TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
2 KHOA NGỮ VĂN
TRÁNG SỬ HIỀN
HỒI ĐÁP HÀNH VI HỎI GIÁN TIẾP
TRONG GIAO TIẾP VỢ CHỒNG
NGƢỜI VIỆT GIAI ĐOẠN 1930
-1945 (QUA NGỮ LIỆU TRUYỆN
NGẮN VĂN HỌC GIAI ĐOẠN 1930 1945)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. KHUẤT THỊ LAN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và
hƣớng dẫn tận tình của TS. Khuất Thị Lan - giảng viên tổ Ngôn ngữ, các
thầy cô trong tổ Ngôn ngữ - khoa Ngữ Văn, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; sự giúp
đỡ động viên của gia đình, bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ tới
quý thầy cô, gia đình và bạn bè, lời biết ơn sâu sắc nhất.
Do điều kiện thời gian hạn hẹp, cùng với sự hạn chế về kiến thức, năng
lực tìm tòi, nghiên cứu… của bản thân, nên khoá luận của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của thầy cô và các bạn sinh viên.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày11 tháng 05 năm 2016
Sinh viên làm khoá luận
Tráng Sử Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của khoá luận, tôi xin cam đoan:
Khoá luận “Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ chồng ngƣời
việt giai đoạn 1930 -1945 (Qua ngữliệu truyện ngắn văn học giai đoạn 19301945)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc sự hƣớng dẫn của
TS. Khuất Thị Lan- giảng viên tổ ngôn ngữ, khoa Ngữ Văn, trƣờng ĐHSP
Hà Nội
2. Các kết quả đƣợc trình bày trong khoá luận hoàn toàn là trung thực.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2016
Sinh viên làm khoá luận
Tráng Sử Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................6
7. Bố cục........................................................................................................7
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................8
1.1. Giao tiếp................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm giao tiếp........................................................................8
1.1.2. Chức năng của giao tiếp................................................................ 8
1.2. Giao tiếp vợ chồng ngƣời Việt............................................................ 14
1.2.1. Khái niệm giao tiếp vợ chồng người Việt.................................... 14
1.2.2. Đặc điểm giao tiếp vợ chồng người Việt...................................... 14
1.3. Hội thoại và các phƣơng châm hội thoại.............................................15
1.3.1. Hội thoại...................................................................................... 15
1.3.2. Các phương châm hội thoại......................................................... 16
1.4. Hành vi ngôn ngữ hỏi gián tiếp và hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp.........18
1.4.1. Hành vi hỏi gián tiếp....................................................................18
1.4.2. Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp.......................................................18
Chƣơng 2. HỒI ĐÁP HÀNH VI HỎI GIÁN TIẾP NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
CÁC PHƢƠNG CHÂM HỘI THOẠI CỦA GRICE.....................................21
2.1. Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp nhìn từ góc độ phƣơng châm về
lƣợng...................................................................................................................... 21
2.1.1. Lời hồi đáp tuân thủ phương châm về lượng.............................. 22
2.1.2. Lời hồi đáp nói không tuân thủ phương châm về lượng..............24
2.2. HĐHVHGT nhìn từ góc độ phƣơng châm về chất..............................30
2.2.1. Lời hồi đáp tuân thủ phương châm về chất..................................31
2.2.2. Lời hồi đáp không tuân thủ phương châm về chất...................... 37
2.3. HĐHVHGT nhìn từ góc độ phƣơng châm quan hệ.............................41
2.3.1. Lời hồi đáp tuân thủ phương châm quan hệ................................42
2.3.2. Lời hồi đáp vi phạm phương châm quan hệ.................................45
2.4. HĐHVHGT nhìn từ góc độ phƣơng châm cách thức..........................49
2.4.1. Lời hồi đáp tuân thủ phương châm cách thức..............................50
2.4.2. Lời hồi đáp không tuân thủ phương châm cách thức...................55
KẾT LUẬN.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
STT
Kí tự
Nội dung kí tự
1
C
2
Sp1
Ngƣời nói
3
Sp2
Ngƣời nghe
4
V
Chồng
Vợ
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giao tiếp là một vấn đề dành đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của
các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng trên thế giới, ở Việt Nam các nhà ngôn ngữ
học nổi tiếng nhƣ: Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Đức Tồn… đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về giao tiếp. Bởi giao tiếp là vấn đề luôn nóng, luôn
đƣợc cập nhật, và luôn diễn ra trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Quan
trọng hơn, giao tiếp luôn thay đổi theo thời đại.
Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống
của mỗi ngƣời, nhờ có giao tiếp mối quan hệgiữa con ngƣời với con
ngƣời đƣợc hình thành, tình cảm đƣợc nảy sinh, mọi tâm tƣ, nguyện vọng
đƣợc chia sẻ. Giao tiếp diễn ra hằng ngày tƣơng ứng với nhiều mối quan
hệ, đối tƣợng tham gia giao tiếp rất đa dạng, có thể chênh lệch về lứa tuổi,
giới tính, trình độ văn hóa, hiểu biết…Tuy nhiên, giao tiếp vợ chồng là giao
tiếp đặc biệt hơn cả, bởi giao tiếp vợ chồng có nhiều điểm khác biệt so với
các loại giao tiếp khác, đó là giao tiếp giữa hai ngƣời khác giới, theo tỉ lệ 11.
Giao tiếp vợ chồng là giao tiếp phổ biến, nhƣng ở mỗi thời đại giao tiếp
vợ chồng trong gia đình ngƣời Việt cũng có sự biến đổi để đáp ứng, phù hợp
với yêu cầu thời đại. Trong thực tế, giao tiếp vợ chồng diễn ra với nhiều biểu
hiện phong phú, muôn màu, sinh động.Giao tiếp không chỉ diễn ra trong cuộc
sống thƣờng nhật, mà nó còn đƣợc các nhà văn phản ánh sâu sắc trong
tác phẩm văn học. Đặc biệt, giai đoạn văn học 1930– 1945, khuynh hƣớng
hiện thực phê phán với các nhà văn tài năng khi đƣa giao tiếp vợ chồng
vào tác phẩm, đã phản ánh một cách sâu sắc và toàn diện.
Trong hội thoại, không chỉ có sự trao lời khởi xƣớng cuộc hội thoại,
mang tính chất quyết định đi tiếp hay dừng lại của cuộc hội thoại, tuy vậy vẫn
chịu sự kiểm soát của ngƣời nghe. Nhƣ vậy, sự hồi đáp của ngƣời nghe
cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy cuộc thoại phát triển.
7
Giao tiếp vợ chồng, ngoài hành vi hỏi trực tiếp còn hành vi hỏi gián tiếp.
Đây là hành vi hỏi nhiều khi không nhằm mục đích hỏi mà nó mang hàm ẩn
sâu xa, ngƣời phát ngôn muốn ngƣời tiếp nhận tự hiểu. Để đáp lại hành vi
hỏi gián tiếp của ngƣời hỏi, ngƣời nghe có thể hồi đáp bằng lời, cũng có
thể hồi đáp phi lời tạo ra hàm ý. Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao
tiếp vợ chồng không chỉ diễn ra thƣờng xuyên trong cuộc sống, mà còn
đƣợc các nhà văn đƣa vào văn chƣơng một cách sinh động, phản ánh sâu
sắc toàn cảnh bức tranh giao tiếp vợ chồng ngƣời Việt. Thông qua hành vi
ngôn ngữ hỏi và hồi đáp hành vi ngôn ngữ hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ
chồng đã phần nào bộc lộ tính cách, tâm lí, tâm trạng của các nhân vật.
Vì những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp
trong giao tiếp vợ chồng người Việt giai đoạn 1930-1945 (Qua ngữ liệu
truyện ngắn văn học giai đoạn 1930-1945)”. Thực hiện đề tài này tôi hi vọng
tìm hiểu sâu sắc, có hệ thống hơn hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp
vợ chồng ngƣời Việt, cũng nhƣ sự thể hiện và hiệu quả sử dụng chúng
trong những truyện ngắn tiêu biểu của các nhà văn Nam Cao, Ngô Tất Tố,
Nguyên Hồng, Nguyễn Công Hoan, Tô Hoài, Kim Lân.
2. Lịch sử vấn đề
Đã có nhiều công trình và các đề tài nghiên cứu đề cập đến phƣơng
châm hội thoại của Grice, sự nghiên cứu, tìm hiểu đƣợc diễn ra với nhiều
cấp độ khác nhau. Sau đây chúng tôi chỉ ra một số bài nghiên cứu có đề cập
đến nội dung về các phƣơng châm hội thoại của Grice:
Tác giả Đỗ Hữu Châu với cuốn sách “Ngữ dụng học” đi sâu nghiên cứu
các phƣơng châm hội thoại của Grice, với bốn phƣơng châm hội thoại:
lƣợng, chất, quan hệ và cách thức. Ông có đóng góp rất lớn trong lĩnh vực
ngôn ngữ học, đƣa ngành ngữ dụng học vào trong nghiên cứu. Phần lớn
các đề tài nghiên cứu hay bài viết của ông đều nói tới nguyên tắc cộng tác
của Grice.
Tác giả Nguyễn Đức Dân với cuốn sách “Ngữ dụng học”; Nguyễn Thiện
Giáp “Dụng học Việt ngữ”, cũng đề cập đến phƣơng châm hội thoại của Grice.
Tác giả Trần Châu Ngọc ở luận án tiến sĩ với đề tài “Truyện cười tiếng
Việt nhìn từ lý thuyết hội thoại” trong đó tác giả đã đi sâu nghiên cứu việc vi
phạm các phƣơng châm hội thoại của Grice trong truyện cƣời tiếng Việt,
qua kết quả nghiên cứu cho thấy, đây là một trong những yếu tố gây nên
tiếng cƣời cho truyện cƣời.
Tác giả Đào Nguyên Phúc với bài viết “Biểu thức rào đón trong hành vi
ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lí thuyết về phương châm hội thoại
của H.Grice” trong Tạp chí ngôn ngữ số 6 (169) năm 2003. Bài viết đã đề cập
đến các phƣơng châm hội thoại của Grice trong hành vi ngôn ngữ xin phép
nhìn nhận ở việc sử dụng những biểu thức rào đón. Bài viết đã cho ta những
hiểu biết về sự biến đổi của các hành vi ngôn ngữ xin phép khi nhìn từ góc độ
các phƣơng châm hội thoại. Ở đó cho ta cái nhìn khá mới mẻ và lí thú về các
phƣơng châm hội thoại.
Tác giả Trƣơng Viên với bài viết “Từ nguyên lí cộng tác của Grice
đến lí thuyết quan hệ của Sperber và Wilson” đăng trên tạp chí ngôn ngữ và
đời sống số 6 (224) – 2014. Bài viết tiến hành so sánh và đƣa ra nhận định về
mối quan hệ giữa các phƣơng châm hội thoại của Grice và Lí thuyết quan
hệ của Sperber và Wilson.
Bài viết “Một số chiến lược rào đón trong hội thoại của người Việt” trên
Tạp chí ngôn ngữ số 3 (190) năm 2005 của tác giả Vũ Thị Nga, bài viết đã chỉ
ra những nội dung hết sức cơ bản về những hành vi ngôn ngữ rào đón nhìn
nhận từ góc độ các phƣơng châm hội thoại của Grice. Bài viết cũng đi khá
sâu vào tìm hiểu, phân tích các phƣơng châm hội thoại ở phƣơng diện rào
đón trong hội thoại.
Tác giả Khuất Thị Lan với bài viết “Hành vi ngôn ngữ rào đón phương
châm về chất trong một số truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao” đăng trên tạp
chí Ngôn ngữ và đời sống số 8 (178) năm 2010. Bài viết đã đi sâu phân tích
một cách kĩ lƣỡng về hành vi ngôn ngữ rào đón trong một phƣơng châm
hội thoại khá cơ bản là phƣơng châm về chất trong phạm vi một số truyện
ngắn tiêu biểu của Nam Cao. Phƣơng châm về chất có sự chi phối lớn
trong các cuộc hội thoại và nó có sự thay đổi khá linh hoạt trong giao tiếp.
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Liên với đề tài “Hành vi ngôn ngữ
rào đón về các phương châm hội thoại của Grice” đã nghiên cứu hành vi
ngôn ngữ rào đón nhìn từ góc độ phƣơng châm hội thoại của Grice trong các
tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao. Phân tích tác dụng của việc vận dụng hành
vi rào đón về các phƣơng châm hội thoại của Grice.
Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Tuyết (2011)“Giao tiếp vợ chồng trong
gia đình người Việt nhìn từ góc độ các phương châm hội thoại của H.P.Grice
(Thông qua tư liệu một số truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao, Vũ Trọng
Phụng, Nguyễn Công Hoan)”, khóa luận đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về
giao tiếp vợ chồng nhìn từ góc độ phƣơng châm hội thoại của Grice, khóa
luận cũng đã chỉ ra đƣợc giao tiếp vợ chồng gồm các hành vi ngôn ngữ thể
hiện ở mức độ lịch sự và không lịch sự.
Vấn đề trả lời dƣờng nhƣ dành đƣợc sự quan tâm ít hơn của các
nhà nghiên cứu. Cần phải kể đến một số tác giả nhƣ: Lê Đông trên tạp chí
ngôn ngữ số 1 năm 1985 có bài viết: “Câu trả lời và câu đáp của câu hỏi”.
Tác giả Lê Anh Xuân với một số bài đăng trên Tạp chí ngôn ngữ nhƣ
“Các dạng trả lời gián tiếp cho câu hỏi chính danh” [TCNN số 4, 2000],
“Trả lời dưới dạng câu nghi vấn gián tiếp thực hiện hành vi phủ định”
[TCNN số 11, 2000], “Một cách trả lời gián tiếp cho câu hỏi chính danh: trả
lời bằng sự im lặng” [TCNN số 5, 2006] và bài viết trên Ngôn ngữ và đời
sống: “Câu trả lời gián tiếp: chối cãi và thanh minh [Ngôn ngữ và đời sống
số 6, 1999].
Có thể nói các phƣơng châm hội thoại của Grice đã đƣợc đề cập
đến nhiều trong sách, công trình nghiên cứu,một số bài viết nhƣng tìm
hiểu, nghiên cứu sâu về hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ
chồng dựa vào các phƣơng châm hội thoại của Grice thì chƣa có ai nghiên
cứu. Kế thừa và tiếp thu những kết quả từ những bài viết đó chúng tôi đi vào
nghiên cứu đề tài: “Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ chồng
ngƣời Việt giai đoạn 1930-1945 qua ngữ liệu tác phẩm văn học giai đoạn
1930-1945” để từ đó giúp cho bạn đọc có cái nhìn tổng quan hơn về hồi
đáp hành vi hỏi gián tiếp theo các phƣơng châm hội thoại của Grice trong
phạm vi giao tiếp cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm củng cố, nâng cao và hệ thống hóa
những kiến thức lí thuyết trong giao tiếp nói chung cũng nhƣ trong giao tiếp
vợ chồng nói riêng. Hội thoại, hồi đáp hành vi hỏi trong hội thoại, các
phƣơng châm hội thoại của Grice. Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong hội
thoại.
Qua đó vận dụng những kiến thức lí luận nói trên vào nghiên cứuthực
hiện đề tài này, chúng tôi nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu hơn nữa
vấn đề giao tiếp vợ chồng trong gia đình ngƣời Việt không chỉ dừng lại ở việc
tìm hiểu các vấn đề cơ bản xoay quanh nhƣ: xƣng hô, các hành vi
ngôn ngữ,…Mà chúng tôi sẽ hệ thống hóa một cách cụ thể, chi tiết những
cách hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp gây nên hàm ẩn trong phát ngôn. Qua đó
thấy đƣợc việc hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp không chỉ xuất hiện trong các
mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp,…mà nó còn đƣợc vợ chồng sử dụng
thƣờng xuyên trong cuộc giao tiếp tạo nên nhiều điều thú vị. Thấy đƣợc sự
phong phú trong cách sử dụng ngôn ngữ của vợ chồng trong giao tiếp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu là hồi đáp hành vi hỏi gián
tiếp trong giao tiếp vợ chồng ngƣời Việt thông qua các truyện ngắn của các
tác giả: Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Tô Hoài,
Kim Lân.
Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ chồng là vấn đề phức tạp
và rộng, để nghiên cứu sâu, toàn diện cần quá trình nghiên cứu lâu dài, vì vậy
khóa luận này chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các nội dung cụ thể: hồi đáp
hành vi hỏi gián tiếp thông qua các phƣơng châm hội thoại của Grice.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đề tài:“Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao
tiếp vợ chồng ngƣời Việt giai đoạn 1930 -1945 (Qua ngữ liệu tác phẩm văn
học)” chúng tôi giải quyết nhiệm vụ sau:
Tổng hợp và khái quát những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhƣ: các vấn đề về giao tiếp, giao tiếp vợ chồng,hội thoại, các
phƣơng châm hội thoại, hành vi hỏi gián tiếp và hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp.
Từ những vấn đề lý thuyết đó, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kêsự
xuất hiện, biến đổi hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp vợ chồng qua
truyện ngắn của các nhà văn Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nguyễn
Công Hoan, Tô Hoài, Kim Lân nhìn từ góc độ các phƣơng châm hội thoại
của Grice.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
tổng hợp các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân loại.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận của đề tài
Chƣơng 2: Hồi đáp hành vi hỏi gián tiếp trong giao tiếp nhìn từ góc độ
các phƣơng châm hội thoại của Grice.
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giao tiếp
1.1.1. Khái niệm giao tiếp
“Giao tiếp là một quá trình hoạt động, trao đổi thông tin giữa ngƣời nói
và ngƣời nghe, nhằm đạt đƣợc mục đích nào đó”.
1.1.2. Chức năng của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống
của mỗi ngƣời, nhờ có giao tiếp mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời đƣợc hình thành, tình cảm đƣợc nảy sinh, mọi tâm tƣ, nguyện vọng
đƣợc chia sẻ.
* Chức năng thông tin: là những điều mà nhân vật giao tiếp thu nhận
đƣợc trong cuộc giao tiếp, đó là những hiểu biết, những tri thức mới về thế
giới thuộc về lĩnh vực của lí trí, của trí tuệ và những nội dung thu nhận đƣợc
đều có thể đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn logic.
* Tạo lập quan hệ: đây chính là chức năng làm nảy sinh các mối quan hệ
liên cá nhân của các nhân vật khi tham gia giao tiếp: thân hữu, bạn bè…
* Chức năng biểu hiện: bày tỏ những đặc điểm, sở thích, ƣu nhƣợc
điểm của cá nhân, nguồn gốc địa phƣơng của những ngƣời tham gia giao
tiếp.
* Chức năng hành động: thúc đẩy nhau cùng hành động, ngƣời nói,
ngƣời nghe dƣới sự tác động của lời nói đều có sự thay đổi về hành động.
* Chức năng giải trí: giải toả bức xúc, những căng thẳng, hƣớng tới sự
thƣ giãn.
1.1.3. Các nhân tố giao tiếp
Theo quan niệm truyền thống có năm nhân tố tham gia, chi phối vào một
giao tiếp. Mỗi nhân tố đều có ảnh hƣởng nhất định đến cuộc giao tiếp.
* Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp: là những ngƣời tham gia vào một cuộc giao tiếp
bằng ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các lời nói. Bao gồm vai nói và vai
nghe. Giữa các nhân vật giao tếp có quan hệ vai giao tiếp và quan hệ liên cá
nhân. Trong đó vai nói là vai phát ra phát ngôn, là ngƣời phát tin, quá trình
ngƣời nói nói ra gọi là quá trình phát tin (Sp1). Trong quá trình giao tiếp
vai nói luôn chỉ có một. Còn vai nghe là vai tiếp nhận tin, phát ngôn. Qúa
trình nghe đƣợc gọi là quá trình nhận tin (Sp2). Trong quá trình giao tiếp
vai nghe có thể là một hoặc nhiều hơn. Trong quá trình giao tiếp vai nói và
vai nghe luôn có sự luân phiên lƣợt lời.
Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt
(tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trƣờng xã hội), chi phối
lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). Trong giao tiếp các nhân vật giao
tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lƣợc giao tiếp phù hợp để đạt đƣợc
mục đích và hiệu quả.
Ví dụ 1:
Một lần hắn đang gò lƣng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một
câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng:
Muốn ăn cơm trắng mấy giò này!
Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhƣng mấy cô gái lại
cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cƣời nhƣ nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác
đấy? Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cƣời:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ.
Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô
gái và Thị. Những nhân vật đó có đặc điểm:
Về lứa tuổi: Họ đều là những ngƣời trẻ tuổi.
Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ.
Về tầng lớp xã hội: Học đều là những ngƣời dân lao động nghèo đói.
Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai ngƣời nói, vai ngƣời nghe và
luân phiên lƣợt lời nhƣ sau:
Lúc đầu: Hắn (Tràng) là ngƣời nói, mấy cô gái là ngƣời nghe.
Tiếp theo: Mấy cô gái là ngƣời nói Tràng và "Thị" là ngƣời
nghe.
Tiếp theo: "Thị" là ngƣời nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là
ngƣời nghe.
Tiếp theo: Tràng là ngƣời nói, "Thị" là ngƣời nghe.
Cuối cùng: "Thị" là ngƣời nói, Tràng là ngƣời nghe.
Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những
ngƣời dân lao động cùng cảnh ngộ). Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật
giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính,
nghề nghiệp,…chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chƣa quen
nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng
lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao
tiếp tỏ ra rất suồng sã.
* Đối tƣợng giao tiếp
Đối tƣợng giao tiếp: còn đƣợc gọi là hiện thực đƣợc nói tới. Nó chính
là đề tài, nội dung mà cả ngƣời nói và ngƣời nghe cùng quan tâm. Hiện thực
này bao gồm cả sự việc, sự kiện, tâm trạng, tình cảm của con ngƣời. Nó là
nhân tố khá đa dạng, phong phú trong nhiều lĩnh vực của đời sống con ngƣời.
Ví dụ 2:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nƣớc non
(Hồ Xuân Hƣơng, Bánh trôi nước)
Khi làm bài thơ “Bánh trôi nước”, Hồ Xuân Hƣơng muốn ngợi ca
vẻ đẹp và khẳng định phẩm chất trắng trong của ngƣời phụ nữ nói chung và
của tác giả nói riêng. Bài thơ cũng là một "thông điệp" nói lên sự vất vả và
gian truân của họ. Để thực hiện đích giao tiếp ấy, tác giả đã xây dựng nên
hình tƣợng "chiếc bánh trôi" và sử dụng khá nhiều từ ngữ giàu hàm nghĩa
(trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, tấm lòng son...).
* Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là một nhân tố cơ bản và có tác động quan trọng đến
nội dung thông tin trong cuộc giao tiếp. Đây là những điều kiện về mặt không
gian, thời gian xã hội diễn ra cuộc giao tiếp, ảnh hƣởng nhiều đến cuộc giao
tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp đƣợc chia làm hai loại: Hoàn cảnh giao tiếp rộng và
hoàn cảnh giao tiếp hẹp.
Bối cảnh giao tiếp rộng hay còn gọi là bối cảnh văn hóa: đó là các bối
cảnh về lịch sử, xã hội, văn hóa, phong tục tập quán… Những yếu tố này tạo
nên môi trƣờng giao tiếp và chi phối ngƣời nói lẫn ngƣời nghe.
Bối cảnh giao tiếp hẹp hay còn gọi là bối cảnh tình huống: bao gồm thời
gian, địa điểm, tình huống giao tiếp. Những yếu tố này cũng tác động đến
ngƣời nói lẫn ngƣời nghe, chi phối quá trình tạo lập và cảm thụ văn bản
một cách trực tiếp.
Ví dụ 3:
Nàng rằng khoảng vắng đêm trƣờng
Vì hoa nên phải trổ đƣờng tìm hoa
(Nguyễn Du, Thề nguyền)
Bối cảnh giao tiếp rộng trong hai câu thơ trên là xã hội phong kiến, xã
hội mà tình duyên, hôn nhân con cái phụ thuộc vào sự sắp đặt của cha mẹ,
nhƣng Thúy Kiều đã vƣợt qua lễ giáo phong kiến, vƣợt rào cản thời đại,
chủ động tìm đến Kim Trọng để cùng nhau thề nguyền.
Bối cảnh giao tiếp hẹp cũng thể hiện rõ trong hai câu thơ: thời gian đƣợc
biểu hiện qua hình ảnh “đêm trường”nghĩa là thời điểm đêm khuya, không
gian chính là thƣ phòng của chàng Kim.
* Mục đích giao tiếp
Là đích các nhân vật giao tiếp muốn đạt tới trong cuộc giao tiếp. Đây là
nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến cuộc giao tiếp, một cuộc giao tiếp
bất kì cần đạt đƣợc đích cuối cùng, đích cả ngƣời nói lẫn ngƣời nghe
mong muốn đạt đƣợc. Có nhiều đích hƣớng tới trong một cuộc giao
tiếp, thông thƣờng ngƣời ta hƣớng tới ba đích giao tiếp tiêu biểu: hành
động, truyền tải, thyết phục. Ba đích này tồn tại song song nhƣng không
đồng đều. Có những lời nói tác động đến nhận thức là chủ yếu, nhƣng có
lời nói lại tác động đến hành động là chủ yếu.
Ví dụ 4:
Mỹ: Hân ơi đóng hộ tớ cánh cửa, gió to quá.
Hân: Ừ.
Mục đích của cuộc hội thoại trên hƣớng đến việc đóng cánh cửa lại.
Trong đó Mỹ hƣớng Hân đến hành động đóng cánh cửa, đích truyền tải:
nguyện vọng của Mỹ, đích thuyết phục: với lí do gió to, Mỹ hi vọng thuyết
phục đƣợc Hân sẽ đóng hộ mình cánh cửa.
Ví dụ 5:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ
thƣa.
(Nguyễn Du, Trao duyên)
Với mong muốn, Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, Thúy
Kiều đã chọn lọc những từ ngữ mang sức thuyết phục cao, phù hợp với hoàn
cảnh của mình. Hai câu thơ trên hƣớng đến đích thuyết phục và đích hành
động là chủ yếu, Kiều thuyết phục Vân sẽ trả món nợ tình với chàng Kim thay
mình. Mong Vân có hành động kết duyên với Kim trọng.
* Phƣơng tiện giao tiếp
Phƣơng tiện giao tiếp là tất cả các yếu tố đƣợc dùng để thể hiện
thái độ, tình cảm, tƣ tƣởng, mối quan hệ và những tâm lý khác trong một
cuộc giao tiếp. Phƣơng tiện giao tiếp gồm hai nhóm: ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện, công cụ để giao tiếp. Ngôn ngữ trở thành công
cụ giao tiếp vạn năng của con ngƣời vì nó hành trình cùng con ngƣời, từ
lúc con ngƣời xuất hiện cho đến ngày nay. Phƣơng tiện giao tiếp ấy đƣợc
bổ sung và hoàn thiện theo lịch sử tiến hóa của nhân loại. Ngôn ngữ đồng
thời cũng là sản phẩm của giao tiếp. Những yếu tố có liên quan đến ngôn ngữ
gồm:
Nội dung: Nghĩa của từ, lời nói.
Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu
Những biểu hiện của nhóm phi ngôn ngữ gồm: diện mạo, nét mặt,
nụ cƣời, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, tƣ thế, hành vi…những yếu tố này cũng
chi phối đến cuộc giao tiếp.
Ví dụ 6:
Ví dụ 5:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nƣớc non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
- Xem thêm -