Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật chăn nuôi bò sữa phù hợp trong nông hộ tỉnh...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật chăn nuôi bò sữa phù hợp trong nông hộ tỉnh bắc ninh

.PDF
140
266
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI _______________________ NGUYỄN VĂN TUẾ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ SỮA PHÙ HỢP TRONG NÔNG HỘ TỈNH BẮC NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI _______________________ NGUYỄN VĂN TUẾ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ SỮA PHÙ HỢP TRONG NÔNG HỘ TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Đặng Vũ Bình 2. PGS.TS. Mai Văn Sánh HÀ NỘI – 2012 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một luận án nào khác. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng. Tác giả Nguyễn Văn Tuế ii LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tập thể thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Vũ Bình và PGS.TS Mai Văn Sánh đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, đánh giá kết quả và hoàn thành luận án. Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Viện Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNT – Phòng Đào tạo Viện Chăn nuôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án. Lãnh đạo Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH NUTRECO, cán bộ nhân viên Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Ninh, Đảng uỷ, UBND và các hộ chăn nuôi bò sữa 2 xã: Cảnh Hưng, Tri Phương - huyện Tiên Du, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về tinh thần và cơ sở vật chất để tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án. Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể gia đình, bạn bè, anh em đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2012 Nguyễn Văn Tuế iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1 cs Cộng sự 2 HF Holstein Friesian 3 X Giá trị trung bình 4 VCK Vật chất khô 5 DXKĐ Dẫn xuất không đạm 6 NLTĐ Năng lượng trao đổi 7 ĐC Đối chứng 8 VCK Vật chất khô 9 TMR (Total Mixed Ration) Khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 10 KLCT Khối lượng cơ thể 11 TN Thí nghiệm iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CÁM ƠN ii DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN iii MỤC LỤC iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 2.1 Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 3.1. Ý nghĩa khoa học 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 4. Những đóng góp mới của luận án 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 Chương 1. TỔNG QUAN CỦA TÀI LIỆU 1.1.GIỐNG VÀ LAI TẠO GIỐNG BÒ SỮA 4 1.2. ĐẶC ĐIẺM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI 6 1.2.1. Phân giải thức ăn 7 1.2.2. Quá trình tiêu hóa thức ăn 8 1.2.2.1. Tiêu hoá thức ăn ở miệng 8 1.2.2.2 Tiêu hoá thức ăn ở dạ dày 9 1.2.2.3. Tiêu hoá thức ăn ở ruột 11 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA 12 v 1.3.1. Ảnh hưởng của giống tới năng suất sữa 12 1.3.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng tới năng suất và chất lượng sữa. 13 1.3.3. Tuổi của gia súc 16 1.3.4. Giai đoạn tiết sữa 17 1.3.5. Kỹ thuật vắt sữa 18 1.3.6. Điều kiện môi trường 18 1.3.7. Trạng thái sức khỏe và đặc điểm cá thể vật nuôi 20 1.4. TẠO NGUỒN, DỰ TRỮ, BẢO QUẢN CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO BÒ SỮA 21 1.4.1. Ủ chua thức ăn 21 1.4.2. Rơm ủ urê 21 1.4.3. Tỷ lệ tinh/thô hợp lý trong khẩu phần 22 1.4.4. Sử dụng thức ăn hoàn chỉnh (TMR) 24 1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 25 1.5.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước 25 1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ta 27 1.6. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH BẮC NINH 1.6.1. Vị trí địa lý 29 29 1.6.2. Khí hậu, thời tiết 31 1.6.3. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu tới chăn nuôi bò sữa 32 1.6.4. Đánh giá nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho đại 32 gia súc nói chung, bò sữa nói riêng. Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 34 2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 34 vi 2.2.1. Gia súc 2.2.2. Thức ăn 34 34 2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 35 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 35 2.3.2. Thời gian nghiên cứu 35 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.4.1. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò lai 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF nuôi trong nông hộ tỉnh Bắc Ninh 2.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định tỷ lệ tinh/thô hợp lý trong khẩu phần bò đang vắt sữa nuôi trong nông hộ 2.4.3. Thí nghiệm 3: Sử dụng khẩu phần ăn hoàn thiện (TMR) cho bò sữa với kỹ thuật cho ăn khác nhau 2.4.4. Thí nghiệm 4: Sử dụng rơm ủ urê thay thế một phần thức ăn thô xanh trong vụ đông cho bò sữa 2.4.5. Thí nghiệm 5: Sử dụng cây ngô ủ chua thay thế một phần thức 36 37 40 43 46 ăn thô cho bò sữa 2.5. PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU 49 2.6. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH MẪU 50 2.6.1. Mẫu sữa 50 2.6.1.1. Phương pháp lấy mẫu 50 2.6.1.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu 50 2.6.2. Mẫu thức ăn 51 2.6.2.1. Phương pháp lấy mẫu 51 2.6.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu 51 2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 53 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA 54 vii CỦA BÒ LAI 1/2HF; 3/4HF VÀ 7/8HF NUÔI TRONG NÔNG HỘ TỈNH BẮC NINH 3.1.1. Sản lượng và chất lượng sữa chưa quy chuẩn 305 ngày 54 3.1.2. Sản lượng sữa chưa quy chuẩn qua các tháng 58 3.1.3. Sản lượng sữa quy chuẩn 63 3.1.4. Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất 1 kg sữa 64 3.2.THÍ NGHIỆM 2: XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TINH/THÔ HỢP LÝ TRONG KHẨU PHẦN BÒ ĐANG VẮT SỮA NUÔI TRONG NÔNG HỘ 67 3.2.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 67 3.2.2. Năng suất và chất lượng sữa 69 3.2.3. Thay đổi khối lượng bò 71 3.2.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn thức ăn cho sản xuất 1 kg sữa 73 3.3. THÍ NGHIỆM 3: SỬ DỤNG KHẨU PHẦN ĂN HOÀN THIỆN (TMR) CHO BÒ SỮA VỚI KỸ THUẬT CHO ĂN KHÁC NHAU 75 3.3.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 75 3.3.2. Năng suất và chất lượng sữa 76 3.3.3. Thay đổi khối lượng bò 80 3.3.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa 81 3.4. THÍ NGHIỆM 4: SỬ DỤNG RƠM Ủ URE THAY THẾ MỘT PHẦN THỨC ĂN THÔ XANH TRONG VỤ ĐÔNG CHO BÒ SỮA 83 3.4.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 84 3.4.2. Năng suất và chất lượng sữa 86 3.4.3. Thay đổi khối lượng bò 89 3.4.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa 90 3.5. THÍ NGHIỆM 5: SỬ DỤNG CÂY NGÔ Ủ CHUA THAY THÊ MỘT PHẦN THỨC ĂN THÔ XANH CHO BÒ SỮA 3.5.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 93 93 viii 3.5.2. Năng suất và chất lượng sữa 95 3.5.3. Thay đổi khối lượng bò trong thời gian thí nghiệm 97 3.5.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa 98 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 101 2. Đề nghị 102 Nh÷ng c«ng tr×nh liªn quan ®Õn luËn ¸n ®· ®−îc c«ng bè 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 104 B. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 112 ix PHỤ LỤC Trang 1. Tóm tắt quy trình ủ thân cây ngô trong nông hộ 119 2. Tóm tắt quy trình ủ rơm với urê trong nông hộ 119 3. Giá thức ăn tinh hỗn hợp thí nghiệm 2 121 4. Giá thức ăn tinh hỗn hợp thí nghiệm 3 121 5. Giá thức ăn tinh hỗn hợp thí nghiệm 4 121 6. Giá thức ăn tinh hỗn hợp thí nghiệm 5 122 7. Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa (NRC, 2001) 122 x DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 1.1 Ảnh hưởng của việc cung cấp thức ăn đến lượng sữa và chi phí thức ăn cho 1kg sữa bò 14 Bảng 1.2 Sự tích luỹ năng lượng và một số vật chất trong bào thai, trong tử cung, và trong tuyến sữa 15 Bảng 1.3 Khối lượng phụ phẩm lúa, ngô sau thu hoạch tỉnh Bắc Ninh 32 Bảng 1.4 Khối lượng phụ phẩm lúa, ngô sau thu hoạch của huyện Tiên Du 33 Bảng 1.5 Khối lượng phụ phẩm lúa, ngô sau thu hoạch của xã Cảnh Hưng 33 Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 36 Bảng 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 38 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 2 (n = 8) Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 3 (n = 8) 39 41 42 Bảng 2.6 Khẩu phần của bò trong thí nghiệm 3 43 Bảng 2.7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 44 Bảng 2.8 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 4 (n = 8) 45 Bảng 2.9 Khẩu phần của bò trong thí nghiệm 4 46 Bảng 2.10 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5 47 Bảng 2.11 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng 48 Bảng 2.12 trong thí nghiệm 5 (n = 8) Khẩu phần của bò trong thí nghiệm 5 49 Bảng 2.13 Các công thức tính TDN của thức ăn cho gia súc nhai lại 52 xi Bảng 3.1 Sản lượng và chất lượng sữa chưa quy chuẩn 305 ngày (kg) 54 Bảng 3.2 Sản lượng sữa bò chưa quy chuẩn (kg) qua các tháng 59 Bảng 3.3 Tỷ lệ (%) sản lượng sữa qua các tháng so với cả chu kỳ 62 Bảng 3.4 Sản lượng sữa quy chuẩn 4% mỡ sữa (kg) 63 Bảng 3.5 Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg sữa 64 Bảng 3.6 Lượng thức ăn thu nhận được hàng ngày 68 Bảng 3.7 Năng suất và chất lượng sữa 70 Bảng 3.8 Thay đổi khối lượng bò (kg) 72 Bảng 3.9 Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1 kg sữa 73 Bảng 3.10 Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 75 Bảng 3.11 Năng suất và chất lượng sữa 77 Bảng 3.12 Thay đổi khối lượng bò (kg) 80 Bảng 3.13 Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1 kg sữa 82 Bảng 3.14 Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 85 Bảng 3.15 Năng suất và chất lượng sữa 86 Bảng 3.16 Thay đổi khối lượng bò trong thời gian thí nghiệm (kg) 89 Bảng 3.17 Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1 kg sữa 91 Bảng 3.18 Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 93 Bảng 3.19 Năng suất và chất lượng sữa 95 Bảng 3.20 Thay đổi khối lượng bò (kg) 97 Bảng 3.21 Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa 99 xii DANH MỤC biÓu ĐỒ, ĐỒ THỊ TT Tên biểu đồ, đồ thị Trang Sản lượng sữa qua các tháng của bò 1/2HF, 3/4HF và 61 Đồ thị 3.2 7/8HF N¨ng suÊt sữa của bò trong thí nghiệm 2 71 Đồ thị 3.3 N¨ng suÊt sữa của bò trong thí nghiệm 3 78 Đồ thị 3.4 N¨ng suÊt sữa của bò trong thí nghiệm 4 87 Biểu đồ 3.1 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2010, dân số Việt Nam đã là 86.936.464 người, tổng đàn bò sữa ở nước ta là 128.538 con, trong đó có 65.194 bò cái sữa và lượng sữa khai thác 306.662 tấn đáp ứng được 28% nhu cầu sữa (Niên giám thống kê, 2010). Nhà nước đã có chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, đến năm 2020 đàn bò sữa ở Việt Nam đạt 500 ngàn con, lượng sữa sản xuất trong nước khoảng 1.012,5 nghìn tấn sẽ đáp ứng được 10,2 kg sữa tươi/người, Hoàng Kim Giao (2007). Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng luôn có vị trí quan trọng. Phát triển chăn nuôi bò sữa là một giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thu hút lao động dôi dư ở nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời sử dụng tài nguyên và nguồn lực lao động một cách có hiệu quả. Bắc Ninh là tỉnh nông nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của đồng bằng sông Hồng, liền kề thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên 822,7 km2 (trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 67%), dân số 1.034.200 người. Với vị trí địa lý như vậy, Bắc Ninh trở thành vành đai thực phẩm của thủ đô Hà Nội và các khu công nghiệp quanh vùng. Chăn nuôi bò sữa Bắc Ninh được bắt đầu từ năm 1995 với quy mô 15 con, đến nay đàn bò sữa của tỉnh đã phát triển đạt trên 500 con đã tạo thêm việc làm cho nhiều hộ nông dân và đem lại hiệu quả kinh tế cao, đàn bò sữa được phân bố tập trung ở các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Từ Sơn và một số huyện khác. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về bò sữa như: Lê Đăng Đảnh (1996) nghiên cứu tính năng sản xuất sữa bò lai hướng sữa ở thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Quốc Đạt (1999) nghiên cứu một số đặc điểm về giống của đàn bò cái lai hướng sữa ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Xuân Trạch (2004) 4 nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò Holstein Friesian (HF) thuần nuôi tại Lâm Đồng; Vũ Chí Cương và cộng sự (2005) đánh giá kết quả chọn lọc bò cái 3/4 và 7/8HF để tạo đàn bò hạt nhân lai hướng sữa đạt trên 4000 kg/chu kỳ v.v... Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu đánh giá về khả năng sản xuất của bò lai 1/2HF, 3/4HF và 7/8HF nuôi tại Bắc Ninh. Bên cạnh đó, những giải pháp kỹ thuật về tạo nguồn, chế biến và dự trữ thức ăn thô xanh từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp cũng như xác định được tỷ lệ tinh/thô hợp lý, sử dụng thức ăn hoàn chỉnh với cách cho ăn một cách khoa học nhằm tăng năng suất sữa của bò sữa trong điều kiện cụ thể của Bắc Ninh cũng đang là những đòi hỏi cấp bách. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật chăn nuôi sữa phù hợp trong nông hộ tỉnh Bắc Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Xác định được một số giải pháp kỹ thuật chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa phù hợp và có hiệu quả trong nông hộ tỉnh Bắc Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Giải pháp về giống Xác định được con lai có tỷ lệ HF phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ của Bắc Ninh. - Giải pháp về nuôi dưỡng + Xác định được tỷ lệ tinh/thô hợp lý trong thức ăn nuôi dưỡng bò sữa và sử dụng thức ăn hoàn chỉnh với cách cho ăn một cách khoa học nhằm tăng năng suất sữa của bò sữa. + Sử dụng nguồn thức ăn thô xanh tại chỗ phong phú từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi bò sữa, đặc biệt trong mùa đông. 5 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Khẳng định được con lai 3/4HF là phù hợp nhất với sản xuất chăn nuôi bò sữa nông hộ ở Bắc Ninh. Đưa ra được một số giải pháp kỹ thuật về khẩu phần và phương thức cho ăn hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn phụ phẩm nông nghiệp sẵn có tại chỗ làm thức ăn cho bò sữa trong nông hộ ở Bắc Ninh. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp kỹ thuật về giống, khẩu phần ăn, phương thức cho ăn hợp lý, giải quyết thức ăn thô xanh góp phần phát triển chăn nuôi bò sữa trong nông hộ tỉnh Bắc Ninh đạt hiệu quả kinh tế và mang tính bền vững. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1. Đề tài đã xác định được con lai 3/4 HF phù hợp với điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng của chăn nuôi bò sữa trong nông hộ tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Xác định được tỷ lệ tinh/thô thích hợp trong khẩu phần, phương thức cho ăn hợp lý khi thực hiện cho bò sữa ăn khẩu phần thức ăn hoàn chỉnh (TMR), góp phần tăng năng suất sữa và hiệu quả chăn nuôi bò sữa. 4.3. Xác định được tỷ lệ và cách cho ăn hợp lý trong việc sử dụng rơm ủ urê và thân cây ngô ủ chua cho bò sữa, giúp cho người chăn nuôi tận dụng có hiệu quả nguồn phụ phẩm nông nghiệp phát triển chăn nuôi bò sữa. 4.4. Tính tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg sữa không bao gồm tiêu tốn thức ăn cho duy trì và thay đổi khối lượng của bò trong thời giam thí nghiệm. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu gồm giải pháp về giống và giải pháp nuôi dưỡng với nhiều yếu tố thí nghiệm khác nhau. Đề tài đã thực hiện thí nghiệm trong sản xuất tại các nông hộ thuộc hai xã Cảnh Hưng, Tri Phương, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Các phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn được thực hiện tại Viện Chăn nuôi. 6 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. GIỐNG VÀ LAI TẠO GIỐNG BÒ SỮA Trong hệ thống phân loại động vật, bò sữa ôn đới thuộc loại Bos taurus và bò nhiệt đới thuộc loại Bos indicus của cùng một loài (Species), thuộc chủng (Gennus) Bos, họ (Family) Bovidae, bộ (Order) Artiodactyla, lớp (Class) Mamamlia, ngành (Phylum) Chordata, giới (Kingdom) Animal. Bò sữa ôn đới (Bos taurus) được tạo ra ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nơi có khí hậu ôn hoà, khô và lạnh, gồm nhiều giống khác nhau như: HF, Jersey, Brown Swiss, Red Dane v.v... Bò HF là giống bò chuyên sữa nổi tiếng thế giới tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Friesian của Hà Lan, là nơi có khí hậu ôn hoà, mùa hè kéo dài và đồng cỏ rất phát triển. Bò HF không ngừng được cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay chúng được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính vì vậy mà các nước thường dùng bò HF thuần để lai tạo với bò địa phương tạo ra giống bò sữa lang trắng đen của nước mình và mang những đặc điểm khác nhau như bò lang trắng đen Mỹ, Anh, Pháp, Canada, Nhật, Trung Quốc, Australia, New Zealand, Cuba. Bò HF có 3 dạng màu lông chính: lang trắng đen (chiếm ưu thế), lang trắng đỏ (ít) và toàn thân đen riêng đỉnh trán và khấu đuôi trắng. Thân có hình nêm đặc trưng của bò sữa. Bầu vú rất phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ. Tầm vóc bò khá lớn, khối lượng bê sơ sinh khoảng 35 - 45kg, bò trưởng thành con cái 450 - 750kg, con đực 750 - 1.100kg. Bò HF thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15 - 20 tháng tuổi, khoảng cách lứa đẻ khoảng 12 - 13 tháng. 7 Năng suất sữa trung bình khoảng 7.000 - 8.000 kg/chu kỳ 10 tháng, tỷ lệ mỡ sữa thấp bình quân 3,3 - 3,6%, đến nay một vài nước như Hà Lan, Mỹ... do chú ý đến việc nâng cao tỷ lệ mỡ sữa trong công tác chọn giống bò HF nên đã đưa tỷ lệ này lên trên 4%. Năng suất sữa biến động nhiều tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng và thời tiết khí hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng nước. Tại Nhật Bản năng suất đạt 27kg/con/ngày (8.500kg cho 1 chu kỳ sữa 300 ngày). Tại Việt Nam, bò HF thuần được nuôi tại Đức Trọng - Lâm Đồng cho năng suất đạt 5.000kg cho 1 chu kỳ sữa. Bò HF chịu nóng và chịu kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng đường máu và bệnh sản khoa. Bò HF thuần chỉ nuôi tốt ở những nơi có khí hậu mát mẻ, nhiệt độ bình quân dưới 210C. Bò nhiệt đới được tạo ra ở các vùng có khí hậu nóng, ẩm, điều kiện dinh dưỡng kém nên năng suất sữa và thịt không cao, thường là các giống kiêm dụng. Tuy nhiên chúng thích nghi được với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu kham khổ và khả năng chống chịu bệnh cao. Có 5 loại bò nhiệt đới chính: bò Vàng, bò Zebu, bò Bali, bò Mithun và bò Yak. Trong đó nổi tiếng nhất và phân bố rộng nhất là bò Zebu. Chúng có nguồn gốc từ Ấn Độ và Pakistan. Ở Ấn Độ có 4 giống bò Zebu cho sữa là: Gir, Sahiwal, Red Sindhi và Tharparrkar, trong đó Red Sindhi có sản lượng sữa 305 ngày từ 1.500 đến 2.000kg với tỷ lệ mỡ sữa 4,9 - 5,0%. Pakistan có 2 giống bò Zebu cho sữa là Red Sindhi và Sahiwal. Năm 1991, sản lượng sữa trung bình của bò Zebu nhiệt đới ở Pakistan là 1.118kg trên một chu kỳ cho sữa. Về mặt di truyền, cả hai loại Bos taurus và Bos indicus là cùng loài và đều có 60 cặp nhiễm sắc thể. Do đó khi lai với nhau chúng có khả năng sinh sản bình thường và con lai có đặc điểm di truyền trung gian giữa bố và mẹ. Khi điều kiện 8 ngoại cảnh thuận lợi, có ưu thế lai ở mức độ 7 - 15%, con lai giữa hai loại bò đó thích nghi với điều kiện môi trường nhiệt đới nóng ẩm, khả năng sản xuất cao hơn hẳn bò nhiệt đới. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI Bò là loài gia súc nhai lại, bất kỳ loại thức ăn nào đi qua đường tiêu hoá vào cơ thể đều phải trải qua quá trình tiêu hoá cơ học, sinh học và hoá học mới có thể hấp thu được. Thức ăn chủ yếu của bò là thức ăn thô xanh, việc thu nhận loại thức ăn này bò có những đặc điểm thích hợp: lưỡi dài và cơ động, mặt lưỡi có nhiều gai sừng để thu nhận thức ăn thô nhám, không có răng cửa hàm trên mà chỉ có 8 răng cửa hàm dưới thuận lợi cho việc gậm và cà dứt thức ăn. Việc nhai nghiền thức ăn được thực hiện hai lần: Lần thứ nhất, khi ăn thức ăn thô xanh, những loại thức ăn này được thu nhận và được cắt ra nhào trộn với nước bọt rồi nuốt xuống dạ cỏ, tốc độ nhai nghiền từ 70 - 90 động tác trong một phút. Nước bọt vừa có tác dụng làm ướt thức ăn vừa trung hoà axit béo trong quá trình tiêu hoá xơ. Tính ra cứ mỗi giờ bò tiết ra 1kg nước bọt lúc nghỉ ngơi và 5 kg nước bọt trong thời gian ăn. Lần thứ 2, thức ăn có kích thước lớn nhờ có sự co bóp của dạ cỏ được đưa lên miệng để nhai lại, thời gian nhai kéo dài từ 7 - 12 giờ với 12 kg/ngày, nhịp nhai lại chậm và chỉ diễn ra trong thời gian con vật nghỉ ngơi. Vì vậy để có quá trình nhai lại tốt cần có những điều kiện như: đủ thức ăn thô xanh và trong môi trường đủ nước. Trong chăn nuôi để đạt được sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao và có hiệu quả kinh tế ngoài việc tạo ra những con giống tốt, việc chăm sóc và nuôi dưỡng cho gia súc là hết sức cần thiết. Đối với động vật nhai lại để nuôi dưỡng tốt cần có những hiểu biết về các cơ chế trong quá trình lên men thức ăn và các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan