ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LÊ VĂN DŨNG
Tên đề tài:
“MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
NGUYỄN ĐỨC BINH BA VÌ, HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45-CNTY-N02
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
THÁI NGUYÊN, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LÊ VĂN DŨNG
Tên đề tài:
“MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
NGUYỄN ĐỨC BINH BA VÌ, HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Chăn NuôiThú y
K45-CNTY-N02
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
TS Nguyễn Thị Ngân
THÁI NGUYÊN, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, và chủ trại anh Nguyễn Đức Binh. Tôi xin bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản của anh Nguyễn Đức Binh, thuộc
xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội, nơi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập 6 tháng, giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian
thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Nguyễn Thị
Ngân đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
giá đó.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Lê Văn Dũng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh tại trại .................................................................. 39
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ của đàn
lợn nái nuôi tại trại .......................................................................................... 46
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ của đàn lợn
nái theo giống, dòng. ....................................................................................... 48
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ của đàn lợn
nái theo các tháng khác nhau .......................................................................... 49
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của một số bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại................................................................................................. 50
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau đẻ tại cơ
sở thực tập ....................................................................................................... 51
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
HTNC
: Huyết thanh ngựa chửa
Nxb
: Nhà xuất bản
PRRS
: Porcine reproductive and respiratory syndrome
(hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)
TT
: Thể trọng
VTM
: Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ........................................................................... 6
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại..................................................................... 6
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................... 6
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cở sở ......................................... 6
2.2.2. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 6
2.2.3. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 8
2.2.4. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 11
2.3. Tình hình trong nƣớc và ngoài nƣớc .................................................... 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ...................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
Phần 30: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 30
3.3 Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 30
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 31
v
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ....... 31
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
bệnh sinh sản ................................................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh sinh sản của hai phác đồ
điều trị bệnh ..................................................................................................... 32
3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 34
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 46
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái trong 6 tháng thực tập. ............ 46
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo giống, dòng tại cơ sở
thực tập ............................................................................................................ 47
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ...... 48
4.2.5. Ảnh hưởng của bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi
tại cơ sở thực tập ............................................................................................. 50
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh sinh sản của lợn nái tại cơ sở thực tập ............... 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................... 1
III. Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................... 3
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lợn loài vật được biết đến là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng giàu
dinh dưỡng, chủ yếu được sử dụng hằng ngày, do hợp với khẩu vị người Việt
nên rất được ưa chuộng. Ngoài ra lợn còn cung cấp lượng phân lớn cho ngành
trồng trọt, nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da lợn, mỡ lợn cho công
nghiệp chế biến.
Gần đây nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập với các nước trong
khu vực sâu rộng hơn, chăn nuôi thủ công, lạc hậu, manh mún nhỏ lẻ không
còn phù hợp với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi cần một mô hình chăn nuôi
tập trung, hiện đại trang trại quy mô lớn, khép kín là vô cùng cần thiết, nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường rộng lớn hơn, khó tính hơn.
Chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt là những con giống
ngoại nhập,để cải thiện phẩm chất con giống nội, có năng suất chưa cao. Mặc
dù có chất lượng tốt, nhưng do những nhân tố về điều kiện, thời tiết, khí hậu,
dinh dưỡng làm chúng dễ dàng mắc phải một số bệnh truyền nhiễm. Đặc biệt
là bệnh viêm tử cung âm đạo đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và gây ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu không điều trị kịp thời,
viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: hội chứng sát nhau, viêm
vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, bại liệt sau đẻ, viêm nhiễm,
dẫn đến mắc nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy bệnh viêm tử cung ở lợn nái
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng, hiệu quả ngành chăn nuôi lợn
đồng thời còn ảnh hưởng tới chất lượng đàn lợn giống.
Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh có hiệu quả, góp phần hạn
chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung âm đạo ở lợn nái sinh sản. Xuấ t
2
phát từ yêu cầu của thực tế sản xuất tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Một
số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Đức Binh Ba
Vì, Hà Nội và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn nái Nguyễn Đức Binh,
xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản
trên đàn lợn nái.
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), để
phòng, hạn chế mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài có thể giúp cho người chăn
nuôi lợn tránh được những thiệt hại do bệnh gây ra.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra số nái mắc bệnh sinh sản tại trại.
- Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái
ngoại sinh sản.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp
thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các
huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về
phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh
giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh
giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa
sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng.
-Vị trí địa lý xã Ba Trại
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp: phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì.
4
- Địa hình
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi
chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu
bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
- Khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân,
sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có
vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36m, chiều rộng 16m, có 26 ô
chia làm 2 dãy kích thước 2,2m × 1,6m x 1,2m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia
làm 2 dãy kích thước 2,2m × 0,65m x 1,2m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích
thước 5m × 6m x 1,4m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt.
5
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015 và dự kiến lợn
đẻ lứa đầu vào tháng 06/2017. Với tổng số nái 100 con, chuồng trại khép kín
chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ
trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn
đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn.
Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, dều
do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công
việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu
ăn, tự phục vụ cá nhân.
6
2.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.2. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace,
Duroc được nhập từ công ty CP Việt Nam, giống Duroc chọn làm con bố, 2
giống còn lại làm nái đẻ. Hiện nay trung bình số lợn con sinh ra trên lứa trung
bình 10-12 con/lứa. Tại trại lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang
chuồng nuôi thương phẩm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 105kg.
* Một số dụng cụ thiết bị của trại:
- Bóng úm lợn sơ sinh loại 150W, quạt thông gió loại to đường kính
=1,5m, loại nhỏ đường kính =1,2m độ gió 0,3-0,5m/s. Tốc độ nước cho lợn
nái 1,8-2 lít/ phút. Lợn nái nuôi con 20-25 lít/con/ngày. Lợn nái chửa nhiệt đọ
trong chuồng duy trì 15-20oC lợn nái nuôi con 24-29oC, lợn con theo mẹ 2833oC, lợn thịt 18-21oC, độ ẩm lợn đẻ 62-75%, lợn thịt 75-80%.
2.2.3. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm
môn có hai môi. Hai môi được nối với nhau bằng hai mép. Trên hai môi của
mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất
nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật : Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể
hồng như con đực.
7
+ Tiền đình : Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền
đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp.
Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
8
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo và cs (2004) [30]: Lợn là gia súc đa thai
l,8-2,4 lứa/ năm đạt trung bình 10-12 con/lưá. Thành thục sớm nhất là các
giống nội, số lượng vú, khả năng tiết sữa và số con đẻ ra có quan hệ mật thiết
với nhau.
Sinh lý sinh dục của loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có tính ổn
định với từng giống. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố và hoàn
thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn
nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi
9
động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần
đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở
lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [28]: đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] cho rằng: không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
10
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [19]: Lợn ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [27].
Lê Hồng Mận (2004) [19] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
11
Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [20] cho biết: thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm.
2.2.4. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
Bệnh viêm tử cung âm đạo.
* Nguyên nhân gây bê ̣nh
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8]: viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2]: Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [13]: Nguyễn Hữu Phước (1986) [22]: bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
12
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta
[7] cho biế t: nguyên nhân gây viêm tử
̣ (2002)
̀i
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Lê Văn Năm và cs (1999) [17] cho rằ ng: có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như:
Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay
thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ quan sinh du ̣c
bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và
thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh lý của da ̣ con
(trong điề u
kiê ̣n cai sữa bin
̀ h thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng kić h thước ban đầ u khoảng3
tuầ n sau đẻ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh.
Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời
gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý
: Khẩ u phầ n
thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm
tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
13
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4]: khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Xem thêm -