bảng 3.71. Lịch phòng bệnh bằng vaccine ........................................................................114
Bảng 3.72. Phòng bệnh bằng thuốc và chế phẩm sinh học ................................................114
Bảng 3.74. Kết quả phân tích mẫu dụng cụ thiết bị tại cơ sở giết mổ Ba Vì .....................117
Bảng 3.75. Kết quả phân tích mẫu dụng cụ thiết bị giết mổ tại xưởng giết mổ Khatoco ..118
Bảng 3.76. Kết quả phân tích vi sinh vật thịt đà điểu sau giết mổ tại Ba Vì......................119
Bảng 3.78. Kết quả phân tích kim loại nặng tồn dư trong thịt đà điểu giết mổ Ba Vì .......120
Bảng 3.79. Kết quả phân tích kim loại nặng tồn dư trong thịt đà điểu tại Khatoco ...........121
Bảng 3.80. Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh trong thịt đà điểu ..................................121
Bảng 3.81. Khối lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng ..........................................122
Bảng 3.82. Phân tích chi tiết cơ cấu chi phí chăn nuôi đà điểu thương phẩm....................122
Bảng 3.83. Phân tích hiệu quả chăn nuôi ..........................................................................123
4
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ đẻ trứng đà điểu.........................................................................42
Đồ thị 3.2. Đồ thị sinh trưởng đà điểu ..................................................................50
Đồ thị 3.3. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của đà điểu ..............................................55
Đồ thị 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối đà điểu .............................................................57
Đồ thị 3.5. Xác định chỉ số sản xuất (PN) ............................................................59
Đồ thị 3.6. Diễn biến kháng thể của đà điểu sinh sản ..........................................66
Đồ thị 3.7. Diễn biến kháng thể thụ động ở đà điểu con ......................................68
5
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
TT
A
Họ và tên
Cơ quan công tác
Chủ nhiệm đề tài
ThS. Hoàng Văn Lộc
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
1
Cán bộ tham gia nghiên
cứu
TS. Phùng Đức Tiến
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
2
ThS. Nguyễn Khắc Thịnh
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
3
ThS. Nguyễn Thị Hoà
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
4
TS. Nguyễn Thị Nga
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
5
TS. Bạch Thị Thanh Dân
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
6
KS. Vũ Đức Tuấn
Công tyTNHH Thương mại Quang Việt
7
KS. Nguyễn Văn Phong
Tổng Công ty Khánh Việt
8
KS. Trần Minh Đức
Cty TNHH Minh Đức
9
KS. Hoàng Mạnh Hùng
Viện Nghiên cứu Da giày Thụy Khuê
B
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
KPTĂ
Khẩu phần thức ăn
KLCT
Khối lượng cơ thể
KTKT
Kinh tế kỹ thuật
NST
Năng suất trứng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
VCK
Vật chất khô
7
MỞ ĐẦU
Trên thế giới ngành chăn nuôi đà điểu còn non trẻ so với các vật nuôi
truyền thống, mới bắt đầu từ năm 1865, ban đầu chỉ để lấy lông. Đến những
năm 70 thế kỷ XX khi giá trị dinh dưỡng thịt, giá trị sử dụng các sản phẩm
chế biến từ da, tiết, mỡ, xương... được đánh giá cao trên thị trường thế giới,
chăn nuôi đà điểu có tốc độ phát triển nhanh trở thành ngành sản xuất hàng
hóa có giá trị kinh tế cao khắp các châu lục. Những nước có ngành công
nghiệp đà điểu phát triển hiện nay là: Nam Phi, Mỹ, Canada, Anh, Israel,
Australia, Tây Ban Nha, Italia, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc và Hàn
Quốc. Theo thống kê của Hiêp hội Chăn nuôi đà điểu thế giới, năm 2002 số
lượng đà điểu sinh sản đạt trên 2,5 triệu con, trong đó Châu Phi chiếm 1/3,
Trung Quốc đứng thứ 5.
Ở nước ta chăn nuôi đà điểu khởi đầu từ năm 1995 khi Bộ Nông nghiệp
và PTNT giao cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ấp thử 2 quả
trứng nhập từ Úc, nở được 2 con nuôi khảo nghiệm tốt. Năm 1996, Bộ giao
tiếp 100 quả trứng nhập từ Zimbabwe, ấp nở được 38 con, nuôi cho kết quả
tốt. Từ những thành công trên, năm 1998 Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu đà điểu Ba Vì, nhập từ Úc 150 con giống
gốc để nghiên cứu, phát triển tại Việt Nam.
Từ đó đến nay sau hơn 14 năm nghiên cứu phát triển, chúng ta đã
chuyển giao vào sản xuất trên 15 nghìn đà điểu giống nuôi tại nhiều tỉnh thành
trong cả nước. Ngày 17/10/2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT có quyết định số
3205QĐ/BNN-CN đưa đà điểu vào danh mục giống sản xuất kinh doanh và
chỉ đạo nhanh chóng phát triển thành ngành hàng kinh tế kỹ thuật, sản xuất
sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng tiêu dùng trong nước, hướng ra xuất khẩu.
Mặc dù đã hình thành nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn, triển khai
được một số đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm song nhìn tổng thể
8
về mặt công nghệ mới giải quyết được những kỹ thuật đơn lẻ, phát triển ngành
còn mang tính tự phát, chưa tổ chức sản xuất khép kín theo chuỗi sản phẩm để
nâng cao gía trị thương mại đà điểu.
Trước đòi hỏi bức xúc của sản xuất cần phải kết nối các trang trại xây
dựng thành vùng nguyên liệu đà điểu hàng hóa. Tổ chức khép kín công nghệ
từ hoàn thiện quy trình nuôi đà điểu sinh sản, nâng cao năng lực sản xuất
giống chất lượng cao, sạch bệnh đến áp dụng các giải pháp khoa học tiên tiến
trong chăm sóc nuôi dưỡng, thực hiện tốt quy trình thú y an toàn sinh học,
nuôi đà điểu thương phẩm đạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao, giá thành hạ, quy
trình giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm... Hoàn thiện được công
nghệ lột da, bảo quản và thuộc da, chế tạo các sản phẩm từ da đạt tiêu chuẩn
khu vực sẽ nâng hiệu quả chăn nuôi đà điểu tăng lên160- 180%. Cần đưa ra
các giải pháp đồng bộ hữu ích đẩy mạnh gia tăng giá trị sản phẩm đà điểu
thương hiệu Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập trong những
năm tới
Vì vậy triển khai đề tài “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ đồng bộ sản xuất đà điểu và các sản phẩm từ đà điểu phục vụ nội
tiêu và xuất khẩu” là cần thiết.
Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng được quy trình công nghệ đồng bộ về sản xuất giống, thức ăn,
nuôi dưỡng, thú y, giết mổ và chế biến.
- Tổ chức sản xuất đà điểu đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ nội
tiêu và xuất khẩu.
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
* Tình hình phát triển đà điểu trên thế giới
Số lượng đà điểu trên thế giới
Khởi đầu
Nước
Năm bắt
đầu
Châu Phi
1865
Châu Âu
1900
Châu Úc
1868
Châu Mỹ
1882
2002
SL Trang
trại
Châu Á
3
2007
SL Trang
trại
Đầu con
giống
SL Trang
trại
Đầu con
giống
500
660.800
800
1.000.000
3850
200.000
6.500
800.000
200
30.000
257
270.000
600
112.000
830
500.000
510
120.000
1200
450.000
Tổng số
6
5660
1.122.800
10.167
3230000
Thế giới đã chứng kiến rất nhiều các hoạt động trong “ngành thương
mại đà điểu”. Nhiều nước Châu Á, Châu Phi, Trung và Đông Âu nhìn thấy
tiềm năng xuất khẩu to lớn và mang lại nhiều lợi nhuận vì vậy đã phát triển
mạnh chăn nuôi đà điểu.
Châu Phi: Là nền móng đầu tiên của nghành công nghiệp chăn nuôi đà điểu.
Hiện nay, Cộng Hòa Nam Phi là nước dẫn đầu trên thế giới về đà điểu. Các nước
láng giềng như Namibia, Botswana và Zimbabwe bắt đầu quan tâm đến chăn
nuôi đà điểu. Trong những năm gần đây, doanh số xuất khẩu thịt, da đà điểu của
những nước này sang Châu Âu (chủ yếu là Đức) đã tăng rất mạnh. Châu Phi có
khoảng 800 trang trại với tổng số ước chừng 1 triệu đà điểu giống.
Bắc Mỹ: Người Mỹ nhận thấy giá trị thịt đà điểu có hàm lượng cholesterol và
mỡ thấp sẽ thay thế được thịt bò với số lượng lớn, mức giá vừa phải, vì vậy họ
đã tiến vào lĩnh vực chăn nuôi đà điểu công nghiệp giữa những năm 1980.
Mỹ, Canada, phát triển chăn nuôi đà điểu theo hướng hữu cơ, an toàn sinh
học. Năm 2007, bắc Mỹ có 830 trang trại, số lượng đà điểu giống khoảng
450.000 con.
10
Châu Úc: Năm 2007 có 195 trang trại, số lượng con giống đạt trên 190.000
con. Xu hướng các trang trại quy mô nhỏ đã sát nhập thành trang trại có quy
mô lớn, mang tính chất chuyên môn hoá cao.
Châu Âu: Đà điểu được nuôi ở hầu hết các nước. Số lượng các trang trại đang
gia tăng đạt 6.500. Số lượng đàn sinh sản đạt trên 50.000 con. Nước nuôi
nhiều nhất là Italy, Ba Lan. Trước đây châu Âu thuần túy là thị trường nhập
khẩu, tiêu thụ sản phẩm thịt, da, lông ... từ Nam Phi, ngày nay đã tổ chức sản
xuất được1/3 nhu cầu sản phẩm tự tiêu thụ trong nước .
Châu Á: Các nước phát triểnchăn nuôi đà điểu mạnh phải kể đến Israel, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… Israel là nước dẫn đầu về số lượng đà điểu giết mổ
trên thế giới. Trung quốc trong gần 2 thập niên qua, tốc độ phát triển đà điểu tăng
nhanh. Theo Wang Xuechuan, Zhang Chuanbo, Ma Jianzhong (2004) Năm 2000
mới có khoảng 60.000 con nhưng đến năm năm 2004, đã phát triển hơn 400
trang trại tại 20 tỉnh, số lượng đạt trên 100 nghìn con.
Nhật Bản cũng có khoảng 60 trang trại đà điểu. Nhật Bản là thị
trường nhập khẩu thịt, da đà điểu lớn trên thế giới hiện nay.
Như vậy, tổng quan cho thấy từ những năm 1880 đến nay ngành chăn
nuôi đà điểu thế giới liên tục phát triển, tăng nhanh về đầu con và số lượng
trang trại. Trong 2 thập niên gần đây khi xuất hiện dịch lở mồm long móng,
nạn bò điên và dịch cúm gia cầm thì sản phẩm thịt đà điểu có chất lượng
cao được mệnh danh là “thịt sạch của thế kỷ XXI” được tiêu thụ ngày càng
nhiều tạo động lực phát triển đà điểu mạnh ở nhiều nước.
* Nghiên cứu về giống
Đà điểu có tuổi thọ dài, thời gian khai thác sinh sản nhiều năm. Con mái
nuôi trong điều kiện tốt, cho ăn khẩu phần theo đúng tiêu chuẩn có thể đẻ
trứng trong 35 - 40 năm [3]. Đỉnh cao khả năng sinh sản bắt đầu từ năm tuổi
thứ 4-5 và duy trì trong 12 - 15 năm.
Theo Sell, 1997 [17] cho biết: Các tính trạng về năng suất trứng, tỷ lệ
11
phôi, tỷ lệ ấp nở và khả năng phối giống có giá trị di truyền từ 5-15%; kích
thước, khối lượng trứng trứng dao động từ 30-50%;
Samson, 1997 và Hick, 1992 [18] chỉ rõ những con mái có khả năng sinh
sản cao có xu hướng cho ra đời thế hệ sau cũng có năng suất cao.
Trong điều kiện nuôi trang trại hiện nay, có những con mái đẻ từ 40 - 100
quả [13] và đôi khi còn nhiều hơn thế. Một số con mái nuôi trong các trang
trại của Mỹ thậm chí còn đẻ tới 130 quả/ năm, trung bình toàn đàn là 40 - 45
quả[10]. Số lượng trứng cao nhất của đà điểu mái/ năm được ghi nhận ở Hoa
Kỳ đạt 167 quả [5].
Doug Black, 1997[20] đã thống kê những yếu tố quan trọng dẫn đến
thành công đối với các trang trại sản xuất đà điểu, trong đó việc chọn lọc phải
được quan tâm đối với các tính trạng năng suất và chất lượng trứng, tỷ lệ phôi,
tốc độ tăng trọng, khối lượng cơ thể, tỷ lệ thịt xẻ và chất lượng da. Ngoài ra
trang trại nuôi đà điểu lên được bố trí sản xuất theo phương pháp sinh thái hữu
cơ, với môi trường thoáng có vành đai cây xanh.
Điều kiện khí hậu cũng là yếu tố quan trọng và người ta cho rằng khí hậu tốt
nhất đối với đà điểu là ở Nam Phi (ấm và khô). Sản lượng trứng ở đó đạt khoảng
60 quả/mái trong khi đó ở Châu Âu thường giao động từ 35 - 40 quả/mái.
Tương tự như các loài vật nuôi khác, các tính trạng về khả năng sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất thịt có hệ số di truyền cao từ 4060%[6]. Khối lượng cơ thể được cân thường xuyên vào các ngày tuổi thứ 1,
30, 60 và 90. Sau đó cân 20% số con của đàn vào ngày tuổi 120, 150, 180,
240, 300 và 360. Khối lượng cơ thể của đà điểu 12 tháng tuổi đưa giết mổ
không được thấp hơn 75 kg/ con.
* Thức ăn, dinh dưỡng
Để hoàn thiện công nghệ chăn nuôi, khai thác tối đa tiềm năng di truyền
giống có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về thức ăn, dinh dưỡng nuôi đà điểu.
Cilliers 1994[1] nhấn mạnh đến tính đặc trưng tính loài rất lớn của đà
12
điểu về khả năng tiêu hóa protein, chất béo và axit amin. Khả năng tiêu hóa
protein ở đà điểu cao hơn ở gà broiler (tương ứng 65 và 61%). Khả năng tiêu
hóa chất béo cũng cao hơn.
Nhu cầu năng lượng hàng ngày của đà điểu phụ thuộc vào hệ thống chăn
nuôi, độ tuổi, khối lượng cơ thể cũng như cường độ và đỉnh cao giai đoạn đẻ.
Các nghiên cứu so sánh do Cilliers và cs., [2] tiến hành đã chỉ ra rằng đối
với đà điểu thì giá trị năng lượng nhận được do tiêu hoá từ nguồn chất xơ
trong thức ăn cao gấp đôi so với gà, còn nhận được từ tiêu hoá tinh bột của
thức ăn ngũ cốc thì như nhau. Đà điểu non có khả năng tiêu hóa chất béo thấp
có lẽ do thiếu túi mật [14]. Đà điểu hơn 4 tháng tuổi có khả năng tiêu hóa chất
béo đạt trên 90% nhưng hàm lượng chất béo trong thức ăn không được vượt
quá 6 - 8%.
Trong nghiên cứu của Damuchen, Guoliangwei năm 2004 [3] đã nghiên cứu
chế độ dinh dưỡng cho đà điểu theo các giai đoạn 0-2; 2-4; 4-6; 6-9; 9-14 tháng
tuổi và giai đoạn đẻ trứng tương ứng với mức protein 23; 21;19; 16; 14 và 18-20
%; mức năng lượng: 2750; 2750; 2600; 2500; 2450; 2600kcal. Từ đó các tác giả
đưa ra tiêu chuẩn định mức chế độ ăn cho đà điểu sinh sản, đà điểu thương phẩm.
Du Preez, 1991[25] đã cân bằng khẩu phần thức ăn với 12 axitamin quan
trọng và chỉ ra rằng, một đà điểu mái nặng 105 kg cứ 2 ngày sản suất 1 trứng
nặng 1,4 kg thì cần ăn 2 kg thức ăn với yêu cầu tổng số là 13,43g lyzine, 5 g
methionine/ ngày,…
B D H van Niekerk, 1997 [20] đã nghiên cứu và đưa ra khuyến cáo về
các mức lyzine, methionine, arganine, threonine, leusine trong khẩu phần thức
ăn ở các lứa tuổi.
Vandervoodt-Jarvis, 1994 [34] nghiên cứu về mức Ca, P trong khẩu phần
thức ăn ở 0-6 và 7-12 tháng tuổi. Năm 2004, một số công trình nghiên cứu đã
công bố về mức Canxi/photpho và cân bằng một số axit amin trong khẩu phần
thức ăn [ICDOE, tr344; 356; 367]
13
Anger C.R., 1993 [13] đã nghiên cứu về khả năng tiêu hóa ME, xơ, mỡ
của đà điểu ở các lứa tuổi.
Fan Jishan đã nghiên cứu nhu cầu bổ sung khoáng vi lượng như sắt, đồng,
kẽm, mangan, selen... cho đà điểu [ICDOE, tr 371].
Lao Weiqing và Zhowei cũng đã nghiên cứu ủ cỏ để chăn nuôi đà điểu tại
miền Nam Trung Quốc nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh vào mùa đông
giáp hạt [ICDOE, tr289].
Nhiều công trình khoa học khác cũng đã nghiên cứu sử dụng các loại
thức ăn xanh, tỷ lệ thức ăn tinh/ xanh để chăn nuôi đà điểu theo các lứa tuổi.
* Chăm sóc nuôi dưỡng.
Ở mỗi nước đều có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đà điểu phù hợp đặc
điểm khí hậu, môi trường sinh thái. Trong đó nhấn mạnh yếu tố đảm bảo đầy
đủ chế độ dinh dưỡng, kiểm soát chất lượng đầu vào thức ăn, nước uống.
Giám sát chặt chẽ và tuân thủ thực hiện quy trình thú y. Chăn nuôi theo hình
thức an toàn sinh học, bảo vệ tốt môi trường sinh thái để cho sản phẩm an toàn
thực phẩm.
Úc đã đưa ra công nghệ chăn nuôi đặc biệt giai đoạn vỗ béo sử dụng thức ăn cơ
bản gồm hỗn hợp ngô và cỏ linh lăng, tuyệt đối cấm không được sử dụng các chất
hoocmôn, chất kích thích sinh trưởng và kháng sinh. Kiểm soát vấn đề này định kỳ
cứ 3 tháng một lần lấy mẫu thức ăn kiểm tra (về kháng sinh như hàm lượng
chloraphenicol, nitrofuran và zeranol...) vì vậy đảm bảo chất lượng thịt an toàn.
Một số vấn đề khác như quản lý chăm sóc đà điểu nuôi thịt, quy trình giết
mổ, tiêu chuẩn vệ sinh thú y thân thịt đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cũng
được nghiên cứu đưa ra các tiêu chí cụ thể.
Doug Black, 1997 [c, tr40] [20]: đã phân tích về công nghệ nuôi dưỡng đà
điểu và hiệu quả các phương thức nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh...
Nel, 1991 [c, tr51] [30] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của phương thức cho
ăn tới sản lượng trứng, tỷ lệ chết phôi, tỷ lệ nở của đà điểu chỉ ra rằng: Cho ăn
14
lượng thức ăn tự do: Tỷ lệ chết phôi 24,5%; con nở 46,7%. Cho ăn theo định
lượng 1,5kg/con/ngày: trứng thu được có tỷ lệ chết phôi thấp 11,5%; con nở
60,3%. Vì vậy cần cho ăn hợp lý tránh đà điểu quá béo.
* Ấp nở trứng đà điểu theo phương pháp nhân tạo
D.C. Deeming, PhD; C. Biol; M.I. Biol, Hangland Farm Ostriches Ltd,
Banbury, Oxfordshire, England [tr 93] đã nghiên cứu về cấu tạo, hình dạng,
kích thước, thành phần hóa học của trứng đà điểu tạo tiền đề hoàn thiện quy
trình ấp trứng nhân tạo có kết quả cao.
John Brake, và Bruce L. Rosseland, NatureForm Inc, Florida [tr 03] đã đi
sâu đánh giá sinh lý và giải phẫu cơ bản của trứng, bảo quản trứng, xác định
vị trí góc xếp trứng trong máy ấp, đảo trứng từ đó giúp ta hoàn thiện được quy
trình ấp nở...
* Nghiên cứu thú y phòng bệnh
Các đợt bùng phát bệnh Newcastle tự nhiên đã từng xảy ra ở đà điểu
(Alexander, 2000), (Blignaut et al, 2000). Các dòng virus Paramyxovirus
serotype 1(APMV-1) có khả năng lây nhiễm và gây ra các đợt bùng phát
Newcastle nguy hiểm ở những đàn đà điểu mẫn cảm. Đà điểu nhiễm bệnh này
thông qua đường tiêu hoá và hô hấp, do tiếp xúc với đà điểu bệnh, với chim
hoang hoặc gia cầm khác đang bị nhiễm virus gây bệnh này, với triệu chứng thần
kinh nghẹo cổ hoặc cứng cơ cổ làm cho con vật không thể lấy được thức ăn. Con
vật có thể chết sau 3- 4 ngày ( F.W. Huchzemeyer, 1999)
Jarolaw Olav Horbanczuk, 2002 [ostrich, tr140] [28]: đã giới thiệu một số
bệnh quan trọng trong chăn nuôi đà điểu, và các biện pháp điều trị.
William C. Sutton, MD [Ratite Encyclopedia, tr149] sau khi nghiên cứu
các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống đà điểu non đã đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả nuôi đà điểu giai đoạn sơ sinh - 3 tháng tuổi và các
thời kỳ tiếp theo sau.
Amy M. Raines, DVM, Boondocks Ratite Hospital, Oklahoma City,
15
Oklahoma [13] sau khi nghiên cứu về bệnh lý, triệu chứng lâm sàng, tác giả
đã đưa ra biện pháp phòng trị có hiệu quả một số bệnh đường tiêu hóa như:
Salmonella, Clostridium, bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác.
Aziz Arda Sancak đã nghiên cứu và đưa ra biện pháp điều trị bệnh
Asperrgillosis và tắc dạ dày ở đà điểu( trg 242 Tiêu điểm)
R.J.T. Doneley và cs đưa ra nguyên nhân và triệu chứng bệnh lý khi đà
điểu nhiễm bệnh mycobacterium và các biện pháp phòng trị.
Rocky Terry, DVM, Terry Veterinary Clinic, Glen Rose, Texas [tr295]
đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp an toàn sinh học như cách ly, vệ sinh
phòng bệnh, sát trùng trang thiết bị chăn nuôi, chuồng trại, máy ấp, máy nở
nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi đà điểu.
* Giết mổ, chế biến
Cục Thú y Quốc gia Úc (Ođedaan 2000) đã đưa ra tiêu chuẩn vệ sinh tối
thiểu, cơ bản đối với lò giết mổ đà điểu xuất khẩu. Quy trình giết mổ kiểm
soát từ phòng nhốt đà điểu chờ giết đến phòng gây choáng, cắt tiết, vặt lông,
lột da, mổ bụng lấy nội tạng, phòng lọc và xẻ thịt, đóng gói bảo quản….
Công ty Jiangmei Golden Ostrich Developmen Quảng Đông Trung quốc
đã nghiên cứu cặn kẽ quy trình công nghệ giết mổ đà điểu thịt: như yêu cầu về
giám sát chăn nuôi, yêu cầu thiết kế lò giết mổ gồm cấu trúc nội thất đảm bảo
hợp vệ sinh, lối vào riêng rẽ, khu vực thoát nước, khu lột da và mổ, khu làm
lạnh, khu đóng gói. Các yêu cầu về trang thiết bị, nhân sự, yêu cầu về vận
hành... Trong quy trình giết mổ: kỹ thuật chăm sóc 12 h chờ trước khi giết để
giảm stress, yêu cầu gây sốc bằng dòng điện 150-220V, 0,5A, thời gian gây
sốc 6-10 giây, yêu cầu cắt tiết, vặt lông, kỹ thuật lột da, kỹ thuật moi ruột
không được phép làm vỡ cơ quan nôi tạng, xử lý phụ phẩm, đóng gói, kỹ thuật
bảo quản lạnh sâu...
Musafirri Karama(Anonymous,2000) đã đưa ra tiêu chuẩn kiểm soát
hàm lượng vi sinh vật trong thân thịt đà điểu tại lò giết mổ được chứng nhận
16
xuất khẩu của Nam Phi. Các loại vi sinh vật gồm: Tổng số VSV hiếu khí,
salmonella spp, Staphylococus aureas, Coliform, E. Coli, Campylobacter spp.
Trong đó chỉ rõ chất lượng thịt đà điểu phụ thuộc toàn bộ dây chuyền sản xuất
từ trang trại chăn nuôi, quá trình vận chuyển và nhốt trước khi giết mổ, vệ
sinh trong khi giết mổ và sau khi giết mổ…
Tập đoàn Intenational Kinh Ostrich – thành phố Tây an Trung Quốc ,
ngoài việc bán thịt đà điểu đóng gói theo dạng tươi, còn chế biến thành thực
phẩm ăn ngay phục vụ khách du lịch. Mỡ dùng để chế mỹ phẩm dưỡng da, vỏ
trứng được chế tác thành các tác phẩm mỹ nghệ đặc sắc. Tại đây các nhà khoa
học đã chiết xuất từ máu đà điểu một số hoocmon, chất emzim sinh học để sản
xuất biệt dược nguồn gốc sinh học tăng cường sinh lực cho đàn ông và phụ
nữ. Xương đà điểu được nấu thành cao phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
* Công nghệ xử lý da, thuộc da
Có thể lột da đà điểu theo phương pháp thông thường sử dụng đối với lột
da động vật lông mao. Theo phương pháp này, sau khi đã nhổ hết lông, thân
thịt đà điểu được treo lên móc rồi dùng dao sắc tiến hành rạch những đường
cơ bản và lột da. Chú ý các thao tác thật chuyên nghiệp để ít có nguy cơ làm
rách đến da.
Da đà điểu được chia thành 4 loại chất lượng : từ A1 (tốt nhất) đến A4
(kém nhất). Loại da đạt chất lượng tốt cho người chăn nuôi thu nhập cao. Da
A1 phải đủ về kích thước: tối ưu là 120 - 145 dm2. Loại da A1 có thể lấy được
từ những đà điểu ít nhất phải từ 9 tháng tuổi và cân nặng không dưới 85 kg.
Da của những đà điểu 12 - 14 tháng tuổi dày hơn, khỏe hơn và khả năng co
dãn chống chịu tác đông cơ học tốt hơn, điều này rất quan trọng để sản xuất ra
những sản phẩm cuối cùng chất lượng cao.
Công ty Leather Enginring College ở tỉnh Thiểm Tây -Trung Quốc đã
nghiên cứu công nghệ xử lý, thuộc da đà điểu gồm các bước: Ngâm nước, hồi
17
da, nạo da, tẩy nhờn, nhúng kiềm, tẩy trắng bằng H2O2, nhúng axit, thuộc da(
thuôc Chrome), thuộc trung hòa da, nhuộm và chuốt đánh dầu bóng da ..
Trên thế giới các nước: Italia, Cộng hòa Séc, CHLB Đức, Mỹ, Hàn Quốc đã
đầu tư nghiên cứu công nghệ thuộc da tiên tiến. Trung quốc, Thái Lan cũng có
công nghệ thuộc da cho chất lượng các sản phẩm được khách du lịch chấp nhận.
Như vậy, ngành công nghiệp sản xuất đà điểu trên thế giới đang dần được
hoàn thiện một cách hệ thống từ nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật trong khâu
chăn nuôi, ấp trứng, thú y phòng bệnh đến xây dựng nhà máy giết mổ, quy
trình giết mổ, công nghệ thuộc da, chế biến sản phẩm từ đà điểu.
* Thị trường các sản phẩm đà điểu
Thịt đà điểu là thực phẩm có giá trị cao, được mệnh danh là thịt sạch của
thế kỷ XXI. Hàm lượng cholesterol trung bình trong thịt đà điểu 58-60
mg/100 g thấp hơn thịt gà (85mg), thịt lợn, thịt bò( 84 mg). Hàm lượng axit
béo không bão hòa đa tính (PUFA)/tổng số axit béo của thịt đà điểu đạt
32,5%, trong đó ở thịt gà chỉ đạt 19% và ở thịt bò 5%. Hàm lượng axit béo
W3 cao 8% ở thịt đà điểu có tác dụng giảm nguy cơ mắc chứng bệnh tim
mạch và rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển trí tuệ của người,
đồng thời có giá trị đặc hiệu về chống đông máu, viêm cơ. Thịt đà điểu bổ
xung vào khẩu phần ăn của chúng ta đang thiếu các axit béo W3. Về thành
phần khoáng chất, hàm lượng Natri trong thịt đà điểu (43 mg/100g) thấp hơn
thịt bò (63 mg) hoặc thịt gà (77 mg/100g) là lợi thế đối với người tiêu dùng có
chế độ ăn kiêng Natri. Hàm lượng sắt (2,3 mg), mangan (0,06mg) và đồng
(0,1mg), kẽm (2mg/100 g) trong thịt đà điểu cao hơn ở thịt bò và thịt gà. Hiện
nay thịt đà điểu được bày bán tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ và nhà hàng đặc
sản ở Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Italia, Thụy Sỹ, Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha và
Hoa Kỳ. Ở Châu Âu, thịt đà điểu đắt hơn thịt bò khoảng 15% (Đan Mạch, Bỉ)
và 90% (Đông Âu). Ở Đức 1 kg thịt thăn giá 16 - 18 EUR còn ở Ba Lan giá
13 - 15 EUR . Tại Hoa Kỳ, giá bán lẻ khoảng 21 - 22 USD/kg (giá bán buôn
18
16 - 17 USD/kg). Tại Nhật Bản giá 1 kg thịt thượng hạng giá 25-30USD.
Châu Âu có nhu cầu tiêu thụ thịt đà điểu cao nhưng tự sản xuất chỉ đáp ứng 25
- 40% còn phải nhập 60-75% từ Nam Phi, và Úc. Đây là cơ hội cho các nước
châu Á tổ chức sản xuất thịt đà điểu xuất khẩu sang châu Âu với lợi thế giá rẻ.
Để khai thác nguồn sản phẩm chủ yếu từ thịt và da của đà điểu, đã có nhiều
nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về tuổi giết mổ của đà điểu đạt hiệu quả
kinh tế và chất lượng cao, mặt khác lại khai thác được sản phẩm da của chúng.
Hayes và cộng sự (1996) cho rằng đà điểu nên giết mổ vào tháng tuổi thứ 14.
Còn Gonzales (1992) khẳng định thời điểm tốt nhất giết thịt đà điểu là lúc 12
tháng. Theo kết quả quan sát của Damu Chen, Guoliang Wu (2004) tại Shantou
Catic Investment Co.Ltd., thì khối lượng đà điểu cổ đỏ có thể đạt 100kg khi 9
tháng tuổi, một số con có thể đạt 100kg khi mới 10 tháng tuổi. Chất lượng thân
thịt cũng tốt và tỷ lệ thịt tinh là 35%. Vì vậy, thời điểm bán ra thị trường sẽ sớm
hơn so với các loại khác là 2 - 3 tháng. Một số ý kiến khác cho rằng nếu coi thịt
là sản phẩm chính thì ta có thể giết mổ lúc từ 10 tháng tuổi.
Sản phẩm da chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập toàn bộ con đà điểu. ở
những nước có ngành chăn nuôi phát triển như Nam Phi, Israel, Ba Lan, thu
nhập từ da chiếm tỷ lệ tương ứng 72%; 52%, 37,2% tổng giá trị đà điểu .
Da đà điểu có chất lượng cao, tốt hơn da voi, cá sấu vì mềm mại và có
những nang chân lông đặc thù tạo thành nhiều hoa văn đặc sắc chiếm 40%
diện tích da. Da chân của đà điểu với các lớp vảy sừng bò sát tạo ra một kiểu
dáng khác biệt không thể có ở các loại da khác. Da đà điểu có giá trị cao
nhưng không bị các luật lệ quốc tế áp đặt cấm như da động vật quý hiếm cần
được bảo vệ cho nên thuận tiện trong các giao dịch xuất, nhập khẩu.
Vào cuối năm 2000, giá da đà điểu thô ướp muối giao động từ 120 - 400
USD. Hiện nay các nước nhập khẩu da với khối lượng lớn trên thế giới là
Nhật, Pháp, Italia và Tây Ban Nha. Người chăn nuôi Israel xuất khẩu da chủ
19
- Xem thêm -