Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởngvà phát triển giống b...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởngvà phát triển giống bí đỏ goldstar 998 trong vụ xuân 2016 tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
66
363
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LƯƠNG ĐỨC TUẤN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG BÍ ĐỎ GOLDSTAR 998 TRONG VỤ XUÂN 2016 TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên - năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LƯƠNG ĐỨC TUẤN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG BÍ ĐỎ GOLDSTAR 998 TRONG VỤ XUÂN 2016 TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K44 - TT - N01 Khoa : Nông học Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Kim Diệu Thái Nguyên - năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Lê Thị Kiều Oanh và Thạc sĩ Hoàng Kim Diệu tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Sinh viên LƯƠNG ĐỨC TUẤN ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ trên thế giới giai đoạn 2011 2013 ......................................................................................... 12 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của các châu lục trên thế giới giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................... 13 Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 2008 - 2013 ........................................................ 15 Bảng 2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống bí đỏ 17 Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2016 tại Thái Nguyên ... 27 Bảng 4.2:Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến thời gian sinh trưởng và phát triển của giống bí đỏ goldstar 998 ..................................... 29 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm hình thái lá giống bí thí nghiệm ........................................................ 32 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ................................................. 33 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến số hoa cái và tỷ lệ đậu quả giống bí thí nghiệm ............................................................ 34 Bảng 4.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến chiều dài qủa và đường kính quả của giống bí thí nghiệm .............................................. 35 Bảng 4.8. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của giống bí đỏ thí nghiệm vụ Xuân năm 2016 tại Thái Nguyên .............................................. 36 Bảng 4.9.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống bí đỏ trong vụ Xuân 2016 ..... 38 iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CV : Coefficient of Variantion: Hệ số biến động DT : Diện tich FAOSTAT : The Food and Agriculture Organization Corporate Ctatistical Database: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc KLTB : Khối lượng trung bình LSD : Least significant difference: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa NS : Năng suất NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu P : Xắc suất SL : Sản lượng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn USD : Đô la mỹ iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT. . .................................................... iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1 1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................ 2 1.2.1 Mục đích ............................................................................................... 2 1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................ 2 1.3.1 ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3 1.3.2: ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 2.2.1. nguồn gốc và sự phân bố........................................................................ 4 2.2.2. Phân loại bí đỏ ...................................................................................... 5 2.2.3. Một số đặc tính sinh vật học và điều kiện ngoại cảnh của cây bí đỏ............ 6 2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới............................... 10 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21 3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 21 3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 21 3.3.1. nội dung nghiên cứu ........................................................................... 21 3.3.2: quy trình kĩ thuật áp dụng ................................................................... 21 3.3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 22 v 3.3.5 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 27 4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân năm 2016 ........ 27 4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh trưởng và phát triển của giống bí đỏ Goldstar 998 ........................................ 28 4.2.1 Thời từ gieo đến khi mọc mầm ............................................................ 29 4.3.1. Chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ......................... 33 4.3.3. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả ................................................................. 34 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống bí thí nghiệm ......... 38 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 40 5.1. Kết luận ................................................................................................. 40 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1 PHỤ LỤC...................................................................................................... 1 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bí đỏ hay còn gọi là bí ngô có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí Cucurbitaceae. Đây là loài cây dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ ruộng vườn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và cả đất mặn vùng ven biển, được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước (Nguyễn mạnh Thắng, 2010)[3]. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong năm. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy nhiên thường thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phương thức sử dụng các sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú như: Nấu canh, làm rau, làm bánh, làm nguyên liệu công nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa nhiều vitamin và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí đỏ được biết đến như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Bí đỏ là cây trồng mà dường như rất quen thuộc với đời sống con người, tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về loại cây trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa tạo được sự bứt phá về giống. Kỹ thuật canh tác của người dân ở các địa phương chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cổ truyền do chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu hay các quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể về cách trồng loại cây trồng này... Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt, thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất, chất lượng phù hợp với các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng chuyên canh đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng bí đỏ là rất cần thiết. 2 Gioc ng bı́mới Goldstar 998 là giống lai F1 nên cây sinh trưởng phát triển khỏe, kháng bệnh virus rất tốt, trồng được quanh năm. Năng suất rất cao, 3-4 quả/cây, quả nặng 1,5-1,8 kg. Quả đặc ruột, thịt dầy, có độ đồng đều cao, không bị bệnh ghẻ trên quả. Chất lượng ăn rất ngon (dẻo, ngọt.....). Thu hoạch sau gieo 75-80 ngày. Tiềm năng năng suất 30-35 tấn/ha. Nhờ những ưu điep m đó , nê n giống bí đỏ lai Gold Star 998 thu lãi gần 10 triệu đồng/sào/vụ (Đắc Thành, 2014)[9]. Trê n thực tec đep đạ t nă ng suac t đó chú ng ta cav n phả i tá c độ ng rac t nhiev u phá p kỹ thuậ t. Mộ t trong những biệ n phá p quan trọ ng là liều lượng phân hữu cơ hợp lý sẽ làm tăng năng suất và chất lượng bí. Liều lượng phân hợp lý sẽ tă ng nă ng suac t và chac t lượng bı́, hạ n chec cạ nh tranh dinh dưỡng và sâ u bệ nh hạ i và tậ n dụ ng toc i đa diệ n tı́ch sửdụ ng. Trong thực tế thì đã có nhiều kết quả nghiên cứu về liều lượng phân cho một số giống bí phổ biến song với mục đích so sánh để có lựa chọn về liều lượng thích hợp cho các giống đưa vào sản xuất tại địa phương nhằm góp phần cải thiện để tăng năng suất, sản lượng các giống bí trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nó i chung nê n chú ng tối tiến hành nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởngvà phát triển giống bí đỏ goldstar 998 trong vụ xuân 2016 tại Thái Nguyên. 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích Xác định được liều lượng phân hữu cơ thích hợp cho giống bí đỏ GOLDSTAR 998 trong vụ xuân 2016 tại Thái Nguyên. 1.2.2 Yêu cầu - Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển giống bí đỏ GOLDSTAR 998. 3 1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1 ý nghĩa khoa học - Xác định liều lượng phân hữu cơ hợp lý cho giống bí đỏ Goldstar 998 sinh trưởng, phát triển tốt. - Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ công tác giảng dạy cũng như trong nghiên cức về bí đỏ ở Thái Nguyên. 1.3.2: ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở tác động biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cho giống bí đỏ Goldstar 998 trong vụ Xuân tại Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc từ đó khuyến cáo cho nhân dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và hiệu quả cao nhất. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu để duy trì và phát triển sản xuất. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống bí đỏ mới năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống mới cần được khảo nghiệm trước khi đưa ra sản xuất, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác. Dựa vào kết quả của quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống bí đỏ sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống tốt thích nghi với điều kiện của từng vùng, miền, phù hợp với từng mùa vụ và các chế độ canh tác khác nhau. Ngày nay sản xuất bí đỏ muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống bí đỏ cũ năng suất thấp bằng các giống bí đỏ mới năng suất cao, chống chịu tốt. Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thật canh tác, việc sử dụng giống thích hợp cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của bí đỏ. 2.2. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của bí đỏ 2.2.1. nguồn gốc và sự phân bố Bí đỏ gồm 25 loài nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepo và Cucurbita moschata, còn loài 5 Cucurbita maxima và Cucurbita mixta thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi. Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và Tây Nam Hoa Kỳ từ 7000 năm trước Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã được ghi chép lại ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm được các mẫu hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trước Công nguyên. Loài Cucurbita mixta cũng được tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại khoảng 1200 năm trước Công nguyên. Bí đỏ được những người dân ở Bắc Mỹ thuần hóa trồng và sử dụng như một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ XVI, khi những người da trắng đến định cư và từ đó bí đỏ được chuyển qua các nước châu Âu và dần trở thành phổ biến như ngày nay. Một số tài liệu khác cho rằng bí đỏ cũng như các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, Nam châu Á (Ấn Độ, Malacca, Nam Trung Quốc) do vậy yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển cao hơn các loại rau ăn quả khác như cà chua... (Nguyễn Mạnh Thắng, 2010)[3]. 2.2.2. Phân loại bí đỏ Bộ bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh hoa Hồng (Rosids) của thực vật 2 lá mầm thực sự (Eudicotyledoneae). Bộ này chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lượng rất ít tại khu vực cận nhiệt đới và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ còn chủ yếu lá cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trưng đáng chú ý của bộ bầu bí (Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các cánh hoa nhọn và dày Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng có thể 6 nhờ gió như các họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300 loài trong 7 họ và 129 chi. Các họ lớn nhất là họ thu hải đường (Begoniaceae) với 1400 loài trong 2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với 285-845 loài trong 118 chi (Nguyễn Mạnh Thắng, 2010)[3]. Trong bộ bầu bí chứa một số họ có tầm quan trọng về kinh tế, đặc biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ bầu bí chủ yếu là thực vật thân thảo bao gồm khoảng 120 chi và 1.000 loài, ở Việt Nam có 53 loài. Đặc trưng của họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thường có hình dạng chân vịt hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh đối xứng tỏa tia và gần như đơn tính. Có một bao hoa kéo dài và đính trên bầu. Quả là loại quả mọng. Trong họ bầu bí một số loài chưa được biết đến nhiều như bầu (Lagenaria siceraria), bí ngô (chiCucurbita), mướp (chi Luffa), dưa hấu (Citrullus vulgaris), dưa vàng (Cucumis melo) và dưa chuột (Cucumis sativus). Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu (Citrullus), dưa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí ngô (Cucurbita), mướp (Luffa), mướp đắng (Momordica)… Bí đỏ hay bí ngô là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo, Cucurbita mixta, Cucurbitamaxima và Cucurbita moschata. Họ bầu bí là một trong những họ quan trọng nhất cung cấp thực phẩm trên thế giới. Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá lớn và có máu sắc sặc sỡ. 2.2.3. Một số đặc tính sinh vật học và điều kiện ngoại cảnh của cây bí đỏ 2.2.3.1. Đặc tính thực vật học - Rễ bí đỏ Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu tới 2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6 mét đường kính. Cây có nhiều rễ bất định được mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ 7 thống rễ phát triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. - Thân bí đỏ Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m. Độ dài ngắn, tròn hay có gốc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ. Các nhánh được sinh ra từ đốt trên thân. Các lóng trên thân phát triển rất nhanh (Đào Châu Thu, 2005)[4]. - Lá bí đỏ Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay góc cạnh, có xẻ thùy sâu hay nông tùy giống, màu xanh hoặc lốm đốm trắng… Diện tích mặt lá lớn nên có khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn chế khả năng tiêu thụ nước (Đào Châu Thu, 2005)[4]. - Hoa bí đỏ Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở nách lá. Hoa có cánh màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hướng lên trên nhưng quả phát triển hướng xuống. Trong điều kiện khí hậu không thuận lợi cây sinh ra hoa lưỡng tính hoặc hoa đực bất thụ (Đào Châu Thu, 2005)[4]. - Quả bí đỏ Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu sắc quả thay đổi tùy thuộc theo giống. Đặc điểm của cuống quả là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống quả mềm hay cứng, tròn hay 8 gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng quả rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt quả dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Quả càng to thì ruột quả càng nhiều. Ruột chứa nhiều hạt nằm ở giữa quả. - Hạt bí đỏ Hạt bí đỏ được hình thành bên trong giữa quả do quá trình thụ phấn thụ tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài, một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích thước hạt từ 5-12mm. Trong một quả có thể chứa 500-600 hạt. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức nảy mầm. Một số loại bí trong hạt chứa chất cucurbitacin. 2.2.3.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ - Thời kỳ nảy mầm Là thời kỳ từ khi gieo hạt đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là từ 25-300C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh. - Thời kỳ cây con Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4-5 lá thật.Thời kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát triển mạnh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ phát triển mạnh. Thời kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tưới nước để giữ độ ẩm cho cây sinh trưởng và kích thích ra rễ. - Thời kỳ tăng trưởng Là thời kỳ khi cây được 4-5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân chuyển sang dạng bò, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá lớn. Hoa đực nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện. Cũng có nhiều giống hoa cái xuất hiện trước hoặc cùng với hoa đực. Ở thời kỳ này bộ rễ phát triển nhanh hơn thân lá nên rất dễ xảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây sinh 9 trưởng mất cân đối, thân lá nhiều, hoa và quả ít. Vậy nên cần chăm sóc đúng kỹ thuật. - Thời kỳ ra hoa, kết quả Thời kỳ ra hoa và đậu quả ở bí đỏ khá tập trung. Thân, lá, rễ phát triển tối đa. Thân vượt hơn rễ và cho quả lứa đầu. Đây là thời kỳ mà cây yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng nhất. Vậy nên việc giữ được độ ẩm và cung cấp đủ dinh dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất (Trần Thị Ba)[1]. - Thời kỳ già cỗi Thời kỳ này sinh trưởng về thân, lá giảm mạnh, cây tàn. Thời kỳ này cây vẫn tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp. Nếu chăm sóc tốt có thể kéo dài được tuổi thọ lá và quả ra sau cũng ít bị dị dạng hơn. 2.2.3.3. Điều kiện ngoại cảnh - Nhiệt độ Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có độ cao 1.500m. Cây bí đỏ sinh trưởng ở giới hạn nhiệt độ 10-400C. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 28-300 C. Nhiệt độ và độ dài ngày đều ảnh hưởng đến sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng lớn thì hoa cái ra càng nhiều. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực. - Ánh sáng Cây bí đỏ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 10-12 giờ chiếu sáng trong ngày. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh. Quang chu kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao. Trời mưa nhiều, âm u, thiếu ánh nắng cây sẽ sinh trưởng kém, ít đậu quả, dễ nhiễm sâu bệnh. 10 - Nước Cây yêu cầu nhiều nước vì có bộ lá to và nhiều lá. Ẩm độ đất 7080% là thích hợp. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá. Cây bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, ưa khô nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và quả non. Cây bí đỏ thuộc nhóm hút nước mạnh, tiêu hao ít. - Đất và dinh dưỡng Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Khả năng thích nghi rộng, trồng được cả trên đất bãi và đất trồng cây màu khác. Yêu cầu đất tơi xốp và có tầng canh tác sâu. Thích hợp trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ. Độ pH thích hợp nhất cho cây bí đỏ phát triển là 5,5-6,6. Nếu thiếu hụt canxi trong các bộ phận của cây sẽ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng quả non bị thối. Tuy nhiên so với các loại cây họ bầu bí thì bí đỏ có thể chịu được pH thấp hơn. Bí đỏ sinh trưởng mạnh, ở giai đoạn từ khi bắt đầu ngả ngọn đến khi đậu quả: Thân lá phát triển nhanh, có nhiều ngọn nhánh, nụ ra nhiều và tập trung, tỷ lệ đậu quả cao. Ít bị sâu bệnh phá hoại. Cây yêu cầu nhiều dinh dưỡng và nước, nhất là ở giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả. 2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất bí đỏ trên thế giới 2.3.1.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 100C và tối ưu là 21-350C. Ở nhiệt độ 150C thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi nhiệt độ tối ưu thì chỉ khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trưởng thân lá thì nhiệt độ ban ngày tối ưu để cây bí đỏ sinh trưởng là từ 24-300C và ban đêm là 15–180C. Giai đoan ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150C và tối đa là 400C. Ngoài khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ 11 kéo dài người ta thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém . Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá sự tăng trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng trong các cơ quan của giống bí lai Tetsukabuto (Nguyễn Mạnh Thắng)[3]. Các mẫu được lấy ở các giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác đinh khối lượng của lá, thân, hoa, quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trưởng chậm cho tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trưởng nhanh và được tăng cường vào cuối chu kỳ. Lượng vật chất khô được tích lũy cao nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92 g/cây. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô nhiều hơn tất cả các bộ phận khác. Việc tích lũy chất dinh dưỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày sau gieo, sau đó các chất dinh dưỡng bắt đầu được tích lũy dần. Ở các bộ phận của cây, kali là chất được hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và canxi. Thứ tự các chất dinh dưỡng được tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các chất vi lượng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật chất khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4% trong hoa và rễ. Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả, trong khi các chất P, Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan sinh dưỡng. Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ người ta thấy trong hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những amino acid cần thiết như alanin, glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu chứa nhiều carotenoid như beta-caroten, alpha-caroten, zéaxanthine, lutein là những chất tiền vitamin. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão hóa, suy nhược cơ thể, đục thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số loại ung thư (Nguyễn Mạnh Thắng)[3]. Một số thành phần trong hạt bí đỏ: 12 - Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc protein, gia tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn truyền luồng thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm. - Acid linoleique (omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta phải được cung cấp từ thực phẩm. Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ miễn nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nội tiết hoạt động tốt. - Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo lập hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp phần tăng cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do. - Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành phần của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo ADN, là thành phần của các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và cấu tạo nên thăng bằng acid-baze của cơ thể. Hạt bí ngô giàu phosphore có thể góp phần làm giảm nguy cơ sỏi thận. - Kẽm: Tham phần vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di truyền, mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng trưởng của thai nhi. 2.3.1.2. Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.1 Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ trên thế giới giai đoạn 2011 - 2013 Diện tích Năng suất Sản lượng (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 2011 1.772,45 137,35 24.344,68 2012 1.788,78 137,99 24.683,91 2013 1.797,19 137,32 24.679,86 Năm Nguồn: FAOSTAT, 2016[8] 13 Kết quả bảng 2.1 cho thấy: Về diện tích: Diện tích trồng bí đỏ trên thế giới có sự biến động qua các năm. Nhìn chung từ năm 2011 đến năm 2013, diện tích trồng bí đỏ trên thế giới có xu hướng tăng. Năm 2013, diện tích trồng bí đỏ là cao nhất trong 3 năm, đạt 1.797,19 nghìn ha. Về năng suất: năm 2012 có năng suất cao nhất trong 3 năm, đạt 137,99 tạ/ha. Năm 2013, năng suất thấp nhất (137,32 tạ/ha) và giảm 0,67 tạ/ha so với năm 2012. Về sản lượng: từ năm 2011 đến năm 2013, sản lượng bí ngô trên thế giới đều đạt trên 24 triệu tấn. Năm 2012, sản lượng bí đỏ lớn nhất đạt 24.683,91 nghìn tấn. Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng bí đỏ của các châu lục trên thế giới giai đoạn 2011 - 2013 Châu lục Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Châu Mỹ Châu Phi Chỉ tiêu DT (1000 ha) NS (tạ/ha) SL (1000 tấn) DT (1000 ha) NS (tạ/ha) SL (1000 tấn) DT (1000 ha) NS (tạ/ha) SL (1000 tấn) DT (1000 ha) NS (tạ/ha) SL (1000 tấn) DT (1000 ha) NS (tạ/ha) SL (1000 tấn) 2011 1.157,88 137,84 15.960,70 137,40 247,55 3.401,48 17,08 159,02 271,53 194,43 140,67 2.735,05 265,63 74,39 1.975,92 Năm 2012 2013 1.164,26 1.169,74 138,57 138,30 16.132,62 16.177,53 136,56 135,81 243,51 248,01 3.325,43 3.368,70 17,57 16,52 158,23 163,98 277,94 270,88 198,86 200,96 148,38 142,93 2.950,79 2.872,41 271,63 274.15 73,52 72,60 1.997,13 1.990,33 Nguồn: FAOSTAT, 2016[8]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan