ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƢƠNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAEGÂY
RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠIHUYỆN MƢỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LƢƠNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN
MƢỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K45 - CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng
Bộ môn Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trƣờng Đại học, Cao đẳng nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm
phục vụ chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm Thú y
huyện Mƣờng Ảng em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng đã trực tiếp
hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Mƣờng Ảng đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Khoá luận tốt
nghiệp đƣợc hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2017
Sinh viên
Lƣơng Thị Thu Hà
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Sơ đồ 1: Chu kì phát triển của sán dây............................................................ 12
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn ....................................... 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạotheo tuổi lợn ............................ 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo lợn ở các tháng theo dõi ......... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo theo giống lợn ........................ 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn theo phƣơng thứcchăn
nuôi ................................................................................................... 39
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán, sinh hoạt của ngƣời dân ............................... 41
ở huyện Mƣờng Ảng, tỉnhĐiện Biên .............................................................. 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh sán dây Taenia soliumở các xã ................... 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi ................. 44
Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh gạo ở các địa phƣơng ............ 45
Bảng 4.10.Tổn thƣơng vi thể của lợn nhiễm bệnh gạo ................................... 47
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Cys. Cellulosae
: Cysticercus cellulosae
NĐ - CP
: Nghị Định - Chính Phủ
Nxb
: Nhà xuất bản
QĐ - BNN
: Quyết Định - Bộ Nông Nghiệp
SR - KST
: Sốt rét ký sinh trùng
T. solium
: Taenia solium
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên ...... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở ngƣời và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ....................................................... 7
2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn .................. 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bệnh do ấu trùng
cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ở ngƣời. ............................................ 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc. ......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
v
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở một số xã của huyện
Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên .......................................................................... 29
3.3.2. Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn ................................................................... 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh gạo lợn ở một số xã
của huyệnMƣờng Ảng,tỉnh Điện Biên. ........................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh gạo ở lợn .............................................. 32
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại một số xã của huyện Mƣờng Ảng,
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 33
4.1.1. Tình hình nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã ................................. 33
4.1.2. Nghiên cứunguy cơ nhiễm sán dây Taenia solium ở ngƣời tại huyện
Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên ........................................................................... 41
4.1.3. Nghiên cứu bệnh tích của bệnh gạo ở lợn ............................................. 45
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận ................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa ngƣời và động vật. Bệnh do
ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ của lợn gây ra. Đây là ấu trùng
của sán dây Taenia solium trƣởng thành, sán dây này ký sinh ở ruột non của
ngƣời. Khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực phẩm
cho con ngƣời, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Ngƣời ăn thịt lợn gạo chƣa
nấu chín sẽ bị bệnh sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [19] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, trong có nƣớc trong suốt, dài 8 - 10 mm, có
khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu
trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trƣởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] lợn ở miền núi mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thƣờng nuôi lợn thả rông.Một số vùng,
ngƣời có tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chƣa nấu chín. Đó là nguyên nhân
làm cho lợn dễ mắc bệnh gạo và ngƣời cũng dễ mắc bệnh sán dây.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh
không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm
phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Trong những năm gần đây, lợn đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành
trong cả nƣớc, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn
nuôi lợn theo phƣơng thức thả rông, đồng thời một số hộ gia đình vẫn chƣa có
nhà tiêu. Vì vậy, khi ngƣời phóng uế ra môi trƣờng thì đốt và trứng sán dây
phát tán, lợn nuôi thả rông dễăn phải trứng sán dây và dễ mắc bệnh gạo.
2
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm bệnh gạo lợn do ấu
trùng Cysticercus cellulosae gây ra là vấn đề cần thiết, từ đó có biện pháp
phòng trị để hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn, từ đó góp phần phòng chống
bệnh sán dây và bệnh gạo ở ngƣời.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên
cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosaegây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosaegây ra ở lợn (bệnh
gạo lợn) tại một số xã của huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên để xây dựng
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh
- Nguy cơ nhiễm sán dây ở ngƣời
- Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn
Nghiên cứu nguy cơ nhiễm sán dây Taenia solium ở người
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh gạo ở lợn tại số xã của huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên, có một số
đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi
lợn áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosaegây ra ở lợn, từ đó phòng bệnh sán dây Taenia soliumở ngƣời,nhằm
bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lí
Huyện Mƣờng Ảng đƣợc thành lập theoNghị định 135/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ. Trên cơ sở điều chỉnh một phần
diện tích và dân số của huyện Tuần Giáo cũ và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 4 năm 2007.Là huyện có địa hình phức tạp, đƣợc hình thành bởi các
dãy núi cao, sƣờn dốc.Các dãy núi này phần lớn là núi đá vôi, rải rác khắp địa
bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là những thung lũng hẹp, khá
bằng phẳng.Huyện nằm ở phía Đông tỉnh Điện Biên, trung tâm huyện là thị
trấn Mƣờng Ảng có vị trí địa lý 210 30' vĩ độ Bắc, 1030 15' kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo và huyện Mƣờng Chà tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
- Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện: 44.352,2 ha.
* Đặc điểm khí hậu.
Khí hậu Mƣờng Ảng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của khí hậu
vùng núi Tây Bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới núi cao, có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
+ Mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10.
+ Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 21 - 23oC.
+ Độ ẩm tƣơng đối trung bình hàng năm đạt khoảng 86 - 90%.
4
Điều kiện khí hậu ở Mƣờng Ảng thích hợp với nhiều loại cây trồng vật
nuôi, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể đẩy mạnh
phát triển sản xuất đa dạng các loại sản phẩm hàng hoá.
* Đặc điểm về thuỷ văn:
Là một huyện có hệ thống sông và suối tƣơng đối ít và khá đơn giản. Trên
toàn huyện không có sông lớn. Hệ thống suối của Mƣờng Ảng chủ yếu bao gồm
4 con suối chính đó là: Suối Nậm Lạn, Nậm Lịch, Nậm Cô và Nậm Ẳng.
Hệ thống suối của Mƣờng Ảng có đặc điểm đều bắt nguồn từ các đỉnh
núi cao, có độ dốc lớn, do vậy về mùa mƣa thƣờng dễ gây lũ đột ngột.
* Địa hình và đất đai.
Địa hình Mƣờng Ảng bị chia cắt phức tạp, hình thành bởi các dãy núi
cao, sƣờn dốc, phần lớn các đỉnh núi có độ dốc cao từ 1.200-1.600m so với
mặt nƣớc biển. Nằm xen với các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, khá
bằng phẳng phân bổ dọc theo các sông, suối trên địa bàn.
+ Tổng diện tích (ha): 44.352
+ Đất nông nghiệp (ha): 11.692
+ Đất Lâm nghiệp (ha): 30.811
+ Đất chƣa khai thác (ha): 91
* Đặc điểm về môi trường và thiên tai
Hiện nay môi trƣờng của Mƣờng Ảng đã và đang bị xâm hại, diện tích
rừng bị suy giảm trong một thời gian dài, hiện tƣợng sói mòn, sạt lở đất
đaithƣờng xảy ra vào mùa mƣa, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và cơ sở hạ
tầng trên địa bàn huyện. Là một huyện vùng cao của khu vực Tây Bắc,
Mƣờng Ảng cũng nhƣ nhiều huyện khác thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của
hiện tƣợng dông,mƣa đá, sƣơngmuối.
5
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Toàn huyện có 9 xã và 1 thị trấn, trong đó: Có 8 xã vùng III hƣởng
chính sách 135, 01 xã vùng II (có 4 bản đƣợc hƣởng chính sách 135) và 01 xã
vùng I. Tỷ lệ đói nghèo: 56,33%.
Dân số của toàn huyện là: 45.095 ngƣời (tính đến 31/6/2016), trong đó:
Dân tộc Thái: 78,1%; Mông: 11,8%; Kinh: 8,43%; dân tộc khác: 1,67%. Số
ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là: 29,822 ngƣời.
Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp.Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng.Cơ sở vật chất
trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ 100% số xã
cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn.Đa số đƣờng giao thông đi từ trung tâm
huyện đến xã đa số chỉ đi đƣợc vào mùa khô. Toàn huyện có 2 xã chƣa có
điện lƣới quốc gia đó là: Xã Mƣờng Lạn và xã Lậm Lịch.
- Dân số
Dân số trung bình của huyện năm 2016 là 45,095 ngƣời, trong đó dân
số nông thôn có 40,586 ngƣời chiếm 90% tổng dân số của huyện. Mật độ dân
số đạt 101 ngƣời/km2, phân bố không đều ở các xã trong huyện, phần lớn dân
số tập trung đông ở các xã nằm ven trục quốc lộ 279 và các tuyến đƣờng liên
xã nhƣ: Búng Lao, Ẳng Tở, Ẳng Nƣa, Ẳng Cang, Thị trấn Mƣờng Ảng.
Trong thời gian qua Mƣờng Ảng đã thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch
hoá gia đình, tỷ lệ tăng tự nhiên đã đạt mức 1,78% ở năm 2016. Là huyện mới
thành lập nên số lƣợng dân cƣ ở các vùng chƣa đƣợc ổn định, đặc biệt ở khu
vực thị trấn Mƣờng Ảng. Hiện nay tỷ lệ dân số thành thị của huyện chiếm một
tỷ lệ thấp (gần 10%) so với tổng số dân của toàn huyện.Đây là chỉ tiêu phản
ánh trình độ đô thị hoá của huyện còn khiêm tốn trong thời gian qua.
6
Mƣờng Ảng là đơn vị hành chính mới thành lập trên cơ sở đƣợc tách ra
từ huyện Tuần Giáo, nền kinh tế của huyện phát triển chậm, điểm xuất phát
còn khá thấp so với một số huyện khác trong tỉnh Điện Biên. Sự phát triển
dân số sẽ có tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế và ảnh hƣởng trực
tiếp tới đời sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện. Do vậy, để góp phần tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững, ngay từ bây giờ
Mƣờng Ảng cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt việc sinh đẻ có kế hoạch, đồng thời phải tiến hành việc bố trí dân
cƣ một cách hợp lý trên cơ sở gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn. Phấn đấu từng bƣớc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đảm bảo đến
năm 2017 tỷ lệ tăng dân số ở mức khoảng từ 1,75- 1,76%/năm và đến năm
2020 sẽ đạt mức 1,63- 1,65%/năm với qui mô dân số vào năm 2017 đạt
khoảng 46 - 47 ngàn ngƣời, đến năm 2018 sẽ đạt khoảng 47 - 48,5 ngàn ngƣời
và đến năm 2020 đạt mức 49 - 50 ngàn ngƣời.
Trên cơ sở phát triển qui mô dân số ở từng giai đoạn, huyện cần có kế
hoạch bố trí dân cƣ theo hƣớng tập trung có gắn với việc bố trí phát triển đô
thị cùng các trung tâm thị trấn, thị tứ và các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Đối với khu vực thị trấn Mƣờng Ảng, đây là trung tâm đầu não của huyện,
hiện nay đã đƣợc qui hoạch khá chi tiết, do vậy cần đƣợc triển khai và giám
sát việc thực hiện theo qui hoạch một cách nghiêm túc ngay từ bây giờ đối với
tất cả các lĩnh vực nhƣ: Bố trí tổ chức không gian lãnh thổ, bố trí các điểm
dân cƣ, các cơ sở sản xuất, các cơ quan hành chính, khu vui chơi giải trí… Dự
báo đến năm 2025 qui mô dân số ở đây sẽ đạt khoảng 12,000 - 13,000 ngƣời.
Đối với các khu vực: Thị tứ Búng Lao, khu vực Ngối Cáy cần phải có qui
hoạch phát triển cụ thể ở từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và
tạo sự ổn định về đời sống cho ngƣờidân.
7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia soliumtrong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [21]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [12]);
cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại nhƣ sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp CestodaCarus, 1863
Bộ CyclophyllidaeBeneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
+ Đặc điểm, hình thái của sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [19];Chu Thị Thơm và
cs(2006) [3] sán trƣởng thành là Taenia solium dài 2 - 7m. Đốt sán hình cầu,
có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 23 móc.
Theo Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân(2001) [18]sán dâyTaenia solium
dài 2 - 8m ×7 - 10 mm. Đầu 0,6 - 1 mm đƣờng kính, giác 0,4 - 0,5 mm. Mõm
mang 2 vòng ít nhất 26 - 32 móc, hàng đầu móc dài 0,16 - 0,18 mm, hàng thứ
hai móc dài 0,11 - 0,14 mm. Cổ dài và mảnh.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [10] sán trƣởng thành là Taenia
solium kích thƣớc lớn dài 2 - 7 m, sán có 700 - 1000 đốt, đầu sán hình tròn,
đỉnh đầu có mỏm hút, có hai hàng móc 22 - 32 móc, đầu cổ ngắn và hẹp, chứa
4 giác bám hình tròn.
8
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [5] Sán dây lợn dài từ 2 - 3 m (có thể
dài 8 mét), thƣờng có 300 - 900 đốt. Đầu nhỏ hơi tròn, đƣờng kính khoảng
1mm, có bộ phận nhô lên ở giữa với hai hàng móc, có khoảng 22 - 23 móc,
thƣờng thấy 26 - 28 móc. Có 4 giác tròn ở bốn góc.Đốt cổ mảnh, dài 5 - 10
mm. Đốt thân ngang có bề ngang dài hơn bề dọc, đốt trƣởng thành hình
vuông, đốt già bề ngang nhỏ hơn bề dọc.
+ Cấu tạo của sán dây Taenia solium.
Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [13]; Phan Anh Tuấn (2013) [20] sán dải
heo trƣởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài từ 2-4 m, có khoảng 8001000 đốt. Cấu tạo cơ thể gồm có đầu, cổ và thân đốt sán.Đầu nhỏ, hình cầu,
kích thƣớc khoảng 1mm, có 4 giác bám. Trên đầu có chùy và chân chùy có
hai vòng móc, mỗi vòng từ 25-35 móc.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [19];Chu Thị Thơm và
cs(2006) [2] Sán có 700 - 1000 đốt.Đốt cổ ngắn, hẹp.Đốt chƣa thành thục, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng.Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12
nhánh.Trứng hình tròn hoặc bầu dục, đƣờng kính 31 - 43 µm.
Theo Phan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân(2001)[18] sán dâyTaenia
soliumkhông có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dƣơng vật
dài 0,5 - 0,7 mm, đƣờng kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang
chính. Trứng0,042 mm đƣờng kính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [10] đốt chƣa thành thục có chiều
dài ngắn hơn chiều rộng, tử cung chứa đầy trứng, tử cung chia thành 7 - 12
nhánh. Trứng có hình tròn hoặc bầu dục, vỏ dày có gờ phóng xạ, đƣờng kính
31 - 43 µm, bên trong chứa cơ quan hình lê và ấu trùng phôi 6 móc.
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [20]; Lê Thị Xuân (2013) [6]; Nguyễn
Văn Đề (2013) [13];Lê Bách Quang và cs (2008) [5]cổ của sán mảnh khảnh
nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi.Thân gồm các
9
đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ
đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực.Đốt
trƣởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và
cái.Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân
nhánh.Các đốt sán già của sán dải heo có 7-12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000
trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt
sán gấp rƣỡi chiều ngang (1-2 cm x 0,5-0,7 cm), các đốt sán thƣờng rụng
thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài.
+ Sức đề kháng của sán dây Taenia solium.
Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào
đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng nhƣ trứng giun đũa, trứng sán dây
ra môi trƣờng nhiệt độ ánh sáng trên 700oC mới có khả năng diệt trứng.
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
+ Đặc điểm, hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
TheoPhạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [19] ấu trùng là bọc màu trắng,
đƣờng kính 8 - 10mm, có hình hạt gạo bên trong chứa dịch thể trong suốt và
một đầu sán lộn ngƣợc ra phía ngoài, vỏ ngoài bọc là lớp mô liên kết. Đầu sán
trong bọc có cấu tạo nhƣ đầu sán trƣởng thành.
TheoPhan Sỹ Lăng, Phan Địch Lân(2001) [18]ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một hạt nƣớc hình cầu hay bầu dục, trong, dài 6 - 10 mm, rộng 5
- 10 mm, chứa đầy nƣớc. Trên mặt nó có một điểm trắng đục, bằng hạt gạo,
đó chính là đầu sán tụt vào. Hạt nƣớc bọc một màng kén do phản ứng các tổ
chức ký chủ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [10]ấu trùng có dạng bọc màu trắng,
trong có nƣớc trong suốt, đƣờng kính 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình
hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu
sán dây trƣởng thành.
10
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [20]; Lê Thị Xuân (2013) [6] và Nguyễn
Văn Đề (2013) [13] ấu trùng sán dải heo (tên khoa học là Cysticercus
cellulosae) đƣợc gọi là “gạo lợn” (phổ biến và dễ nhận biết).Ấu trùng chứa
dịch và đầu sán rất giống với đầu sán trƣởng thành. Dịch gồm nƣớc, albumin
và các thành phần khác nên có màu trắng đục, kích thƣớc từ 0,5-1,5 cm. Tuy
nhiên, cũng có những ấu trùng lớn, kích thƣớc từ 3-4 cm, nhƣng loại này
hiếm. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở não hình dạng ấu
trùng tùy thuộc vào áp suất, ở cơ có hình bầu dục giống nhƣ hạt gạo, ở mô
dƣới da có hình hạt đậu, ở thủy tinh dịch - não thất có hình cầu.
+ Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Chu Thị Thơm và cs(2006) [3] ấu trùng Cysticercus cellulosae
màu trắng đục bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc nhƣ đầu
sán dây trƣởng thành.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [5] ấu trùng có màu trắng đục, kích
thƣớc 17 - 20 × 7 - 10 mm. Nang chứa nƣớc và có một đầu sán cùng với đốt
cổ lộn vào bên trong, đầu có 4 giác và 2 vòng móc.
+ Sức đề kháng của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dƣới -20oC, nhƣng ở 0oC đến -20oC
ấu trùng sống đƣợc gần 2 tháng,ở nhiệt độ phòng thí nghiệm ấu trùng sống
đƣợc 26 ngày. Nếu ở - 100oC, ấu trùng chết sau 4 ngàymới bảo đảm, ấu trùng
bị giết chết ở 45 - 50oC, trên 1 giờ.
Ấu trùng Cysticercus cellulosaecó thể sống nhiều năm ở ký chủ trung
gian, ngƣời ăn phải ấu trùng cùng với thịt lợn, vào trong cơ thể phát triển
thành sán trƣởng thành, thời gian hoàn thành vòng đời sau 3 tháng.
Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [28]ấu trùng sán dây lợn có thể sống
hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhƣng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt độ từ
- 5oC đến - 8oC (thịt ƣớp lạnh có thể diệt đƣợc gạo).
11
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [19] sán trƣởng thành có đầu
cắm sâu vào niêm mạc ruột non ngƣời để ký sinh. Những đốt sán già đƣợc
thải theo phân ra ngoài trong chứa đầy trứng. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn
rừng, chó, mèo, ngƣời nuốt phải trứng, ở ruột non thai 6 móc (onchosphere)
đƣợc giải phóng. Sau 24 - 72 giờ thai này chui vào mạch máu, ống lâm ba
ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nƣớc, sau 60 ngày
trong bọc hình thành một đầu sán có đủ móc, giác và bọc này gọi là gạo lợn
(Cysticercus cellulosae).Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và ngƣời.Số
lƣợng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều
trứng. Khi ngƣời ăn phải gạo lợn ở trong đƣờng tiêu hoá, đầu sán nhô ra và
cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng, hình thành sán
trƣởng thành. T.solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân đi ra ngoài. Sán
dâyT.solium có thể tồn tại 25 năm ở ngƣời.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [3] sán trƣởng thành kí sinh trong
ruột non của ngƣời do ăn phải thịt lợn gạo.Ấu trùng vào ruột non của ngƣời,
đầu sán cắm vào niêm mạc ruột, các đốt cổ sinh ra các đốt thân. Sau 2 - 3
tháng, ấu trùng phát triển thành sán trƣởng thành, lại tiếp tục thải đốt chứa
đầy sán theo phân ra ngoài. Khi lợn ăn phải trứng sán, ấu trùng 6 móc vào
ruột non, xuyên qua thành ruột theo đƣờng tuần hoàn đến các cơ bắp, tim,
não…Sau 3 - 4 tháng hình thành gạo (Cysticercus cellulosae). Ngƣời mắc
bệnh gạo(ấu trùng sán dây) do ăn phải trứng sán qua đƣờng tiêu hoá, hoặc do
tự nhiễm (đốt sán già trong ruột ngƣời, do nhu động đƣợc di chuyển từ ruột
non lên dạ dày, ở đó đốt sán tiêu đi, trứng phát triển thành gạo).
Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [10] sán trƣởng thành ký sinh ở ruột non
ngƣời. Đốt sán già theo phân ra ngoài vỡ ra, giải phóng trứng sán. Nếu đốt
sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nƣớc uống, lợn (hoặc chó, mèo, ngƣời) ăn
phải thì nhiễm bệnh.Ở ruộtnon, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc. Sau 24 - 72
giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột, rồi theo máu tuần hoàn về vị trí
ký sinh và phát triển dần thành một bọc có nƣớc, sau 60 ngày có móc và giác
12
bám ở trên đầu, lúc đó hình thành “hạt gạo lợn” hoàn chỉnh. “Gạo” có thể
sống ở lợn nhiều năm. Ngƣời ăn thịt lợn gạo chƣa nấu chín, vào đƣờng tiêu
hoá, dịch dạ dày phân huỷ màng ngoài, đầu sán sẽ nhô ra và bám vào niêm
mạc ruột non, lấy dinh dƣỡng của ký chủ bằng cách thẩm thấu để phát triển
thành sán dây T. solium trƣởng thành. Hoàn thành vòng đời cần 2 - 3 tháng.
Tuổi thọ của sán ở ngƣời tới 2,5 năm.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [5] vòng đời sinh học của sán dây
lợn nhƣ sau:
- Ngƣời là vật chủ chính.
Sán trƣởng thành ký sinh ở ruột non của ngƣời, đầu bám vào màng
nhầy ruột nhờ 4 giác và những hàng móc. Đốt già thƣờng rụng từng đoạn 5 6 đốt theo phân ra ngoại cảnh. Vật chủ phụ là lợn. Lợn ăn phải đốt sán, hoặc
trứng sán từ đốt sán vỡ ra. Trứng sán qua dạ dày đến ruột non. Ấu trùng thoát
ra chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn đi khắp cơ thể. Sau 24 - 72 giờ
kể từ khi ăn phải, ấu trùng vào cƣ trú ở mô liên kết giữa các cơ, ở đây sau hai
tháng, ấu trùng tạo thành một nang có vỏ bọc ngoài, có kích thƣớc 17 - 20 × 7
- 10 mm, còn gọi là “gạo lợn” (cysticercus cellulosae). Trong nang có dịch
màu trắng, có một đầu sán với 4 giác và 2 móc.Ngoài lợn ra, các loài lợn
rừng, chó, mèo đều có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn.
Sơ đồ 1: Chu kì phát triển của sán dây(Nguồn: CDC)
13
Ngƣời ăn phải thịt lợn chứa nang ấu trùng còn sống, dƣới tác động của
dịch tá tràng, đầu sán thoát ra khỏi nang bám vào niêm mạc ruột, lớn lên phát
triển thành sán trƣởng thành, khoảng 67 - 72 ngày sán đã có những đốt già.
Sán trƣởng thành có thể sống tới 25 năm.Trƣờng hợp này ngƣời là vật chủ
chính của sán dây lợn.
- Ngƣời là vật chủ phụ.
Ngƣời còn có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn (trong trƣờng hợp
ngƣời ăn phải trứng sán dây lợn từ ngoại cảnh theo thực phẩm, rau quả sống)
theo đƣờng tiêu hoá, dƣới tác động của dịch tiêu hoá, ấu trùng thoát khỏi
nang, xuyên qua thành ruột lại vào vòng tuần hoàn tiếp tục chu du khắp cơ thể
rồi cuối cùng đến cƣ trú tại các mô liên kết. Ở đây ấu trùng không thể phát
triển thành thể trƣởng thành đƣợc mà tạo thành nang ấu trùng sán.Ngƣời có
nang ấu trùng sán còn gọi là “ngƣời gạo”.
- Ngƣời vừa là vật chủ chính vừa là vật chủ phụ của sán dây lợn.
Những ngƣời đã mắc sán trƣởng thành ký sinh ở ruột non (ngƣời là vật
chủ chính), vì một lí do nào đấy nhƣ say tàu, say xe, say sóng, phụ nữ có thai,
sốt cao…bị nôn oẹ, những đốt sán già rụng ra ở ruột non theo nhu động
ngƣợc chiều lên dạ dày, dƣới tác dụng của dịch dạ dày, trứng của các đốt sán
già đƣợc giải phóng xuống tá tràng, ấu trùng trong trứng thoát ra, chui qua
thành ruột và vào hệ thống tuần hoàn theo các mạch máu đi khắp cơ thể, rồi
lại vào các cơ, các mô khác và phát triển thành nang ấu trùng sán nhƣ trên
(ngƣời là vật chủ).
2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn
2.2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn.
- Phân bố
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng,vì ở miền núi
thƣờng nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái,
không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
- Xem thêm -