BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
ðÀM THỊ ÁNH TUYẾT
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ GÂY NUÔI RẮN
CỦA CÁC HỘ Ở HUYỆN VĨNH TƯỜNG - TỈNH VĨNH
PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI - 2008
LỜI CAM ðOAN
1. Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
2. Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðàm Thị Ánh Tuyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập tại trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñến nay
khoá học 2006 - 2008 sắp kết thúc. ðể vận dụng kiến thức ñã học vào thực
tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ñược phép của nhà
trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp,
tôi tiến hành thực hiện ñề tài.
“Nghiên cứu hiệu quả kinh tế gây nuôi Rắn của các hộ ở huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.”
Nhân dịp này cho tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các
thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế Nông nghiệp Trường ðại học Nông
nghiệp - Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này;
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Song, người ñã trực tiếp hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Tập thể khoa Sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, ñã
tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
- Các cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Phòng
ban và bà con nông dân huyện Vĩnh Tường ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập
số liệu ñể tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
- Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới Bố, mẹ, anh, chị em những
người thân trong gia ñình và bạn bè ñã luôn ở bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii
ðàm Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các ảnh
viii
1.
Mở ñầu
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
ðối tượng nghiên cứu
3
1.4
Phạm vi nghiên cứu
3
2.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của các hộ gây
nuôi rắn
4
2.1
Một số vấn ñề về hiệu quả kinh tế
4
2.2
Hộ, nông hộ, kinh tế hộ
13
2.3.
ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của gây nuôi rắn
22
2.4
Tác ñộng về môi trường
26
2.5
Tác ñộng về xã hội
28
2.6
Hệ thống các văn bản chính sách
29
2.7
Cơ sở thực tiễn
38
3.
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
48
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
48
3.2
Phương pháp nghiên cứu
73
4.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii
4.1
ðánh giá thực trạng của các hộ gây nuôi rắn
81
4.1.1
Về quy mô gây nuôi
81
4.1.2
Về kỹ thuật
84
4.1.3
Về thuốc thú y và phòng, chữa bệnh cho rắn
87
4.1.4
Về môi trường
88
4.1.5
Về sản phẩm và thị trường
88
4.1.6
Một số rủi ro thường gặp trong gây nuôi rắn
89
4.1.7
Tình hình ñầu tư chi phí của các hộ gây nuôi rắn
4.2
ðánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình gây nuôi rắn
94
4.2.1
Tình hình ñầu tư chi phí trong gây nuôi rắn thương phẩm
94
4.2.2
Kết quả sản xuất của hộ ñiều tra
99
4.2.3
ðánh giá về gây nuôi rắn sinh sản
4.2.4
So sánh kết quả, hiệu quả gây nuôi rắn thương phẩm và rắn sinh sản 109
4.2.5
Nhận xét chung về hiệu quả kinh tế
110
4.3
Tình hình tiêu thụ sản phẩm rắn của các hộ ñiều tra
124
4.3.1
Thị trường tiêu thụ
124
4.3.2
Tình hình tiêu thụ
126
4.4
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình gây nuôi rắn
4.4.1
Thuận lợi
128
4.4.2
Khó khăn
129
4.5
ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy quá
91
100
128
trình gây nuôi rắn
130
4.5.1
ðịnh hướng
130
4.5.2
Một số giải pháp
132
5. Kết luận và kiến nghị
137
5.1
Kết luận
137
5.2
Kiến nghị
139
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v
143
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ðVHD
ðộng vật hoang dã
HQKT (H)
Hiệu quả kinh tế
HQKTh
Hiệu quả kỹ thuật
HQPB
Hiệu quả phân bổ
Q (KQSX)
Kết quả sản xuất
K (CPSX)
Chi phí sản xuất
CBD
Công ước về ða dạng Sinh học
CITES
Công ước về Buôn bán Quốc tế các loài ñộng, thực vật nguy cấp.
HðBT
Hội ñồng bộ trưởng
Nð - CP
Nghị ñịnh - Chính phủ
TTCP
Thủ tướng chính phủ
Qð - BNN
Quyết ñịnh - Bộ nông nghiệp
NN & PTNT
Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BQ
Bình quân
DT (CT)
Diện tích
CC
Cơ cấu
SL
Số lượng
GO (GTSX)
Giá trị sản xuất
IC (CPTG)
Chi phí trung gian
VA
Giá trị gia tăng
MI
Thu nhập hỗn hợp
La
Lao ñộng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SS & MN
Sông suối và mặt nước
LðNN
Lao ñộng nông nghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
PRA
Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn
QM1
Hộ nuôi dưới 100m2
QM2
Hộ nuôi từ 101 - 200m2
QM3
Hộ nuôi từ 201 - 300m2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi
QM4
Hộ nuôi trên 300m2
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1.
Tên bảng
Trang
Các trường hợp vi phạm số lượng ñộng vật hoang dã bị tịch thu ở
Việt Nam (từ 1997 ñến tháng 3 năm 2007)
2.2.
34
Xuất, nhập khẩu hợp pháp một số ñộng vật hoang dã chủ yếu
(2002 - 2005)
35
2.3.
Nguồn cung ñộng vật hoang dã ở Việt Nam
43
3.1.
Tình hình ñất ñai của huyện vĩnh tường qua 3 năm (2005 -2007)
52
3.2.
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2005 - 2007)
55
3.3.
Vốn và tình hình sử dụng vốn của huyện qua 3 năm (2005 - 2007)
58
3.4.
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện qua 3 năm
(2005 - 2007)
3.5.
62
Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm
(2005 - 2007)
65
3.6.
Thông tin chung về gây nuôi rắn của xã Vĩnh Sơn và xã Tân Tiến
71
4.1.
Quy mô gây nuôi rắn của của các hộ ñiều tra qua 3 năm
(2005 - 2007)
4.2.
82
Thống kê lao ñộng kỹ thuật gây nuôi rắn của các hộ ñiều tra qua 3
năm (2005 - 2007)
86
4.3.
Tình hình ñầu tư gây nuôi rắn của các hộ ñiều tra
93
4.4.
Tập hợp chi phí gây nuôi rắn thương phẩm của các hộ ñiều tra
96
4.5.
Kết quả gây nuôi rắn thương phẩm của các hộ ñiều tra
4.6.
Tình hình ñầu tư chi phí gây nuôi rắn sinh sản của các hộ ñiều tra 102
4.7.
Kết quả gây nuôi rắn sinh sản của các hộ ñiều tra qua 3 năm
(2005 - 2007)
100
107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii
4.8.
So sánh kết quả, hiệu quả gây nuôi rắn thương phẩm và rắn sinh
sản
4.9.
109
Tổng hợp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế theo quy mô nuôi 110
4.10. Phân tích ảnh hưởng trình ñộ văn hoá của chủ hộ ñến kết quả sản
xuất gây nuôi rắn.
113
4.11. Phân tích ảnh hưởng trình ñộ văn hoá của chủ hộ ñến hiệu quả
kinh tế gây nuôi rắn.
115
4.12. Phân tích ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế hộ gia ñình ñến kết quả
sản xuất gây nuôi rắn.
117
4.13. Phân tích ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế hộ gia ñình ñến hiệu
quả kinh tế gây nuôi rắn.
119
4.14. Phân tích ảnh hưởng của mức cho ăn ñến hiệu quả kinh tế gây
nuôi rắn.
121
4.15. Phân tích ảnh hưởng của tiếp cập khoa học kỹ thuật ñến hiệu quả
kinh tế gây nuôi rắn
4.16. Tình hình tiêu thụ sản phẩm gây nuôi rắn của các hộ ñiều tra
122
126
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii
DANH MỤC ẢNH
STT
Tên ảnh
Trang
2.1.
Mô hình chuồng nuôi rắn một tầng.
24
2.2.
Mô hình chuồng nuôi rắn nhiều tầng.
24
2.3.
Sản phẩm rắn
26
2.4.
Trung Quốc dùng rắn ñể dự báo ñộng ñất
42
4.1.
Máy ñóng nút chai
89
4.2.
Trẻ em chơi ñùa trên miệng hang rắn
91
4.3.
Kiểm tra ổ trứng rắn sắp nở
101
4.4.
Trứng rắn ñang nở
101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ix
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia có ña ñạng sinh học ñứng thứ 16 trên thế giới, với
trên 75 loài duy nhất chỉ nước ta mới có, trong ñó phải kể ñến là có một hệ ñộng
vật hoang dã rất phong phú. ðến nay, ñã thống kê ñược 275 loài thú, 832 loài
chim, 180 loài bò sát, 80 loài ếch nhái, 472 loài cá nước ngọt và khoảng 2.000
loài cá biển. Ngoài ra còn hàng chục ngàn loài ñộng vật không xương sống ở
cạn và ở nước. Hệ ñộng vật Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà
còn có nhiều loài ñặc hữu. Rất nhiều loài có giá trị kinh tế và khoa học [5].
Việt Nam cũng giống như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới ñó là
sự mâu thuẫn giữa cung và cầu, giữa bảo tồn và phát triển. Tài nguyên thiên
nhiên thì có hạn mà nhu cầu của con người thì ngày càng tăng, một mặt ñể
ñáp ứng cuộc sống của con người khi dân số tăng thêm hàng năm, mặt khác
nhu cầu của mỗi người dân cũng tăng thêm không ngừng [1].
Buôn bán ñộng vật hoang dã (ðVHD) là hoạt ñộng kinh tế ñang diễn ra
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hoạt ñộng này ñã, ñang làm suy giảm
ña dạng sinh học và nguồn gen của hệ ñộng vật. Trong khi ñó, nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước những năm gần ñây phát triển mạnh mẽ, con rắn
ñã và ñang ñược mọi người sử dụng làm thức ăn bổ dưỡng, thuốc chữa
bệnh… ñặc biệt nọc rắn hổ mang còn ñược dùng ñể ñiều chế chữa một số
bệnh nan y. Tuy nhiên, nguồn lợi rắn trong thiên nhiên ñang ngày càng cạn
kiệt. Trước tình trạng nhiều loài ñộng vật quý hiếm bị suy giảm nghiêm trọng
do nạn săn bắt và buôn bán bừa bãi, việc gây nuôi sinh sản các loài là vô cùng
cần thiết, nếu biết gắn liền với chiến lược bảo tồn. Theo nhận ñịnh của GS.
ðặng Huy Huỳnh, trung tâm bảo tồn ña dạng sinh học, nếu như kết hợp tốt
giữa nhân nuôi gắn với sự nghiệp bảo tồn thì không những không làm suy
giảm số lượng các loài ñộng vật hoang dã có giá trị kinh tế, mà còn tạo ñiều
kiện cho chúng phát triển, sinh sôi nảy nở ñể phục hồi số lượng thả vào thiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1
nhiên. Chính vì vậy làng gây nuôi rắn truyền thống của Vĩnh Sơn ra ñời như
một giải pháp trung hoà giữa nhu cầu của con người và sự cân bằng sinh thái
tự nhiên.
Từ làng nghề rắn cổ truyền xã Vĩnh Sơn ñã nhân mô hình gây nuôi rắn
cho hầu hết các xã ở huyện Vĩnh Tường và hiện nay huyện Vĩnh Tường - tỉnh
Vĩnh Phúc là huyện có số hộ gây nuôi rắn lớn nhất trong cả nước. Trước ñây
ñời sống của người dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là dựa vào nghề nông
nghiệp. Nhưng từ khi chuyển sang gây nuôi rắn thì thu nhập của người dân
ñược nâng cao, ñời sống ñược cải thiện. ðặc biệt ñược trung tâm sinh lý, hoá
sinh người và ñộng vật nay là Viện Công nghệ Sinh học Việt Nam giúp ñỡ về
quy trình kỹ thuật ấp nở và chăm sóc. Từ năm 1995, chỉ tính riêng xã Vĩnh
Sơn người dân ñã gây nuôi thành công loài rắn hổ mang bành và rắn hổ chúa
sinh sản, bình quân mỗi năm xuất bán ra thị trường hàng ngàn con rắn giống.
Nguồn lợi từ nghề rắn hiện chiếm tới 40% tổng thu của xã, với mức thu nhập
bình quân mỗi lao ñộng 7,5 triệu ñồng/năm, trong ñó có 60 hộ ñạt giá trị sản
phẩm trên 100 triệu ñồng/năm [28].
Vấn ñề ñặt ra là các hộ gây nuôi rắn có ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của
các thương gia hợp pháp không? Có khuyến khích tích cực hoặc thúc ñẩy ñầu
tư tư nhân trong quản lý tài nguyên bền vững không? Có tạo ra công ăn việc
làm và thu nhập cho nhiều người không? Cho ñến nay chưa có nhiều công
trình nghiên cứu ñể giải quyết những vấn ñề trên.
Xuất phát từ thực tiễn trên và ñể thấy rõ hơn lợi ích từ gây nuôi rắn của
các hộ gia ñình ở huyện Vĩnh Tường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu hiệu quả kinh tế gây nuôi rắn của các hộ ở huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.”
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế gây nuôi rắn của các hộ ở huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2
gây nuôi rắn nhằm nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết việc làm, xoá ñói
giảm nghèo cho các hộ gia ñình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
ðể ñạt ñược mục tiêu chung trên, ñề tài nhằm ñạt ñược các mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả kinh
tế.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế gây nuôi rắn của các hộ ở ñịa phương,
từ ñó ñưa ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển gây
nuôi rắn.
- ðề xuất một số chính sách cho ñịa phương nhằm phát triển sản xuất
gây nuôi rắn.
1.3
ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các hộ gây nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn và xã Tân
Tiến thuộc huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4
Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
ðể giải quyết các mục tiêu trên ñây, ñề tài triển khai nghiên cứu các
nội dung sau:
- Tìm hiểu những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả kinh
tế.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế gây nuôi rắn của các hộ ở ñịa phương, từ ñó
ñưa ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển gây nuôi rắn.
- ðề xuất một số chính sách cho ñịa phương nhằm phát triển sản xuất
gây nuôi rắn.
1.4.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược chúng tôi nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường - tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược chúng tôi nghiên cứu trong thời gian từ tháng 10/2007 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3
tháng 10/2008.
Nguồn số liệu ñược chúng tôi ñiều tra qua 3 năm (2005 - 2007), ñặc
biệt năm 2007.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÁC HỘ GÂY NUÔI RẮN
2.1
Một số vấn ñề về hiệu quả kinh tế
2.1.1 Khái niệm và các quan ñiểm về hiệu qủa kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế. Theo ngành thống kê ñịnh nghĩa thì HQKT là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình ñộ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt ñộng kinh
tế làm xuất hiện phạm trù HQKT. Nền kinh tế của mỗi quốc gia ñều phát triển
theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy ñộng
mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng ñầu tư chi phí vật chất, lao ñộng, kỹ thuật,
mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp.
Phát triển theo chiều sâu là ñẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện ñại hoá, tăng cường chuyên môn
hoá và hợp tác hoá, nâng cao trình ñộ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT.
HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh
tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước [9].
Khái niệm HQKT ñã ñược các tác giả bàn ñến như Ferrell (1957), ðỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4
Kim Chung, Phạm Vân ðình … các tác giả này ñều thống nhất là cần phải
phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật (Technical
Efficincency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocatve Efficiency) và hiệu
quả kinh tế (Economic Eficency) [9]
Hiệu quả kỹ thuật (HQKTh) là số lượng sản phẩm có thể ñạt ñược trên
một ñồng chi phí ñầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong ñiều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. HQKTh ñược áp
dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô ñể xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ
thể. Hiệu quả này thường ñược phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất.
HQKTh liên quan ñến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ta rằng 2
ñơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất ñem lại bao nhiêu ñơn vị sản phẩm
HQKTh của việc sử dụng các nguồn lực ñược thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa ñầu vào và ñầu ra, giữa các ñầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi
nông dân ra quyết ñịnh sản xuất. HQKTh phụ thuộc vào bản chất kỹ thuật và
công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng người sản xuất cũng
như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong ñó kỹ thuật ñược áp dụng.
Hiệu quả phân bổ (HQPB) là chỉ tiêu hiệu quả trong ñó các yếu tố giá
sản phẩm và giá ñầu vào ñược tính ñể phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một ñơn vị chi phí tăng thêm về ñầu vào hay nguồn lực. Thực chất của HQPB
là HQKTh có tính ñến các yếu tố về giá của ñầu vào và giá của ñầu ra. Vì thế,
nó còn ñược gọi là hiệu quả giá. Việc xác ñịnh hiệu quả này giống như xác
ñịnh các ñiều kiện về lý thuyết biên ñể tối ña hoá lợi nhuận, có nghĩa là giá trị
biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất
ñạt cả HQKTh và HQPB. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị phải tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu HQKth và
HQPB thì khi ñó sản xuất mới ñạt HQKT [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5
HQKT là những chỉ tiêu ñánh giá kết quả của quá trình sử dụng các
nguồn lực tự nhiên và con người trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại
hình sản xuất nào. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất hàng hoá luôn
luôn quan tâm làm gì? Làm như thế nào ñể sản phẩm hàng hoá làm ra có giá
thành hạ, lợi nhuận thu về tối ña, chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh nhất.
2.1.1.2 Các quan ñiểm về hiệu quả kinh tế
Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn bộ xã hội, trong khi nguồn
lực sản xuất xã hội có hạn và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao
hiệu quả sản xuất là một ñòi hỏi khách quan với mọi nền sản xuất xã hội. Từ
các giác ñộ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu ñưa ra nhiều quan
ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế [18].
Quan ñiểm I: Hiệu quả kinh tế ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa kết quả
ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó. Theo quan ñiểm này cho
phép chúng ta xác ñịnh ñược các chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả kinh tế bằng
cách so sánh kết quả với chi phí cần thiết ñể ñạt ñược hiệu quả ñó.
H=
Q
K
Trong ñó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất.
Tuỳ theo ñiều kiện cụ thể của mỗi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà
chúng ta tính toán và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về
vốn, chúng ta có hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản phẩm chia cho vốn
sản xuất. Bằng cách ñó sẽ xác ñịnh ñược hiệu suất lao ñộng, với quan ñiểm
này sẽ không xác ñịnh ñược quy mô sản xuất các ñơn vị kinh tế. Trên thực tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6
hai cơ sở có quy mô sản xuất rất khác nhau, nhưng lại có hiệu suất sử dụng
vốn như nhau, nghĩa là có hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn như nhau.
Quan ñiểm II: Hiệu quả kinh tế ño bằng hiệu số những giá trị sản xuất
ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó.
HQKT = KQSX – CPSX ( H = Q – K )
Quan ñiểm này cho phép xác ñịnh ñược các chỉ tiêu tuyệt ñối của hiệu quả
kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan ñiểm này thì phản ánh rõ nét về
qui mô sản xuất của các ñơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có qui mô sản xuất lớn
sẽ ñạt ñược tác ñộng của từng yếu tố ñầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
ñến hiệu qủa sản xuất. Như vậy, các chỉ tiêu này sẽ không giúp cho người sản xuất
có những tác ñộng cụ thể ñể nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
Quan ñiểm III: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến ñộng giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí ñể ñạt ñược kết quả ñó hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả
bổ sung và chi phí bổ sung.
H=
∆K
∆C
Trong ñó H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
∆ C: Tổng chi phí bổ sung
∆ K: Kết quả bổ sung.
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác ñịnh ñược ñiểm tối ña hoá
lợi nhuận. Trên cơ sở ñó, các nhà sản xuất sẽ ñưa ra những quyết ñịnh sản
xuất tối ưu nhất.
Còn trong kinh tế học vĩ mô chú ý tới quan hệ tỷ lệ giữa mức ñộ tăng
lên của kết quả sản xuất xã hội và chi phí sản xuất xã hội tăng lên.
Ta có: H = ∆ K/ ∆ C
Trong ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7
∆ K là phần tăng trưởng của kết quả sản xuất xã hội
∆ C là phần tăng lên của chi phí lao ñộng xã hội
Theo quan ñiểm này, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ñã phản ánh ñược
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh và nhờ ñó người sản xuất sẽ có
biện pháp tác ñộng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng
trong thực tế kết quả sản xuất ñạt ñược luôn là hệ quả của chi phí sẵn có (chi
phí nền) và chi phí bổ sung. Tại các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả
của chi phí bổ sung khác nhau.
Ngoài ra còn một số quan ñiểm tương ñồng về hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo tác giả Lê Thị Thụ - vũ khí cạnh tranh thị
trường - tạp chí thống kê Hà Nội năm 1992 cho rằng “Hiệu quả kinh tế là chỉ
tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh. Nội dung của nó so
sánh kết quả thu ñược với chi phí bỏ ra”. Bên cạnh ñó còn có những quan
ñiểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong tổng thể xã hội. Quan ñiểm này cho
rằng: “Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế hoạch hoá
trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
kinh tế ñược xác ñịnh bằng so sánh kết quả của nền sản xuất chung với chi
phí hoặc nguồn dự trữ ñã sử dụng. Quan ñiểm này ñược ñưa ra khi ñánh giá
sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ ñó người ta xác ñịnh các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong tương lai”.
Nhìn chung quan ñiểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt, nhưng ñều thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế
là lợi ích tối ưu mang lại của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường ở nước ta
hiện nay ñang khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ gia ñình và các thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8
phần kinh tế khác nỗ lực tham gia sản xuất kinh doanh trong các ngành và các
lĩnh vực khác nhau.
Mục ñích yêu cầu ñặt ra ñối với quá trình sản xuất ở các thành phần
kinh tế là khác nhau. Do vậy việc vận dụng các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả
kinh tế cũng rất ña dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ
tiến hành sản xuất trước tiên là ñể ñáp ứng nhu cầu việc làm có thu nhập ñảm
bảo cuộc sống, sinh hoạt thường ngày sau ñó mới tính ñến lợi nhuận và tích
luỹ. Còn ñối với các doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm
cơ hội ñầu tư tiền vốn ñể có thêm lợi nhuận.
ðối với một quốc gia thì hiệu quả nó còn thể hiện trên nhiều mặt: kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng. ðiều ñó có nghĩa là hiệu quả nó mang tính
chất không gian và thời gian, nó thể hiện ở chỗ: một hoạt ñộng kinh tế của
một ñơn vị sản xuất là công ty hay cá thể có thể ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao,
song so với một quốc gia thì nó lại chưa chắc ñã ñạt hiệu quả.
ðể hiểu rõ vấn ñề này, ta có thể xem xét một số vấn ñề kinh tế - xã hội
như việc chặt phá rừng làm nương rẫy, trên thực tế là ñem lợi ích cho một cá
nhân, một tập thể nào ñó nhưng ñiều ñó có thể ảnh hưởng tới sinh thái môi
trường, gây lũ lụt, hoả hoạn,… vậy xét trên toàn xã hội thì ñó lại là một tổn
thất, một gánh nặng lớn cho toàn xã hội.
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn có tính chất về mặt thời gian. Nó luôn
luôn có xu hướng thay ñổi một hoạt ñộng kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu
quả kinh tế cao song trong tương lai thì chưa chắc ñã có hiệu quả và ngược
lại, bởi vì giá trị sức lao ñộng ngày một tăng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh tế không chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân, một ñơn vị kinh tế mà còn là
nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và mỗi quốc gia. Việc nỗ lực tìm cách
ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hoá là một hoạt ñộng ñược
coi là quyết ñịnh cho mọi nền kinh tế, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9
mới có cơ hội ñưa nền kinh tế tồn tại và phát triển.
2.1.2.1 Nội dung của việc xác ñịnh và nâng cao hiệu quả xuất phát từ
những nội dung chủ yếu sau
+ Mọi quá trình sản xuất liên quan mật thiết ñến hai yếu tố cơ bản ñó là
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu ñược từ chi phí ñó. Mối quan hệ của
hai yếu tố này là nội dung cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
+ Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xuất phát từ nhu cầu
phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng. ðây là một trong những quy luật
cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Mức ñộ hiệu quả ñạt ñược nó phản ánh trình ñộ phát triển lực lượng
sản xuất và trình ñộ phát triển của xã hội. Từ những nội dung trên chúng tôi
cho rằng hiệu quả là một vấn ñề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế và
có liên quan ñến tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả
kinh tế ñi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên một
ñơn vị sản phẩm tạo ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế có nội dung là tương
quan so sánh cả về tuyệt ñối và tương ñối giữa lượng kết quả thu ñược và
lượng chi phí bỏ ra
ðối với nước ta, xuất phát từ một nền kinh tế thị trường, có nhiều vấn ñề
kinh tế ñược ñánh giá và xem xét lại. Trong ñó, vấn ñề hiệu quả ñược coi là một
nội dung quan trọng nhất, nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của mỗi một
doanh nghiệp. Việc xem xét hiệu quả trên tất cả các khâu sản xuất, phân phối và
lưu thông sản phẩm có nội dung phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực sẵn có
ñể ñạt ñược kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phải phân ñịnh sự khác nhau giữa
“hiệu quả” và “kết quả” và mối quan hệ giữa chúng. Trong ñó kết quả là phần
vật chất thu ñược từ mục ñích hoạt ñộng của con người, nó ñược thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể. Do tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10
- Xem thêm -