Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số bệnh thường gặp ở bò nuôi tại trại của công ty cổ phần nam việt xã hồng...

Tài liệu Một số bệnh thường gặp ở bò nuôi tại trại của công ty cổ phần nam việt xã hồng tiến thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị.

.PDF
58
88
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN XUÂN THÀNH Tên khóa luận: “MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở BÕ NUÔI TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - XÃ HỒNG TIẾN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2012 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN XUÂN THÀNH Tên khóa luận: “MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở BÕ NUÔI TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - XÃ HỒNG TIẾN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2012 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đặng Thị Mai Lan Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Nam Việt tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể để tôi nâng cao được kiến thức chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp tôi vững tin trong công việc sau này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã dìu dắt tôi trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô hướng dẫn ThS. Đặng Thị Mai Lan đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú quản lý, cán bộ kỹ thuật tại trại chăn nuôi đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cùng tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày…..tháng…..năm 2017 Sinh viên Nguyễn Xuân Thành ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Khẩu phần thức ăn dinh dưỡng cho bò, bê ..................................... 30 Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò nuôi tại trại từ năm 2014 - 2016 . 34 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò theo lứa đẻ ............ 35 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn bò nuôi tại trại qua các tháng theo dõi ........................................................................................ 36 Bảng 4.6. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bò theo lứa tuổi ................... 37 Bảng 4.7. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bò theo tháng theo dõi ........ 38 Bảng 4.8. Tình hình mắc ngoại ký sinh trùng ở bò nuôi tại trại ..................... 39 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho bò ........................................................... 40 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs.: Cộng sự LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự THCS: Trung học cơ sở iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3 2.1.1.2. Đất đai .................................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 6 2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm chung về giống bò nuôi tại Công ty........................................ 8 2.2.2. Những nguyên nhân gây bệnh trên bò .................................................... 9 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................................................................................................. 25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25 3.3.1. Tình hình mắc bệnh của đàn bò tại trại ................................................. 25 3.3.2. Một số loại thuốc điều trị bệnh ............................................................. 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26 3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28 4.1.1. Công tác chăn nuôi tại trại .................................................................... 28 4.1.1.1. Công tác chọn giống........................................................................... 28 4.1.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 29 4.1.1.3. Chuồng trại ......................................................................................... 30 4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 31 4.1.2.1. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 31 4.1.2.2. Công tác trị bệnh ................................................................................ 32 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33 4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò nuôi tại trại bò Công ty cổ phần Nam Việt - xã Hồng Tiến - Thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên ............................ 34 4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo lứa đẻ ......................................... 35 4.2.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo tháng theo dõi ............................ 36 4.2.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bò theo lứa tuổi ......................... 37 4.2.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở bò theo tháng theo dõi ............... 38 4.2.5. Tình hình mắc ngoại ký sinh trùng ở bò nuôi tại trại ........................... 39 4.2.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho bò ..................................................... 40 vi Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 43 II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 44 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, ngành chăn nuôi bò ở Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi bò không chỉ cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho nhu cầu trong nước mà còn góp phần thu ngoại tệ đáng kể thông qua xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà xã hội quan tâm, do đó ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn bò nói riêng phải tạo ra số lượng thịt nhiều và chất lượng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trong ngành nuôi chăn bò. Với hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung hiện nay thì bệnh dịch xuất hiện ngày một nhiều, gây ra những thiệt hại không nhỏ. Một số bệnh bò hay mắc như: lở mồm long móng, bệnh ký sinh trùng, chướng hơi dạ cỏ, viêm tử cung, viêm vú, ngộ độc thức ăn... đã gây thiệt hại kinh tế lớn, mầm bệnh tồn tại lâu trong cơ thể bò cũng như ngoài môi trường làm cho công tác phòng bệnh gặp khó khăn, khi bị nhiễm bệnh chi phí điều trị lớn, thời gian điều trị lâu dài. Xuất phát từ điều kiện thực tiễn, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Một số bệnh thƣờng gặp ở bò nuôi tại trại của Công ty cổ phần Nam Việt - xã Hồng Tiến - thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá tình hình mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại Trại bò của công ty cổ phần Nam Việt - xã Hồng Tiến - thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên để đưa ra biện pháp phòng trị bệnh thích hợp. - Đánh giá hiệu lực của thuốc điều trị, chọn được loại thuốc có hiệu lực cao và an toàn đối với bò. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Từ kết quả của đề tài bổ sung thêm những hiểu biết về những bệnh thường gặp ở bò, là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại trại bò Nam Việt. - Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn chế được những thiệt hại do những bệnh ở bò gây ra. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hồng Tiến là xã thuộc Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm tại cực Bắc khu vực phía Đông của huyện và có tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua ranh giới phía Tây. Ngoài ra, Hồng Tiến có tuyến đường liên huyện Phú Bình, Phổ Yên cùng tuyến đường nối thị xã Sông Công và quốc lộ 3 tới xã Điềm Thụy của huyện Phú Bình, tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên cũng đi qua địa bàn xã Hồng Tiến. Hồng Tiến có dạng địa lí đặc biệt và có hình chữ V tính theo chiều kim đồng hồ từ phía Bắc. - Phía Bắc giáp xã Lương Sơn thành phố Thái Nguyên. - Phía Tây giáp Thị xã Sông Công. - Phía Nam giáp xã Đồng Tiến, thị trấn Bãi Bông và thị trấn Ba Hàng. - Phía Đông giáp xã Điềm Thụy, xã Nga Mi của huyện Phú Bình. Xã Hồng Tiến nằm trong vùng 2 thuộc trung du miền núi của huyện Phổ Yên mang đặc điểm của vùng trung du miền núi Bắc bộ, đồi núi thoai thoải lượn sóng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Chia thành 2 vùng: Vùng 1 địa hình tương đối bằng phẳng dân cư sống tập trung. Vùng 2 địa hình đồi núi chia cắt dân cư không tập chung khó khăn cho giao thông và đời sống sinh hoạt. 2.1.1.2. Đất đai Xã Hồng Tiến có 2 loại đất chính sau: Đất đồi núi: tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến 4 trung bình, hàm lượng dinh dưỡng khá. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp. Đất ruộng: chủ yếu là đất thịt nhẹ và đất cát pha, có tầng đất dày, hàm lượng mùn, đạm ở mức khá, hàm lượng lân, ka li ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu. 2.1.1.3 Dân cư Xã Hồng Tiến có diện tích 18,4 km² nằm trong dự án khu công nghiệp Điềm Thụy, dân số là 11.314 người, mật độ cư trú đạt 615 người/km². Hồng Tiến được chia thành 15 xóm gần: Mãn Chiêm, Ngoài, Giếng, Hắng, Yên Mễ, Hanh, Chùa, Hiệp Đồng, Đông Sinh, Ấm, Diện, Thành Lập, Cống Thượng, Liên Minh, Liên Sơn.Ngoài ra, trên địa bàn xã Hồng Tiến còn có quy hoạch công nghiệp nhỏ Vân Thượng tổng diện tích toàn khu có 69 ha, nằm cách trung tâm huyện lị 1,5 km về phía Đông. Thu nhập của người dân trong xã khá ổn định khi được quy hoạch sản xuất tập trung, định hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, các ngành nghề và dịch vụ nông thôn,phát triển các vùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; phối hợp với các cấp, ngành chức năng giải phóng mặt bằng khu dân cư Hồng Diện (5 ha), dự án xây dựng nhà máy Samsung (thuộc địa phận xã hơn 10 ha), dự án xây dựng Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên (20 ha). Hiện, trên địa bàn xã có 11 doanh nghiệp; 174 cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 313 cơ sở thương mại, dịch vụ… đang hoạt động khá ổn định, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập đáng kể cho người dân. Các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và Trạm Y tế xã đã đạt chuẩn. Xã không còn nhà tạm, nhà dột nát, 75% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. 5 2.1.1.4. Khí hậu, thời tiết, thủy văn Hồng Tiến chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu vùng miền núi phía Bắc. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là: 23,500C (tháng 6); tháng thấp nhất là 8,80C (tháng 1, 2). - Lượng mưa trung bình năm là 1.321 mm. Lượng mưa năm cao nhất 1.780 mm (tập trung vào các tháng 6, 7, 8), lượng mưa thấp nhất là 912 mm, tháng có số ngày mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1. - Độ ẩm không khí trung bình năm 81,8% cao nhất là 85%, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 77% - Gió: có 2 loại gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam. + Gió mùa Đông Bắc kèm theo khí hậu lạnh ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển cuả cây trồng vụ Đông Xuân, thường xuất hiện vào tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tóm lại: Thời tiết và khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn, độ ẩm không khí cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp. Hồng Tiến ít chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của hệ thống sông Cầu và sông Công, nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất của nhân dân trên địa bàn xã được lấy từ hệ thống kênh mương dẫn nguồn nước từ hồ núi Cốc. Diện tích đất sông suối trên địa bàn xã là 18,70 ha Hồng Tiến có 10 ha đất ao, hồ sông ngòi và hệ thống kênh mương thủy lợi từ Hồ Núi Cốc đây cũng là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như chăn nuôi thuận lợi, bởi vì nguồn nước dồi dào dễ dàng điều tiết được nguồn nước uống cho bò trong trại,cũng như thực hiện các công tác vệ sinh chuồng trại. 6 2.1.1.5. Giao thông, thủy lợi Xã Hồng Tiến cũng có tuyến đường liên huyện Phú Bình và Phổ Yên cùng tuyến đường nối thị xã Sông Công và quốc lộ 3 tới xã Điềm Thụy của huyện Phú Bình chạy qua, tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên cũng đi qua địa bàn xã Hồng Tiến. Trại bò của Công ty Nam Việt, nơi tôi thực tập được xây dựng xa khu dân cư 1 km, xung quanh trại có hệ thống mương thoát nước rộng 2 m sâu 1,7 m đảm không bị ngập úng gây mùi ảnh hưởng đến những hộ dân xung quanh, nguồn nước phục vụ cho công tác sản xuất, sinh hoạt lấy từ giếng khoan nên đảm bảo vệ sinh,bên cạnh trại có sông cách 1 km. Có trục đường bê tông xóm dài 3 km thuận tiện cho việc đi lại, phục vụ cho công tác vận chuyển vật liệu, nguyên liệu, sản phẩm ra vào trại. Trại nằm xa trục đường giao thông chính là quốc lộ 3 theo Hà Nội 5 km nên không gây trở ngại trong quá trình chăn nuôi và dịch bệnh xâm nhập và dễ cách ly. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.2.1. Cơ sở vật chất Để phục vụ tốt cho việc chăn nuôi tại trại Công ty đã đầu tư các máy móc, thiết bị, dụng cụ sau: + Xe chở cỏ cho bò: 01 chiếc. + Máy cắt cỏ bằng tay: 01 cái. + Máy băm cỏ cho bò: 01 cái. + Máy bơm nước: 02 cái. + Gióng ăn trong chuồng: 128 gióng. + Tủ chứa thuốc: 01 cái. + Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai… 7 2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi càng được mở rộng, mức đầu tư về trang trại kỹ thuật ngày càng cao. * Khu nhà điều hành - Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép sử dụng quy định trên 80 năm; - Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng gạch; - Mái bằng bê tông cốt thép, có hệ thống cách nhiệt tốt; - Vật liệu hoàn thiện trong và ngoài nhà tốt; - Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, có ti vi, tủ lạnh; * Hệ thống chuồng nuôi - Chuồng được xây dựng kiên cố theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và được xây dựng theo kiểu nuôi 2 dãy: dãy nuôi bò và dãy nuôi bê. - Chuồng được xây trên khu đất khá cao, dễ thoát, được tách biệt khu nhà kho và nhà ở. Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Dãy nuôi bò được chia làm 2 chuồng: + Chuồng nuôi bò chờ phối và bò chửa có diện tích 80m được chia làm 2 khu. + Chuồng nuôi bò gầy và bò loại thải có diện tích 20 m. Dãy nuôi bê được tách riêng ra là 2 chuồng: + Chuồng nuôi bê dưới 6 tháng tuổi có diện tích 25 m. + Chuồng nuôi bê trên 6 tháng tuổi có diện tích 75 m. Khu sân chơi dành cho bò được xây dựng sau chuồng có cây xanh che mát, có tổng diện tích: 56 m 8 + Để phục vụ cho việc sinh đẻ của bò tại trại Công ty đã xây dựng 2 chuồng tách riêng có tổng diện tích 16 m. + Hệ thống nước sinh hoạt: 01 bể chứa nước (20 m3). + Hệ thống nước phục vụ cho chăn nuôi bò: 01 bể chứa nước (30m3). + Hệ thống nước uống cho bò: 6 bể chưa nước (2 m3/bể). + Bể lưu trữ phân và nước thải: 01 bể. * Hệ thống nhà ở dành cho công nhân, nhà kho chứa cám hỗn hợp và nhà chứa cỏ ủ - Nhà ở dành công nhân (được cách xa khu chuồng trại): 01 nhà. - Nhà kho chứa cám hỗn hợp: 01 nhà. - Nhà chứa cỏ ủ (cung cấp thức ăn cho bò vào mùa lạnh): 01 nhà. * Khu trồng cỏ - Diện tích trồng cỏ: 5ha. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm chung về giống bò nuôi tại Công ty - Đối tượng nghiên cứu tại trại: bò Lai sind. - Ngoại hình: Đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài từ hầu đến rốn; nhiều nếp nhăn. U vai nổi rõ. Âm hộ có nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc. Bầu vú khá phát triển. Đuôi dài, chót đuôi thường không có xương. Màu lông thường là vàng hoặc sẫm. - Thể vóc: Khối lượng sơ sinh 17 - 19kg, trưởng thành 250 - 350kg đối với con cái, 400 - 450kg đối với con đực. Có thể phối giống lần đầu lúc 18 - 24 tháng tuổi, khoảng cách lứa đẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200-1400kg/240 - 270 ngày, mỡ sữa: 55,5 tỷ lệ thịt xẻ 48 - 49% (bò thiến). Có thể dùng làm nền để lai với bò đực chuyên dụng thịt thành bò lai hướng thịt. Bò này có khả năng cày kéo tốt: sức kéo trung bình 560N-600N, tối đa: cái 1300N - 2500N, đực 2000N - 3000N. 9 2.2.2. Những nguyên nhân gây bệnh trên bò * Chăm sóc nuôi dưỡng Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng chưa đúng: chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng thức ăn và các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của bò ở các độ tuổi, chưa cung cấp đủ nguồn nước uống cho bò, công tác tiêm phòng định kì không thường xuyên cũng là nguyên nhân gây bệnh cho bò, khu vực chăn nuôi chưa được vệ sinh sạch sẽ hay ít vệ sinh cũng là nơi nguồn bệnh có thể phát sinh. * Dinh dưỡng Thức ăn cũng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của bò, cũng như các gia súc khác, bò không thế tồn tại khi không có thức ăn và cũng không thể cho năng suất cao nếu nguồn thức ăn không ổn định hoặc kém chất lượng. Thức ăn cho bò ở nước ta chủ yếu là các phụ phẩm nông nghiệp tận dụng chăn thả tự nhiên, tuy nhiên phụ phẩm nông nghiệp nếu không được chế biến đúng cách có thể bị hỏng và bò ăn những phụ phẩm hỏng đó cũng có thể gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của con vật. * Vi khuẩn Điều kiện vệ sinh chuồng trại chưa tốt cũng là điều kiện cho mầm bệnh phát triển: Vi khuẩn: E.coli, Samonella gây bệnh tiêu chảy, tụ huyết trùng.. * Yếu tố tự nhiên Khí hậu thời tiết không những ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc, mà còn tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây cỏ trên đồng và các nguồn thức ăn thô xanh khác, nghĩa là tác động dán tiếp đến chăn nuôi bò thịt thông qua nguồn thức ăn của chúng. Sự phân bố lượng mưa cũng ảnh hưởng đến bò, mùa mưa, cỏ dồi dào, bò phát triển tốt và ngược lại vào mùa khô, nắng nóng kéo dài cây cỏ không phát triển được, bò bị thiếu thức ăn nên tăng trọng kém. 10 Nước rất cần cho sự phát triển của bò, trung bình mỗi ngày một cần bò cần 30 - 45 lít nước, cần phải thường xuyên xung nước uống cho bò cùng với một lượng muối ăn nhất định vì muối của cơ thể bò cũng bị mất đi theo mồ hôi và nước.Và nước cũng là một trong những môi trường lây lan dịch bệnh. 2.2.3. Một số bệnh thƣờng gặp trên bò * Tụ huyết trùng + Nguyên nhân Bệnh Tụ huyết trùng ở trâu bò do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, thể hiện đặc trưng là tụ và xuất huyết ở các vùng đặc biệt trên cơ thể. Vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng máu, thể nặng gọi là bại xuất huyết trâu bò. Vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc mũi, hầu và tuyến hạnh. Trên đàn gia súc đã từng xảy ra bệnh, có đến hơn 40% trâu bò khoẻ mạnh vẫn mang trùng. + Triệu chứng Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008) [5] triệu chứng của bò mắc bệnh gồm 3 thể: - Thể quá cấp tính: Trâu, bò thường phát bệnh rất nhanh, con vật đột nhiên lên cơn sốt cao (41 - 420C) và trở nên hung giữ, điên loạn, đập đầu vào tường và có thể chết trong 24 giờ. Một số bê nghé từ 3 - 18 tháng tuổi có biểu hiện triệu chứng thần kinh như giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết. Có khi con đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống và lịm đi. - Thể cấp tính: Thời gian nung bệnh ngắn từ 1 - 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt dứt, sốt cao đột ngột 40 - 420C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy ra liên tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, con vật thường lè lưỡi do thở khó (thường gọi là bệnh “trâu hai lưỡi”). Hạch lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thủy thũng làm cho con vật đi lại khó khăn, ngoài ra: 11 Con vật thể hiện hội chứng hô hấp: ho, thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp. Một số trâu, bò bị thể bệnh đường ruột: lúc đầu phân táo sau đó đi ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng chướng to, viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng. Lúc sắp chết, con vật kiệt sức, nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày. Tỷ lệ chết 90 - 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong thời gian 24 - 36 giờ. - Thể mãn tính: Con vật mắc bệnh ở thể cấp tính nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mãn tính, con vật biểu hiện viêm ruột mãn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mãn tính. Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường gầy rạc và chết do kiệt sức. + Phòng bệnh Từ năm 1880 đã có nhiều công trình nghiên cứu chế tạo vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng và được đưa vào sử dụng như vắc xin vô hoạt giảm độc, vắc xin bổ trợ dầu. Vắc xin được sử dụng rộng rãi là vắc xin bổ trợ keo phèn, được tiêm hai lần trong năm, tạo được hiệu lực phòng hộ cao, độ dài miễn dịch kéo dài đang được sử dụng nhiều nước như Mã Lai, Indonexia, Ai Cập, I rắc và Srilanka (FAO, 1991) [20] Bùi Quý Huy (1998) [2] cho rằng, việc tiêm phòng bệnh cho gia súc bằng vắc xin là một nhu cầu cần thiết và là biện pháp phòng bệnh tích cực nhất. Phạm Huy Thụy (2000) [17] cho biết, khi kết quả tiêm phòng đạt trên 90% thì bệnh được ổn định. Ở Việt Nam, hiện đang có các loại vắc xin phòng bệnh tụ huyết trùng cho trâu, bò như vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò nhũ hóa với liều tiêm 12 2ml/con, độ dài miễn dịch 12 tháng (Phan Thanh Phượng, 2000) [12]. Vắc xin tụ huyết trùng nhũ dầu chủng P52 do Công ty thuốc thú y TW nghiên cứu sản xuất với liều tiêm 2ml/con, độ dài miễn dịch 12 tháng (Phạm Quang Thái và cs., 2007) [15]. Theo De Alwis (1999) [19], để phòng bệnh tốt hơn, ngoài việc tiêm phòng bằng vắc xin, cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng hệ thống chuyên môn, quản lý thông báo dịch tốt. Điều này sẽ làm cho thông tin về những ổ dịch xảy ra được nhận biết nhanh nhất, từ đó có biện pháp phòng, chống nhanh, hiệu quả, tránh được lây lan bệnh. - Thúc đẩy nhận thức của người chăn nuôi về bệnh, hướng dẫn họ cách phát hiện bệnh và biện pháp phòng, chống. Hướng dẫn chăm sóc, nuôi dưỡng, sử dụng trâu, bò hợp lý; tránh gây ra các stress. - Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát, kiểm dịch. Ngăn chặn việc sát nhập, vận chuyển gia súc từ vùng có dịch vào hoặc đi qua các địa phương để tránh lây lan. + Điều trị Điều trị bằng huyết thanh miễn dịch với bệnh tụ huyết thanh trâu bò theo liều trong ngày như sau: Bê, nghé tiêm liều: 20 - 40ml và liều phòng 10 - 20 ml. Trâu, bị tiêm liều: 60 - 100 ml và liều phòng 30 - 35 ml. Huyết thanh miễn dịch tác dụng tốt trong phòng bệnh, điều trị ở giai đoạn đầu. Trong trường hợp nặng có thể tăng liều 100 - 250 ml. Có thể sử dụng các loại kháng sinh sau: - Streptomycin: Tiêm 10mg cho 01 kg thể trọng trong 01 ngày. Liều này chia làm 3 - 4 lần tiêm, mỗi lần cách nhau 3 - 4 giờ và tiêm liên tục 3 - 4 ngày. - Tracyclin: Tiêm 10 - 15mg cho 01 kg thể trọng trong ngày. Uống dựng 20 mg/kg P/ ngày. Dùng liên tục 4 - 5 ngày.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan