LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc và chưa được công bố và sử dụng trong bất kỳ một tài liệu khoa học
nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Vĩnh An
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn
Tuấn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ông bà trong Ban giám đốc, nhân viên
các phòng Thương mại, Kế toán – Tài vụ và Xí nghiệp chế biến Thực Phẩm
công ty cổ phần Phúc Thịnh đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bố mẹ, anh chị em, bạn bè và
những người thân đã hết sức giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong cả quá
trình học tập và rèn luyện.
Mặc dù đã hết sức có gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong
các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để nội dung nghiên cứu này
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng …năm 2008
Sinh Viên
NGUYỄN VĨNH AN
ii
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... i
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
2.1.3 Ý nghĩa, vai trò của nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm .................. 6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ............. 7
2.1.5 Khái niệm gà an toàn ............................................................................. 11
2.1.5.1 Nông phẩm thực phẩm không ô nhiễm ............................................... 11
2.1.6 Khả năng mở rộng tiêu thụ và marketing sản phẩm gà an toàn ............. 14
2.1.7 Dịch cúm gia cầm nguyên nhân và tác động của nó .............................. 16
2.1.8 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 17
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 19
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gà ở nước ta ........................................... 19
2.2.3. Tác động của dịch cúm gia cầm đối với sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm từ gà ....................................................................................................... 25
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................... 28
3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................... 28
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Phúc Thịnh ............... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
iii
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 37
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia PRA….…………………….42
3.2.3 Phương pháp hệ thống chỉ số ................................................................. 39
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ........... 40
4.1.1 Sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất của Công ty...................... 40
4.2.3 Ảnh hưởng của giá bán và sản lượng đến doanh thu các sản phẩm....... 61
4.4.1 Mục tiêu và phương hướng của Công ty Error! Bookmark not defined.
4.5 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 90
4.5.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng ................................................... 91
4.5.2 Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường ................................ 92
4.5.3 Sử dụng hợp lý máy móc công nghệ và cải tiến sản phẩm và mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ............................................. 92
4.5.4 Hạ giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tăng lợi nhuận ............................... 93
4.5.6 Quảng cáo, tuyên truyền và mở rộng thị trường, hướng đến những thị
trường mới, không ngừng củng cố thị trường truyền thống ........................... 94
4.5.7 Thiết lập và củng cố mối liên kết khoa học, kinh tế, ngoại giao với các
cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế như khuyến nông, bảo hiểm, các
trường đại học, đặc biệt là các công ty chăn nuôi, chế biến gia cầm .............. 96
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 98
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 98
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 100
5.2.1 Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước ............................... 100
5.2.2 Đối với Công ty .................................................................................... 100
Tài liệu tham khảo
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1:Một số tác động của dịch cúm gia cầm ............................................... 17
Bảng 2.2:Số lượng gia cầm Việt Nam năm 2001- 2003 ..................................... 20
Bảng 2.3:Số lượng trang trại chăn nuôi gia cầm ở nước ta ................................ 21
Bảng 2.4:Số lượng gia cầm nước ta chết và tiêu huỷ do dịch cúm..................... 26
Bảng 3.1:Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2005 – 2007 .................... 37
Bảng 3.2:Tình hình sử dụng đất đai của công ty 3 năm 2005 – 2007 ................ 38
Bảng 3.3:Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 3 năm 2005 – 2007 ..... 39
Bảng 4.1:Sản lượng sản xuất sản phẩm của công ty 3 năm 2005 – 2007 ........... 46
Bảng 4.2: Giá trị tổng sản lượng của công ty 3 năm 2005 – 2007 ..................... 48
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm 2005 – 2007 ........... 50
Bảng 4.4:Một số chỉ tiêu hiệu quả của công ty 3 năm 2005 – 2007 ................... 51
Bảng 4.5:Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty 3 năm 2005 – 2007 ............ 54
Bảng 4.6:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty 3 năm 2005 – 2007 ........... 55
Bảng 4.7:Doanh thu tiêu thụ gà con hướng thịt 1 ngày tuổi các tháng............... 59
Bảng 4.8:Doanh thu tiêu thụ gà con hướng trứng 1 ngày tuổi các tháng ........... 60
Bảng 4.9:Doanh thu tiêu thụ thịt gà sơ chế các tháng trong 3 năm .................... 61
Bảng 4.10:Doanh thu tiêu thụ trứng gà các tháng trong 3 năm .......................... 62
Bảng 4.11:Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm ................... 64
Bảng 4.12:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo miền ............................................ 73
Bảng 4.13:Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm................... 75
Bảng 4.14:Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2007..... 77
Bảng 4.15:Kết quả thăm dò ý kiến ...................................................................... 79
Bảng 4.16:Mức chiết khấu theo giá trị từng sản phẩm tiêu thụ .......................... 83
Bảng 4.17:Kế hoạch doanh thu tiêu thụ của công ty 2008 – 2012 ..................... 90
Bảng 4.18: Ma trận SWOT ................................................................................. 91
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
I. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 3.1: Mô hình bộ máy tổ chức của công ty ................................................ 33
Sơ đồ 4.1: Quy trình sản xuất gà giống của công ty ........................................... 42
Sơ đồ 4.2: Quy trình sản xuất thịt gà, trứng gà an toàn VSTP ........................... 44
Sơ đồ 4.3: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty .............................. 71
II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm gà con một ngày tuổi hướng thịt ........ 59
Biểu đồ 2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm gà con một ngày tuổi hướng trứng ..... 60
Biểu đồ 3: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm thịt gà sơ chế ...................................... 61
Biểu đồ 4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trứng gà thương phẩm ........................ 62
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ:
Bình quân
SL:
Sản lượng
DT:
Doanh thu
GB:
Giá bán
ĐVT:
Đơn vị tính
Tr.đ:
Triệu đồng
HĐQT:
Hội đồng quản trị
NG:
Nguyên giá
GTCL:
Giá trị còn lại
vii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chăn nuôi gia cầm là ngành có truyền thống lâu đời trong nhân dân ta.
Trước đây, hầu hết mọi người dân nuôi gia cầm với mục đích tự cải thiện bữa
ăn gia đình. Vốn ít, dễ nuôi, thích hợp với nhiều vùng khí hậu, gia cầm là
nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa thích, đặc
biệt ở các thành thị nhu cầu cung cấp thịt trứng với số lượng lớn, trải đều
quanh năm. Ngày nay, chăn nuôi gia cầm đã phát triển thành chăn nuôi hàng
hóa, với quy mô trang trại, xí nghiệp gia cầm.
Giai đoạn 1990 – 2000 đàn gia cầm có tốc độ tăng bình quân
5,46%. Năm 1998 đàn gia cầm nước ta có 165 triệu con, trong đó đàn gà
có số lượng lớn nhất khoảng 126,63 triệu con chiếm 80% tổng đàn gia
cầm. Sản lượng sản phẩm thịt gia cầm hơi giết bán năm 2003 là 372,72
nghìn tấn; năm 2005 là 321,89 nghìn tấn. Tuy nhiên mức bình quân một
người một năm nước ta mới chỉ đạt 2,5 kg thịt xẻ và 41 quả trứng là quá
thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới (Thái Lan là 15,3 kg
gấp 9 lần; Malaysia là 33,6 kg gấp hơn 17 lần).
Công ty cổ phần Phúc Thịnh, là “lá cờ đầu” trong chăn nuôi và kinh
doanh gia cầm Việt Nam, với các sản phẩm chủ yếu là gà giống an toàn sinh
học, thịt gà và trứng gà an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc áp dụng thành công
nhiều giống mới có năng suất cao, áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, ấp
trứng, quy trình thú y, vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, cùng với thuận lợi do xu
hướng sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực phẩm có chất lượng tốt, sạch và an
toàn đang được các nước trên thế giới, cũng như nước ta đặc biệt quan tâm và
chú trọng phát triển, nên Công ty cung cấp khối lượng lớn sản phẩm gà an
toàn cho nhu cầu thị trường, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển ngành
chăn nuôi gia cầm nước ta.
1
Trước sự cạnh tranh của gia cầm nhập ngoại (từ Mỹ, Brazil…) có chất
lượng cao, sự quản lý chưa thật chặt chẽ của cơ quan Nhà nước đối với gia
cầm không rõ nguồn gốc, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn gặp rất
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, từ tháng 12 năm 2003 đến nay dịch cúm gia cầm
bùng phát và liên tục hoành hành, dịch đã gây ra nhiều tổn thất cho ngành chăn
nuôi gia cầm nói chung, chăn nuôi gà nói riêng và ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của khoa kinh tế và
phát triển nông thôn trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Công ty cổ phần
Phúc Thịnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình
tiêu thụ sản phẩm gà an toàn của Công ty cổ phần Phúc Thịnh, Hà Nội ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà an toàn của Công
ty cổ phần Phúc Thịnh trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm và về gà an toàn
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm gà an toàn
- Nêu một số nét cơ bản về quy trình sản xuất, sản phẩm của Công ty và
kết quả, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua
- Xác định những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của Công
ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm gà an toàn
- Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy tình hình tiêu thụ sản phẩm Công ty
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời cho các câu hỏi sau
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ của Công ty trong thời gian qua như thế nào?
- Các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty?
2
- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong tình hình hiện nay?
- Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của
Công ty?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố liên quan đến công tác sản xuất, giết mổ và tiêu thụ sản
phẩm gà an toàn của Công ty cổ phần Phúc Thịnh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian:
Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu: 10/01/200823/05/2008
Số liệu thu thập: Từ năm 2005năm 2007
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại cơ sở 1 – Công ty cổ
phần Phúc Thịnh – Hà Nội.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Sản phẩm
Sản phẩm theo quan niệm truyền thống là tổng hợp các đặc tính vật lý,
hóa học, sinh học có thể quan sát được, dùng để thỏa mãn những nhu cầu cụ
thể của sản xuất và đời sống.
Theo quan điểm marketing hiện đại sản phẩm là bất cứ những gì có thể
đưa ra thị trường, gây được sự chú ý, được tiếp nhận, được tiêu thụ và sử
dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người.
Chúng ta thường dùng các từ “sản phẩm” và “dịch vụ” để phân biệt
các vật thể vật chất và cái không nhìn thấy, sờ mó được. Nhưng suy cho
cùng tầm quan trọng của các sản phẩm vật chất không nằm nhiều ở chỗ
chúng ta có nó mà là ở chỗ chúng ta dùng nó để thỏa mãn mong muốn của
chúng ta. Nói cách khác người ta không mua một sản phẩm mà người ta
mua phần lợi ích mà sản phẩm đó đem lại.
Như vậy: Sản phẩm là sự kết hợp “vật phẩm và dịch vụ” mà doanh
nghiệp cống hiến cho thị trường mục tiêu gồm có: phẩm chất, đặc điểm,
phong cách, nhãn hiệu, bao bì, quy cách, dịch vụ bảo hành...
2.1.1.2 Marketing
Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào
vòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nơi người sản xuất tới nơi người
tiêu thụ hoặc sử dụng.
Marketing cơ bản đến nỗi ta không chỉ coi nó là một chức năng riêng
biệt (tức là không phải là một kỹ năng hay công việc riêng biệt) bên trong
doanh nghiệp. Nó là bình diện trung tâm của toàn thể doanh nghiệp, là toàn
bộ doanh nghiệp, do vậy phải xuyên suốt mọi lĩnh vực của doanh nghiệp.
4
Marketing không phải là bán hàng và kích thích tiêu thụ. Mà thực ra
tiêu thụ chỉ là một khâu của hoạt động marketing doanh nghiệp. Người ta định
nghĩa marketing hiện đại như sau:
Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với
mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
Hay Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ
chức) nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
“Các nhà sản xuất sử dụng marketing để chinh phục khối óc và trái tim
của hàng triệu người tiêu dùng, và chiến thắng trong “cuộc chiến không súng
đạn” này. Cuộc chiến marketing không đơn thuần là cuộc chiến của sản phẩm,
mà là cuộc chiến về nhận thức” [18].
2.1.1.3 Thị trường
Theo quan điểm giá trị kinh tế học: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người
mua và người bán để thỏa mãn nhu cầu của mình bằng cách trao đổi hàng
hóa, dịch vụ.
Theo quan điểm phân chia địa lý kinh tế: Thị trường là vị trí địa lý kinh
tế mà qua đó cung cầu gặp gỡ nhau và thỏa mãn.
Theo quan điểm của marketing: Thị trường bao gồm toàn bộ khách
hàng hiện tại và tương lai của một sản phẩm hàng hóa nào đó
Quan điểm của Philip Kotler “ông thầy của marketing hiện đại”: Thị
trường là tập hợp các cá nhân tổ chức hiện đang có sức mua và có nhu cầu đòi
hỏi cần được thỏa mãn.
2.1.1.4 Tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung với cơ chế bao cấp thì “sản
xuất là thượng đế” bởi vì sản xuất theo kế hoạch Nhà nước giao cho không
cần quan tâm đến người sử dụng sản phẩm đó, khái niệm tiêu thụ gần như
không tồn tại. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ hàng hóa
lại là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
5
Theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ hàng hóa là việc chuyển hàng hoá, dịch vụ
đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền
thu tiền bán hàng.
Theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt
hàng, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng,…
nhằm đạt hiệu quả cao.
Thông thường tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi ba yếu tố: Một là
các chủ thể kinh tế tham gia (Người mua và người bán), hai là đối tượng tiêu
thụ (Sản phẩm hàng hóa và tiền tệ) và cuối cùng là thị trường tiêu thụ nơi gặp
gỡ giữa người mua và người bán.
2.1.3 Ý nghĩa, vai trò của nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò là cầu nối giữa người sản xuất và người
tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và vai trò quyết định sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó.
Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của
doanh nghiệp, sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ và sự phù hợp của giá
cả, chất lượng.
Doanh thu bán hàng, lợi nhuận của doanh nghiệp là cơ sở để tính ra các
chỉ tiêu chất lượng, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp
bù đắp chi phí, thu hồi và tăng thêm nguồn vốn để doanh nghiệp tiếp tục hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị thế của
doanh nghiệp, mỗi sản phẩm của doanh nghiệp được mua là một “lá phiếu”
mà người tiêu dùng bầu chọn cho doanh nghiệp.
Để tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt
động nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất, định giá sản phẩm, tổ chức bán
6
hàng và các hoạt động hỗ trợ khác một cách thường xuyên, liên tục theo một
chu trình khép kín nên tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp để định
hướng sản xuất, điều tiết sản xuất. Thông qua tiêu thụ mà người sản xuất nắm
được thông tin của thị trường từ đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất hoặc cải
tiến sản phẩm hay kinh doanh sản phẩm thị trường có nhu cầu, giúp khách
hàng biết có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình và mua chúng bằng cách
nào? Nhu cầu thị trường là bao nhiêu?
Nhiệm vụ của nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm là nghiên cứu
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, phân
tích các chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu chiến lược tiêu thụ
hàng hóa và các chính sách marketing hàng hóa của doanh nghiệp. Nghiên cứu
tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, xác định đúng đắn những nguyên nhân,
tìm ra những biện pháp tích cực, nhằm đưa quá trình tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp đạt được mục tiêu là: Tiêu thụ với khối lượng lớn hàng hóa, dịch
vụ, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh [10].
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: Sản phẩm,
giá cả sản phẩm, hệ thống phân phối và các hoạt động hỗ trợ marketing.
- Về sản phẩm có số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách hay nói
chung là khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm.
Sản phẩm là yếu tố về lâu dài, chất lượng sản phẩm là một trong những
lợi ích quan trọng mà khách hàng nhận được, lợi ích này được ưu tiên hàng đầu
khi khách hàng lựa chọn sản phẩm. Sản phẩm Nông nghiệp dễ hư hỏng trong
quá trình vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Mặt khác sản xuất nông nghiệp
cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho con người, phục vụ nhu cầu của con
người, kinh tế càng phát triển nhu cầu của người tiêu dùng chuyển từ “ăn no”
sang “ăn ngon”, bệnh tật đe dọa con người hàng ngày hàng giờ, nên sản phẩm
7
họ chọn mua là sản phẩm an toàn, có lợi với sức khỏe, tươi ngon, không hư
hỏng và quan trọng là phù hợp với khẩu vị của họ. Bên cạnh đó, mẫu mã, quy
cách sản phẩm cũng phải phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, là yếu tố để
khách hàng cảm nhận chất lượng của sản phẩm, đem đến sự tiện lợi và tự tin
cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm. Đồng thời, bao bì và cách bảo quản
bảo đảm chất lượng sản phẩm không bị hư hao, phẩm chất sản phẩm được duy
trì trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Số lượng sản phẩm sản xuất ra cũng cần được tính toán hợp lý, doanh
nghiệp phải ước tính, dự báo được cầu trên thị trường, đó chính là bài toán quy
mô sản phẩm của doanh nghiệp. Quy mô sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu
thị trường, có khi sản xuất ít lợi nhuận lại cao hơn so với sản xuất nhiều. Số
lượng sản phẩm phải đủ lớn để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là
thời điểm nhu cầu tăng cao, nếu không sẽ giảm doanh thu và gây ra sự thất
vọng của khách hàng do nhu cầu không được đáp ứng. Nhưng nếu sản phẩm
được sản xuất quá nhiều, tiêu thụ không kịp sẽ giảm phẩm chất, phát sinh chi
phí lưu kho, giá cả hạ ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác nhu cầu của người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi, nhiều
đối thủ cạnh tranh cũng đang sản xuất sản phẩm với số lượng khác nhau. Đối
với doanh nghiệp nông nghiệp, việc đề ra kế hoạch sản xuất và dự trữ khối
lượng sản phẩm là bao nhiêu càng khó hơn vì sản phẩm nông nghiệp sau một
thời gian sản xuất ra mà không tiêu thụ được sẽ hư hỏng, chi phí bảo quản rất
cao, sản phẩm nông nghiệp lại có tính mùa vụ không những trong sản xuất mà
cả trong tiêu dùng sản phẩm đó. Thường thì doanh nghiệp xác định số lượng
sản phẩm sản xuất và dự trữ dựa vào điều tra thị trường, phân tích tình hình
tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của người quản lý doanh
nghiệp, để bán sản phẩm vào thời điểm giá cao, chi phí bảo quản và hao hụt sản
phẩm là thấp nhất.
- Về giá cả: Có nhiều cách để nhà sản xuất định giá một sản phẩm,
tùy từng giai đoạn của sản phẩm và chiến lược của doanh nghiệp. Giá cả và
8
sản lượng bán ra là những yếu tố quyết định đến doanh thu của quá trình tiêu
thụ sản phẩm và đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hình thức phân phối, bộ máy tổ chức phân phối: Chiến lược tiêu thụ
sản phẩm cần quyết định xem nên phân phối sản phẩm ra sao? Gồm những
hình thức nào? bao gồm những kênh phân phối nào? Kênh phân phối nào là
chủ đạo? Sử dụng phương tiện gì để phân phối sản phẩm là hợp lý? Có liên
kết với ai hay không? Bởi vì hình thức phân phối sản phẩm quyết định chi phí
để tiêu thụ sản phẩm, lợi ích của các bên liên quan, tiết kiệm thời gian cũng
như mức độ tiện lợi để sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Bộ máy tổ chức
phân phối phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Phương thức thanh toán: Có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau: bằng tiền măt, chuyển khoản qua ngân hàng, trả một lần, trả nhiều lần.
Đối với từng loại sản phẩm, mỗi khách hàng, từng kênh phân phối sẽ có
phương thức thanh toán phù hợp riêng. Trong tiêu thụ sản phẩm phải có
phương thức thanh toán đa dạng, nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng,
khuyến khích được khách hàng mua sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo thời
gian quay vòng vốn của doanh nghiệp. Chiết khấu thanh toán cho những
khách hàng thanh toán sớm, bằng tiền mặt là hình thức phổ biến, nhằm thu
hồi vốn nhanh và sử dụng vốn cho sản xuất hiệu quả.
- Hỗ trợ marketing, hỗ trợ sau bán hàng: Bao gồm quảng cáo, tuyên
truyền, khuyến mại, bảo hành góp phần đưa thông tin sản phẩm của doanh
nghiệp đến với người tiêu dùng, kích thích họ mua sản phẩm của Công ty.
2.1.4.2 Các nhân tố khách quan
- Các chính sách của Nhà nước và môi trường pháp lý: Các chính
sách của Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình phát triển của một
doanh nghiệp. Chính sách vĩ mô của Nhà nước như lãi suất, thuế, giá trần, giá
sàn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc thông qua thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng đến tiêu thụ
9
sản phẩm của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng đến tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng kiểm soát của Nhà nước trước tình
trạng vi phạm pháp luật, hàng lậu, hàng nhái, hàng giả giúp doanh nghiệp có
được thị trường đúng ra thuộc về họ, nếu Nhà nước không kiểm soát được thì
không những doanh nghiệp bị sụt giảm doanh thu mà còn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến uy tín của doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường pháp lý thuận lợi, hệ
thống chính sách tin cậy và ổn định cũng giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu
tư cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố cạnh tranh: Đây luôn là yếu tố khách quan, xét về góc độ
toàn xã hội cạnh tranh lành mạnh luôn mang lại lợi ích, với bản thân một
doanh nghiệp cụ thể thì cạnh tranh là động lực để doanh nghiệp đổi mới, tự
hoàn thiện mình, đồng thời nó cũng là khó khăn lớn mà doanh nghiệp phải
đối mặt. Đối thủ cạnh tranh có thể sản xuất cùng loại hàng hoá với doanh
nghiệp cũng có thể sản xuất các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh
nghiệp. Tuy là đối thủ cạnh tranh nhưng không vì thế mà doanh nghiệp
không bắt tay hợp tác, liên kết với họ nhằm tạo lập sức mạnh cho mình. Đây
là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp định giá sản phẩm và quyết định
số lượng sản phẩm bán ra.
- Người tiêu dùng và kỹ thuật: Sản xuất cái gì là do người tiêu dùng
“bỏ phiếu bằng đô la” không phải cứ ba năm hay 5 năm đi bỏ phiếu một lần
mà hàng ngày mỗi khi họ quyết định mua mặt hàng này mà không mua
mặt hàng khác. Có thể nói rằng nền kinh tế thị trường cuối cùng chịu sự
điều khiển của hai ông vua: người tiêu dùng và kỹ thuật. Người tiêu dùng
là ông vua nhưng kỹ thuật cũng hạn chế người tiêu dùng một cách căn bản.
Một nền kinh tế không thể vượt qua được ranh giới khả năng sản xuất của
mình. Bạn có thể có đất đai nhưng không thể có mặt trăng được. Những tài
nguyên trong nền kinh tế và những hạn chế của kỹ thuật trong việc biến
những tài nguyên đó thành các hàng hoá tiêu dùng được hạn chế người tiêu
dùng. Nói cách khác, lá phiếu của người tiêu dùng tự nó không xác định
10
được mặt hàng gì cần được sản xuất. Nhu cầu phải chịu theo sự cung ứng
hàng hoá của nhà kinh doanh [15].
- Thông tin tuyên truyền cũng có thể là yếu tố bên ngoài của
doanh nghiệp, người tiêu dùng tiếp nhận thông tin từ nhiều luồng khác
nhau. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể có lợi hoặc có hại cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, doanh số tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thì yếu tố khí hậu
thời tiết, dịch bệnh hay nói cách khác là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của sinh vật cũng ảnh hưởng rất lớn.
2.1.5 Khái niệm gà an toàn
2.1.5.1 Nông phẩm thực phẩm không ô nhiễm
Mong muốn được sử dụng nông phẩm, thực phẩm có chất lượng tốt,
trong đó sạch và an toàn đang là xu hướng được các nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm và chú trọng phát triển.
Nông phẩm, thực phẩm không ô nhiễm (Pollution - free) còn gọi là
nông phẩm, thực phẩm không gây hại, nông phẩm, thực phẩm sạch, nông
phẩm, thực phẩm an toàn vệ sinh. Loại nông phẩm, thực phẩm này cũng có
nội hàm là nông phẩm, thực phẩm sản xuất trong môi trường được tuân thủ
quy trình sản xuất bảo đảm sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định của Nhà nước hoặc đạt yêu cầu nông phẩm, thực phẩm không ô
nhiễm của ngành hàng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận có đủ tiêu
chuẩn để được cấp chứng chỉ nông phẩm, thực phẩm không ô nhiễm. Tiêu
chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn tư liệu sản xuất là tiêu
chuẩn mang tính bắt buộc của Nhà nước và ngành hàng. Quy trình công nghệ
là tiêu chuẩn đề xướng của ngành hàng, về cơ bản bảo đảm nông phẩm, thực
phẩm đạt yêu cầu an toàn.
11
Nông phẩm, thực phẩm không ô nhiễm là nông phẩm, thực phẩm
không có chất ô nhiễm gây hại (gồm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại
nặng, các vi sinh vật gây hại) hoặc các chất ô nhiễm gây hại được khống chế
dưới mức giới hạn cho phép, bảo đảm nông phẩm, thực phẩm đạt yêu cầu an
toàn, vệ sinh, không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn "không ô nhiễm" không có nghĩa là sản phẩm phải "tuyệt
đối sạch", vì trong thiên nhiên không có sản phẩm nào được cho là "tuyệt đối
sạch" mà chỉ đòi hỏi hàm lượng chất ô nhiễm gây hại dưới mức quy định về
an toàn đối với sức khỏe của con người [14].
2.1.5.2 Gà an toàn
Gà an toàn thuộc nhóm nông phẩm, thực phẩm không ô nhiễm, mang
đầy đủ tính chất của nông phẩm, thực phẩm loại này. Gà an toàn bao gồm hai
loại. Nếu là gà giống thì phải đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Nếu gà dùng để làm thực phẩm thì ngoài đảm bảo an toàn sinh học cần phải
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Trong điều kiện diễn biến dịch cúm gia cầm phức tạp như hiện nay, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm gà an toàn không những góp phần giải quyết vấn đề
ngộ độc thực phẩm, an toàn với sức khoẻ người tiêu dùng mà còn góp phần
hạn chế sự lây lan của virut cúm, giảm thiểu sự thiệt hại về người và của cho
ngành nông nghiệp nói riêng và toàn bộ đất nước nói chung. Mặt khác sản
xuất và tiêu thụ gà an toàn là hình thức sản xuất hiện đại, đem lại lợi ích kinh
tế cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của chăn nuôi gia cầm nói riêng và
chăn nuôi nói chung, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Giống như các nông phẩm, thực phẩm an toàn khác, để tạo ra gà an toàn
phải đạt các tiêu chuẩn mà Nhà nước quy định, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm theo TCVN/7046 quy định về các chỉ số tồn dư kháng sinh,
tồn dư kim loại nặng như chì, thủy ngân, chỉ số vi khuẩn, ví dụ: E.coli, vi khuẩn
hiếu khí, nấm mốc… không được vượt quá ngưỡng cho phép. Để đảm bảo các
12
tiêu chuẩn đó thì phải thực hiện quy trình chăn nuôi, chế biến, bảo quản và bao
gói sản phẩm một cách đồng bộ và theo đúng quy định của mang tính bắt buộc.
“Được kiểm soát từ quá trình chăn nuôi đến nhà bếp của người tiêu dùng” [17].
2.1.5.3 Quy trình sản xuât gà an toàn vệ sinh thực phẩm
Quy trình sản xuất gà an toàn vệ sinh thực phẩm gồm có năm khâu cơ
bản của quy trình công nghệ bao gồm: Chọn lọc và tạo giống, tổ chức kiểm
soát quy trình chăn nuôi, kiểm soát nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi;
giết mổ, đóng gói, bảo quản hợp vệ sinh và tổ chức lưu thông, phân phối để bán
thịt gà. Nếu bất cứ một khâu nào không được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ
thì không thể có sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Chọn giống: Chọn giống có chất lượng cao, thích hợp với nuôi dài
ngày, hệ số chuyển hóa thức ăn hợp lý khoảng 2,7 - 3 kg thức ăn trên một kg
hơi tăng trọng, lai ghép với giống nội, quản lý dịch bệnh, đàn bố mẹ có chất
lượng cao, giống tốt.
- Kiểm soát quy trình chăn nuôi: Chăn nuôi “an toàn sinh học” được
hiểu là hình thức chăn nuôi an toàn dịch bệnh, cách ly khu dân cư, nguồn
nước không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, áp dụng tổng hợp và đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia cầm
và mầm bệnh, đảm bảo cho gia cầm được khỏe mạnh, không dịch bệnh
Nguyên tắc cơ bản trong thực hành chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học
là đàn gia cầm phải được nuôi trong một môi trường được bảo vệ, được chăm
sóc tốt và tất cả mọi sự di chuyển ra vào trại, giữa các khu vực trong trại đều
phải được kiểm soát. Vị trí xây dựng chuồng trại gia cầm an toàn phải xa khu
dân cư, bệnh viện, trường học, chợ tránh xây trại ở những nơi gần sông, suối,
kênh mương, đảm bảo có nước sạch thường xuyên.
Theo TS Lê Việt Anh - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, có một loạt
các biện pháp thực hành nuôi gia cầm an toàn sinh học: Nuôi khép kín với từng
trại (trong mỗi trại chỉ có một giống gia cầm và cùng độ tuổi. Đối với gia cầm
13
- Xem thêm -