TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NUÔI CÁ LÓC
THƯƠNG PHẨM Ở VỊ THỦY - HẬU GIANG
Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ THÚY NGUYỆT
MSSV: 06803026
LỚP: NTTS K1
Cần Thơ, 2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NUÔI CÁ LÓC
THƯƠNG PHẨM Ở VỊ THỦY - HẬU GIANG
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN
HUỲNH THỊ THÚY NGUYỆT
MSSV: 06803026
LỚP: NTTS K1
Cần Thơ, 2010
2
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Luận văn: Điều tra tình hình nuôi cá lóc thương phẩm ở Vị Thủy - Hậu Giang
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THÚY NGUYỆT
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K1
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo
vệ luận văn đại học Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Đại Học Tây Đô
Cần Thơ, ngày……tháng……năm……
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. TRẦN NGỌC TUYỀN
HUỲNH THỊ THÚY NGUYỆT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGs. Ts. NGUYỄN VĂN BÁ
3
TÓM TẮT
Đề tài “Điều tra tình hình nuôi cá lóc thương phẩm ở Vị Thủy - Hậu Giang” đã được
thực hiện từ tháng 03 đến tháng 06/2010 nhằm thu thập và tổng kết kinh nghiệm nuôi
cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông tại Vị Thủy - Hậu Giang, từ đó góp phần giúp
người dân địa phương có định hướng phát triển và ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào thực tiễn của mô hình nuôi nhằm mục tiêu đạt được hiệu quả sản xuất.
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, số liệu về tình hình nuôi cá lóc thương phẩm
của 31 hộ đã tiến hành thu trên địa bàn huyện Vị Thủy - Hậu Giang.
Kết quả cho thấy, khoảng 3 - 4 năm gần đây mô hình nuôi cá lóc thương phẩm ở
huyện tập trung nhiều bằng hình thức nuôi cá trong vèo trên sông. Các hộ chủ yếu tận
dụng diên tích mặt nước sông sẵn có, vèo thể tích trung bình là 18,1±5,64 m3, sản
lượng đạt 1.396±657 kg với mật độ thả trung bình 206±35,2 con/m3. Nguồn thức ăn
chủ yếu là cá tạp, ốc, xương cá tra. Thời gian thả nuôi khoảng 4-5 tháng thì thu hoạch
với kích cỡ trung bình khoảng 539 g/con, tỷ lệ sống đạt 66,8%. Lợi nhuận bình quân
mỗi vèo là 6.667.000±4.054.000 đồng/vèo.
Tóm lại, cá lóc là đối tượng dễ nuôi và được nuôi với nhiều mô hình khác nhau, phù
hợp với nhiều vùng đất. Tuy nhiên nếu chọn nuôi theo hình thức vèo trên sông thì
khâu quản lý nguồn nước là khó khăn nhất. Vì vậy muốn phát triển mô hình này cần
phải căn nhắc rất nhiều và sự vào cuộc của chính quyền địa phương.
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..............................................................................................................i
TÓM TẮT.................................................................................................................. ii
CAM KẾT KẾT QUẢ ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
CHƯƠNG I.................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1.1 Giới thiệu .........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài..................................................................................................1
1.3 Nội dung đề tài .................................................................................................2
CHƯƠNG II ...............................................................................................................3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc ...........................................................................3
2.1.1 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi của cá lóc ........................................3
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng của cá lóc .............................................................4
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng của cá lóc .............................................................5
2.1.4 Đặc điểm sinh sản của cá lóc...................................................................5
2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở Việt Nam và ĐBSCL .............................................5
2.3 Tổng quan về tỉnh Hậu Giang ..........................................................................6
2.3.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................6
2.3.2 Tình hình phát triển và nuôi thủy sản ở Hậu Giang ................................8
2.4 Tổng quan về huyện Vị Thủy...........................................................................8
2.4.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................8
2.4.2 Tình hình phát triển và nuôi thủy sản ở huyện Vị Thủy..........................9
CHƯƠNG III ...........................................................................................................11
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................11
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................11
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................11
3.2.1 Phương pháp thu số liệu thứ cấp ...........................................................11
3.2.2 Phương pháp thu số liệu sơ cấp .............................................................11
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .........................................................12
CHƯƠNG IV............................................................................................................13
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................13
4.1 Những thông tin về tình hình nuôi cá lóc trong vèo ở Vị Thủy.....................13
4.2 Thông tin chung về nông hộ...........................................................................14
5
4.2.1 Tỷ lệ giới tính và trình độ văn hóa ......................................................14
4.2.2 Kiến thức về nuôi trồng thủy sản.........................................................15
4.2.3 Kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản ...................................................15
4.2.4 Các hoạt động kinh tế chủ yếu của nông hộ ........................................16
4.3 Những thông tin về kỹ thuật...........................................................................16
4.3.1 Chuẩn bị vèo và mùa vụ thả nuôi ........................................................16
4.3.2 Thể tích vèo, con giống, mật độ và thức ăn.........................................18
4.3.3 Chăm sóc và quản lý dịch bệnh ...........................................................21
4.3.4 Thu hoạch, năng suất và kích cỡ cá .....................................................22
4.4 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................23
4.4.1 Các khoản chi phí để thực hiện vèo nuôi.............................................23
4.4.2 Hạch toán kinh tế .................................................................................24
4.5 Thị trường tiêu thụ .........................................................................................25
4.6 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá lóc trong vèo .................25
4.6.1 Thuận lợi..............................................................................................25
4.6.2 Khó khăn..............................................................................................25
CHƯƠNG V .............................................................................................................26
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .....................................................................................26
5.1 Kết luận ..........................................................................................................26
5.2 Đề xuất ...........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................27
PHỤ LỤC...............................................................................................................A. 1
Phụ lục A: Phiếu phỏng vấn ................................................................................A. 1
Phụ lục B: Bảng số liệu điều tra thực tế và đã xử lý.......................................... B. 1
Phụ lục C: Tỷ lệ sống, năng suất cá thu hoạch của các hộ khảo sát ................C. 1
Phụ lục D: Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận của các hộ khảo sát .....................D. 1
6
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hậu Giang có diện tích tự nhiên là 160.059 ha, chiếm khoảng 4% diện tích ĐBSCL.
Đây là một vùng đất có khí hậu điều hòa, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa
lạnh, có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu là những giống loài tôm, cá nước
ngọt. Năm 2006 diện tích nuôi thủy sản là 9.984 ha các đối tượng thả nuôi chủ yếu
như: cá lóc, cá thát lát, tôm sú, tôm càng xanh…Sản lượng thủy sản cả năm ước đạt
32.878 tấn (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007). Vị Thủy là một huyện thuộc
Hậu Giang, với địa hình thuận lợi, hàng năm đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sản lượng thủy sản chung của toàn tỉnh Hậu Giang, năm 2008 thủy sản của huyện đạt
gần 4.060 tấn (Phan Dũng và Hà Thanh, 2009).
Nuôi thủy sản nước ngọt là ngành sản xuất nông nghiệp quan trọng ở Hậu Giang.
Trong những năm qua, nhờ sự phấn đấu nổ lực và sáng tạo của nhân dân, sự quan tâm
của chính quyền và sự hỗ trợ của các viện nghiên cứu, các trường đại học…nghề thủy
sản đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan. Một trong những đối tượng nuôi nước
ngọt mang lại hiệu quả kinh tế là cá lóc. Cá lóc có kích thước lớn, giá trị thương phẩm
cao, tăng trưởng nhanh, có khả năng thích ứng với những biến đổi lớn của điều kiện
môi trường và được phân bố ở nhiều loại hình thủy vực khác nhau như ao, hồ, kênh,
ruộng (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Hiện nay nghề nuôi cá lóc
đã phát triển khá nhanh ở Vị Thủy - Hậu Giang. Tuy nhiên, mô hình nuôi cá lóc
thương phẩm trong vèo trên sông hiện nay đang gặp không ít những khó khăn như:
không quản lý được nguồn nước dẫn đến dịch bệnh phát sinh, ô nhiễm môi trường,
việc áp dụng trình độ khoa học - kỹ thuật vào mô hình nuôi con hạn chế, vốn, thức
ăn… những khó khăn trên đã gây ra không ít trở ngại cho nghề nuôi cá lóc ở huyện, từ
đó dẫn tới hiệu quả nuôi chưa cao.
Vì vậy, một trong những hướng nghiên cứu cho mục tiêu này là thu thập và tổng kết
những kinh nghiệm đã có được đồng thời xác định nhu cầu tiêu thụ nguồn thực phẩm
hiện có để tránh tình trạng nuôi một cách tự phát và cuối cùng không có thị trường
tiêu thụ. Đề tài “Điều tra tình hình nuôi cá lóc thương phẩm ở Vị Thủy - Hậu
Giang” sẽ góp phần cho nghề nuôi cá lóc ngày càng đạt hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài thực hiện nhằm thu thập và tổng kết kinh nghiệm nuôi cá lóc thương phẩm
trong vèo trên sông ở Vị Thủy - Hậu Giang, từ đó làm cơ sở khoa học xây dựng và
hoàn thiện quy trình nuôi cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông, giúp người dân địa
7
phương có định hướng phát triển và ứng dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật vào
thực tiễn của mô hình nuôi nhằm đạt được hiệu quả sản xuất.
1.3 Nội dung đề tài
Khảo sát hiện trạng, kỹ thuật và hiệu quả của mô hình nuôi cá lóc thương phẩm trong
vèo trên sông ở huyện Vị Thủy - Hậu Giang. Từ đó phân tích những thuận lợi và khó
khăn của mô hình nuôi. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả của mô hình nuôi cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông ở huyện Vị
Thủy - Hậu Giang.
8
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc
Hệ thống phân loại (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993)
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Ophiocephalidae
Giống: Channa
Loài: Channa sp.
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá lóc
(Ảnh: Dương Nhựt Long, 2005)
2.1.1 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi của cá lóc
Cá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sông, thích nghi được cả
với môi trường nước đục, tù, nước lợ, có thể chịu đựng được ở nhiệt độ trên 30 0C.
Tính thích nghi với môi trường xung quanh của cá rất mạnh, nhờ có cơ quan hô hấp
phụ nên cá có thể hít thở được O2 trong không khí, ở vùng nước có hàm lượng O2 thấp
cá vẫn sống được, có khi không cần nước chỉ cần da và mang cá có độ ẩm nhất định
vẫn có thể sống được thời gian khá lâu. Đây cũng là ưu thế để phát triển các mô hình
nuôi thâm canh trong bè, trong ao (Dương Nhựt Long, 2005).
Cá thích sống nơi có rong đuôi chó, cỏ, đám bèo, vì ở nơi đây cá dễ ẩn mình rình mồi.
Vào mùa hè cá thường hoạt động và bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa đông khi nhiệt độ
9
dưới 8 0C cá thường xuống sâu hơn, ở nhiệt độ 6 0C cá ít hoạt động (Dương Nhựt
Long, 2005).
2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng của cá lóc
Cá lóc là loài cá dữ có kích thước lớn. Lược mang dạng hình núm. Thực quản ngắn,
vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ Y (Hình 2.2 và
Hình 2.3). Quan sát thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá cho thấy cá chiếm
63%; tép 35,9%; ếch nhái 1,03% và 0,07% là bọ gạo, côn trùng và mùn bã hữu cơ. Cá
nhỏ ăn: giáp xác, chân chèo, ấu trùng bọ gậy, ấu trùng côn trùng, tôm con, nòng nọc,
các loại cá nhỏ khác. Cá trưởng thành ăn tạp: cá, ếch, nhái, tôm... Chúng ăn mạnh vào
mùa hè, khi nhiệt độ giảm xuống dưới 12 0C cá ngừng kiếm ăn. Hàm lượng chất béo
của cá cao vào trước mùa đẻ, cá ở vùng nước lợ béo hơn ở vùng nước ngọt (Dương
Nhựt Long, 2005).
Giai đoạn ấu trùng mới nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong khoảng 3-4 ngày.
Sau khi hết noãn hoàng, cá bắt mồi xung quanh như các loài động vật phù du (luân
trùng, giáp xác chân chèo…) vừa cỡ miệng. Khi cá dài khoảng 5-6 cm đã có thể bắt
các loài cá, tép nhỏ. Trong giai đoạn ương cá bột thì Moina là thức ăn tốt trong 3 tuần
lễ đầu, đối với cá giống thức ăn ưa thích là sâu gạo và dòi (Dương Nhựt Long, 2005).
Hình 2.2: Lược mang dạng hình núm
Hình 2.3: Dạ dày to hình chữ Y
(Ảnh: Dương Nhựt Long, 2005)
(Ảnh: Dương Nhựt Long, 2005)
Theo Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004), khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng các loại thức ăn
khác nhau để ương cá lóc bông giai đoạn 0,2-3,0g cho kết quả: ở các nghiệm thức cá
đã được cho ăn hoàn toàn trùn chỉ, hoàn toàn thức ăn chế biến (TACB) và kết hợp
TACB với trùn chỉ có tỷ lệ sống đạt 97,0-97,5% và khác biệt có ý nghĩa so với
nghiệm thức cho cá ăn hoàn toàn cá xay và nghiệm thức kết hợp TACB với cá xay.
10
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng của cá lóc
Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh. Trong điều kiện nuôi với nguồn thức ăn
thích hợp và có chế độ chăm sóc tốt cá sẽ lớn nhanh, sau 6 tháng nuôi cá có thể đạt
khối lượng từ 0,8-1,2 kg/con, tỷ lệ sống từ 75-85% và năng suất cá nuôi có thể đạt từ
30-60 tấn/ha. Cá lớn nhanh từ tháng nuôi thứ tư, thứ năm (khi cá đạt trọng lượng trên
100 g/con) lúc này cá ăn rất mạnh. Cá ăn nhiều, hoạt động mạnh và lớn nhanh vào
mùa xuân - hè. Và đây cũng là giai đoạn cá béo nhất trước khi bước vào mùa sinh sản
vào đầu mùa mưa. Trong cùng giai đoạn phát triển của cá lóc thì cá đực có chiều dài
dài hơn so với cá cái nhưng ngược lại cá cái lại có khối lượng nặng hơn cá đực
(Dương Nhựt Long, 2005).
Cá lóc 1 tuổi dài 19-39 cm, nặng 100-750 g. Cá hai tuổi thân dài 38-45 cm, nặng 6001400 g. Cá ba tuổi dài 45-59 cm, nặng 1.200-2.000 g. Cá có thể sống trên 10 năm dài
67-85 cm, nặng 7000-8000 g (Dương Nhựt Long, 2005).
Theo Phạm Văn Khánh (2000), cá lóc bông là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá
lóc. Kích thước tối đa dài trên 1m và nặng trên 20 kg. Trong điều kiện tự nhiên do sự
cạnh tranh thức ăn nên cá lớn không đều và tỷ lệ hao hụt lớn. Trong điều kiện nuôi, cá
có thể đạt 1,0-1,5 kg/con/năm. Theo Mai Đình Yên (1983), cá lóc bông 3 tuổi có thể
đạt khối lượng 3-4 kg.
2.1.4 Đặc điểm sinh sản của cá lóc
Cá lóc 1-2 năm tuổi bắt đầu đẻ trứng, có thể đẻ 5 lần/năm, số lượng trứng tùy theo
kích thước cơ thể và tuổi của cá cái. Sức sinh sản của cá cái có kích cỡ 0,5 kg đạt
khoảng 8.000-10.000 trứng. Trước lúc đẻ, cá làm tổ hình tròn, đường kính tổ khoảng
40 - 50 cm. Sau khi đẻ xong cả cá cái và đực không rời khỏi ổ mà nằm phục dưới đáy
bảo vệ trứng cho đến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn con đi tìm thức ăn. Mùa
vụ sinh sản của cá từ tháng 4-8, tập trung vào tháng 4-5. Cá thường đẻ vào sáng sớm
sau những trận mưa rào, nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thủy sinh. Nhiệt độ 20-35 0C,
sau 3 ngày trứng nở thành cá bột và khoảng 72 giờ sau cá tiêu hết noãn hoàng lúc này
cá bắt đầu ăn được thức ăn tự nhiên bên ngoài (Dương Nhựt Long, 2005).
2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long
Sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) trong tháng 01/2010 ước tính đạt 151.000 tấn,
tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó sản lượng cá đạt 112.000 tấn, tăng
3,7%; sản lượng tôm đạt 20.000 tấn, tăng 5,3%; sản lượng thủy hải sản và trồng rong
biển đạt 19.000 tấn. Sản lượng NTTS tăng nhanh, chủ yếu do các địa phương tiếp tục
phát triển mạnh mô hình nuôi đa canh, đa con cho năng suất và hiệu quả cao (Thông
tin thống kê, 2010).
11
Theo ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, năm 2010, ĐBSCL phấn đấu đưa diện tích NTTS lên
930.000 ha mặt nước, tăng hơn 100.000 ha so với năm 2009 (Khuyến ngư Tp. HCM Thông tin thủy sản, 2009).
Nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) trong lồng bè đã được bắt đầu từ 1960s trong
khi nuôi cá lóc đen (Channa striatus) được áp dụng từ thập kỷ 90 cùng thế kỷ và hiện
trở nên phổ biến ở ĐBSCL (Lê Xuân Sinh và ctv, 2009).
Tỉnh Đồng Tháp, phong trào nuôi cá lóc thương phẩm rất phát triển, tổng sản lượng cá
lóc thu hoạch của toàn tỉnh năm 2008 đạt 4.981 tấn (Nguyễn Đặng Thùy, 2009). Bên
cạnh đó ở An Giang, Hậu Giang nghề nuôi cá lóc thương phẩm cũng không kém phần
phát triển.
Hiện nay các mô hình nuôi cá lóc thương phẩm phổ biến như: nuôi trong ao đất,
vèo/giai trong ao, vèo/giai trên sông, lồng bè và ao nổi (nylon hoặc xi măng). Riêng ở
Hậu Giang mô hình nuôi cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông được xem là phổ
biến nhất. Ở ĐBSCL, cá lóc bông có thể nuôi thâm canh cả trong ao lẫn trong bè và
đều đạt năng suất cao, dao động từ 42,5-116 kg/m3 (Nguyễn Đình Chiến, 2003).
Hầu hết nuôi cá lóc thương phẩm đều sử dụng nguồn cá tạp nước ngọt làm thức ăn
(tập trung nhiều trong mùa lũ từ tháng 9-12) và chiếm 37,8% lượng thức ăn hàng năm.
Theo thông tin một số hộ nuôi cá lóc cho biết để thu được 1 kg cá lóc cần tiêu tốn
4,0-4,5 kg cá tạp (Lê Xuân Sinh và ctv, 2009).
Các mô hình nuôi cá lóc thương phẩm hiện nay đang gặp một số khó khăn như: thiếu
vốn, ô nhiễm khu vực nuôi, biến động lớn về giá cả thương phẩm, nguồn thức ăn
không ổn định (Lê Xuân Sinh và ctv, 2009).
2.3 Tổng quan về tỉnh Hậu Giang
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ tỉnh Cần Thơ để trở thành một tỉnh mới trực thuộc
Trung Ương theo Nghị quyết 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ - CP
ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Hậu Giang là một trong mười ba đơn vị
hành chính cấp tỉnh thành của vùng ĐBSCL, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là
1.608 km2 (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Tỉnh có 07 đơn vị hành chính là: Thị xã Vị Thanh, Thị xã Ngã Bảy và các huyện Long
Mỹ, Vị Thủy, Phụng Hiệp, Châu Thành và Châu Thành A.
12
Hình 2.4: Bản đồ hành chánh tỉnh Hậu Giang
(Ảnh: Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
2.3.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
Khí hậu, thời tiết: tỉnh Hậu Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bão,
quanh năm nóng ẩm không có mùa lạnh. Mùa mưa từ tháng 5-11, mùa khô từ tháng
12-4 (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Chế độ thủy văn: địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của 2 hệ thống dòng chảy: hệ thống
sông Hậu và hệ thống sông Cái Lớn (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Đất đai: trên địa bàn tỉnh có ba nhóm đất chính là đất phù sa (chiếm 42% diện tích tự
nhiên); đất phèn (chiếm 41% diện tích tự nhiên) và đất ngập nước (chiếm 17% diện
tích tự nhiên) (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
2.3.1.2 Xã hội:
Năm 2006 dân số toàn tỉnh đạt 799.114 người, mật độ 497 người/km2. Mức tăng từ
1,07-1,11%/năm. Dân thành thị là 132.406 người, chiếm 17%. Đa phần dân số sống
dựa chủ yếu vào canh tác nông nghiệp chiếm 41,4%, phi nông nghiệp chiếm 58,6%
(Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Thành phần dân tộc: gồm 4 dân tộc là Kinh, Khmer, Hoa, Chăm. Dân tộc Kinh chiếm
96,5%; dân tộc Khmer chiếm 2,33%; dân tộc Hoa chiếm 1,14%; dân tộc Chăm chiếm
0,03% (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Nhìn chung, Hậu Giang có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khá thuận lợi để phát triển
nông nghiệp, kinh tế vườn phát triển sẽ giúp người dân Hậu Giang sớm đạt được mục
tiêu thu nhập 50.000 đồng/ha. Nằm ở vị trí trung tâm miền Tây Sông Hậu là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và giao lưu phát triển kinh tế với
13
vùng Tây Sông Hậu, bán đảo Cà Mau và cả vùng ĐBSCL (Sở NN và PTNT tỉnh Hậu
Giang, 2007).
2.3.2 Tình hình phát triển và nuôi thủy sản ở Hậu Giang
Hiện nay trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội thì NTTS là thế mạnh thứ hai
sau cây lúa của tỉnh Hậu Giang (Quyết định số 01/QĐ - UBND, 2008).
Vừa qua Ủy Ban Nhân Dân (UBND) tỉnh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thủy sản đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu năm 2010 diện tích NTTS là 11.000
ha, đến năm 2015 là 16.000 ha và đến năm 2020 là 20.000 ha. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 34,7%/năm; giai đoạn 2011-2015 là 7,8%/năm và
giai đoạn 2016-2020 là 4,6%/năm (Quyết định số 01/QĐ - UBND, 2008).
Quan điểm và định hướng phát triển là khai thác nguồn lợi thủy sản và sử dụng hiệu
quả tiềm năng diện tích đất, mặt nước và các nguồn lực để phát triển ngành thủy sản
ổn định, bền vững phù hợp với quy hoạch của tỉnh, quy hoạch phát triển thủy sản của
ĐBSCL và chiến lược phát triển thủy sản chung của cả nước (Quyết định số 01/QĐ UBND, 2008).
Về NTTS tỉnh phát triển theo 3 loại hình nuôi: nuôi chuyên, nuôi kết hợp và nuôi
lồng, vèo. Phát triển sản xuất giống thủy sản nước ngọt để chủ động cung cấp cho nhu
cầu nuôi trong tỉnh. Chuyển dần nuôi sử dụng thức ăn tự chế sang sử dụng thức ăn
công nghiệp. Chuyển đổi dần những đối tượng có hiệu quả sản xuất thấp, thị trường
tiêu thụ khó khăn sang nuôi những loài đặc sản có giá trị kinh tế cao hơn (Quyết định
số 01/QĐ - UBND, 2008).
Bảng 2.1: Sản lượng thủy sản tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005-2009
Năm
Sản lượng thủy sản (tấn)
2005
21.810
2006
25.570
2007
31.851
2008
38.659
2009
40.767
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang hàng năm
Qua Bảng 2.1 cho thấy sản lượng thủy sản của tỉnh trong 5 năm trở lại đây đều không
ngừng tăng, do dó cùng với những quy hoạch tổng thể trên hy vọng thủy sản của Hậu
Giang không lâu sau có thể trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nhà.
2.4 Tổng quan về huyện Vị Thủy
2.4.1 Điều kiện tự nhiên
Vị Thủy là một huyện của tỉnh Hậu Giang được tách ra từ huyện Vị Thanh vào năm
1999 theo nghị định 45/1999/NĐ - CP ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung tâm huyện là Thị trấn Nàng Mau. Tổng diện tích của huyện là 230 km2 với tổng
dân số là 96.500 người (Hoàng Chí Hùng, 2008).
14
Địa điểm
điều tra:
huyện
Vị Thủy
Hình 2.5: Địa điểm điều tra (Bản đồ hành chánh tỉnh Hậu Giang)
(Ảnh: Sở NN và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2007).
Huyện có địa bàn khá thuận lợi về vị trí địa lý: nằm ở phía tây của Hậu Giang; phía
Bắc giáp huyện Châu Thành A; Nam giáp huyện Long Mỹ; Tây giáp tỉnh Kiên Giang
và thị xã Vị Thanh; Đông giáp huyện Phụng Hiệp. Về hành chánh, bao gồm thị trấn
Nàng Mau và 9 xã là Vị Bình, Vị Trung, Vị Thủy, Vị Đông, Vị Thanh, Vị Thắng,
Vĩnh Tường, Vĩnh Trung, Vĩnh Thuận Tây (Hoàng Chí Hùng, 2008).
Ở Vị Thủy nông nghiệp phát triển chủ yếu bằng nghề trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia
cầm và thủy sản. Sau 10 năm thành lập, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm của huyện đạt khoảng 11,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ
(Hoàng Chí Hùng, 2008).
2.4.2 Tình hình phát triển và nuôi thủy sản ở huyện Vị Thủy
Thế mạnh thứ hai sau cây lúa của huyện là mô hình NTTS (Phạm Thanh Vũ - Trạm
Khuyến Nông Vị Thủy, 2008). Tổng diện tích NTTS của huyện tăng nhanh vào năm
2008, với sản lượng thu hoạch đạt gần 4.060 tấn (Phan Dũng và Hà Thanh, 2009).
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản huyện Vị Thủy giai đoạn 2005-2009
Năm
Sản lượng thủy sản (tấn)
2005
2.030
2006
2.879
2007
2.413
2008
4.060
2009
4.995
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang hàng năm
Nhìn chung, từ năm 2008 phong trào nuôi thủy sản của toàn huyện phát triển khá
nhanh, sản lượng đã tăng lên so với năm 2007 (từ 2.413 tấn lên 4.060 tấn), đây là
ngành có tiềm năng mang lại thu nhập cho nông dân khá lớn trong phát triển kinh tế
gia đình. Năm 2009, diện tích thả nuôi thủy sản của toàn huyện khoảng 432 ha, tăng
gấp 3 lần so với năm 1999 (Phan Dũng và Hà Thanh, 2009). Sản lượng thủy sản
không ngừng tăng lên, từ khi áp dụng các mô hình nuôi chuyên canh cá rô đồng, sặc
15
rằn, thát lát, cá lóc,... theo hình thức công nghiệp. Ông Nguyễn Văn Vui, Phó Chủ tịch
UBND huyện Vị Thủy, phân tích: “Tiềm năng thủy sản trên địa bàn huyện còn rất lớn
(khoảng 20.000 ha mặt nước chưa được khai thác). Trong thời gian qua, diện tích, sản
lượng thủy sản tăng nhanh nhờ sự góp sức của công tác chuyển giao kỹ thuật từ
trường Đại Học Cần Thơ và các sở, ngành, tỉnh, sự tìm tòi học hỏi của bà con nông
dân, rồi từng bước mở rộng quy mô, tăng dần diện tích”. Tuy nhiên, nếu nuôi thâm
canh ồ ạt, sẽ kéo theo ô nhiễm môi trường nước. Vì vậy, cần phải có quy hoạch vùng
nuôi bền vững mà UBND huyện đã và đang tính đến (Phan Dũng và Hà Thanh, 2009).
Ngoài các mô hình sản xuất như: 2 vụ lúa xen 1 vụ cá; vườn ao chuồng (VAC) thì
hiện nay huyện còn có các mô hình nuôi chuyên canh theo quy trình nuôi bán công
nghiệp - công nghiệp, cá lồng, bè rãi rác ở các xã, thị trấn. Đặc biệt trong thời gian
gần đây, mô hình nuôi cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông đang là hướng phát
triển mới của huyện. Tuy nhiên, các mô hình nuôi còn khá đơn giản, chưa có quy
hoạch cụ thể, nuôi trong vèo trên sông là chủ yếu và chưa được đầu tư đúng mức, với
diện tích chiếm khoảng 5% tổng diện tích các đối tượng thủy sản nuôi của huyện
(Phan Dũng và Hà Thanh, 2009).
Nhìn chung, cho đến nay các đối tượng cá đồng như cá lóc, cá rô đồng…được nuôi
với hình thức thương phẩm khá nhiều. Tuy nhiên những số liệu điều tra về các đối
tượng này còn hạn chế. Do đó cần có những nghiên cứu sâu hơn, tổng thể hơn nhằm
phát triển nghề nuôi các đối tượng cá đồng. Đó cũng là một trong những lý do để thực
hiện đề tài này.
16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài:
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 03-06/2010.
Địa điểm thực hiện đề tài:
Các số liệu về tình hình nuôi cá lóc thương phẩm được phỏng vấn trực tiếp từ các hộ
dân nuôi cá lóc trong vèo trên sông ở huyện Vị Thủy - Hậu Giang.
Nhập, xử lý, phân tích số liệu đã được tiến hành tại Khoa Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Tây Đô.
Chọn ngẫu nhiên 31 hộ dân nuôi cá lóc trong vèo ở huyện Vị Thủy - Hậu Giang để
phỏng vấn trực tiếp.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Số hộ điều tra ở 5 xã được trình bày cụ thể qua Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số hộ điều tra ở các xã của huyện Vị Thủy
STT
1
2
3
4
5
Tổng
Xã được điều tra
Vị Bình
Vị Đông
Vị Trung
Vĩnh Trung
Vĩnh Tường
Số hộ (hộ)
2
6
5
12
6
31
3.2.1 Phương pháp thu số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đã được ghi nhận từ các nghiên cứu trước đây, các báo cáo của cục
thống kê ở tỉnh, huyện cùng với các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, thư
viện, website, báo chí, tạp chí...
3.2.2 Phương pháp thu số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đã được ghi nhận thông qua phiếu điều tra được soạn sẵn với những nội
dung chính như sau:
Thông tin tổng quát: thông tin về chủ hộ như: tên, tuổi, địa chỉ, số năm kinh nghiệm,
trình độ văn hóa, số lao động trong gia đình; lý do chọn đối tượng nuôi là cá lóc;...
17
Thông tin về kỹ thuật: đặc điểm mô hình nuôi; con giống; tình hình sử dụng thuốc,
hóa chất trong cải tạo vèo và nuôi; nguồn thức ăn; cách chăm sóc, quản lý; tình hình
phòng và trị bệnh.
Thông tin về kinh tế: tổng chi phí; tổng thu; lợi nhuận; những thuận lợi và khó khăn từ
mô hình nuôi vèo.
Thông tin về thị trường: khả năng và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu đã được kiểm tra, điều chỉnh trước khi nhập vào máy tính, sau đó dùng phần
mềm microsoft excel 2003 để tính như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ %, tỷ
suất lợi nhuận...dùng để mô tả diện tích nuôi trồng, các đặc trưng kinh tế xã hội của
nông hộ...
Phân tích hiệu quả kinh tế từ mô hình nuôi:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi.
Tổng thu = Sản lượng * Giá bán.
Tổng chi: Chi phí vèo, thức ăn, con giống, hóa chất, thuốc phòng và trị bệnh...
Tổng thu
Hiệu quả chi phí =
Tổng chi
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng chi
Tổng số lượng cá thu hoạch
Tỷ lệ sống (%) =
*100
Tổng số lượng cá thả nuôi
Hệ số thức ăn (FCR): là lượng thức ăn (tính theo khối lượng khô) sử dụng để tăng một
đơn vị khối lượng vật nuôi.
Tổng lượng thức ăn sử dụng (kg)
FCR =
Một đơn vị khối lượng gia tăng (kg)
18
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Những thông tin về tình hình nuôi cá lóc trong vèo ở Vị Thủy
Mô hình nuôi cá lóc thương phẩm trong vèo trên sông qua 3 năm gần đây đã thu được
một sản lượng khá lớn, cụ thể được trình bày qua Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Sản lượng cá lóc nuôi trong vèo trên sông qua 3 năm (2007-2009)
Năm
Số hộ nuôi (hộ)
Số lượng vèo (cái)
Tổng thể tích vèo (m3)
Tổng sản lượng cá lóc (tấn)
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
Tỷ lệ sản lượng cá lóc (%)
2007
762
2.094
18.120
1.003
2.413
41,6
2008
823
2.262
19.550
2.607
4.060
64,2
2009
1.227
2.055
18.976
2.701
4.995
54,1
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang hàng năm
Qua Bảng 4.1 cho thấy tổng sản lượng cá lóc trong ba năm trở lại đây đều tăng từ
1.003 tấn lên 2.701 tấn, sản lượng tăng mạnh nhất vào năm 2008, chiếm tới 64,2% so
với tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng của toàn huyện. Riêng năm 2009 mặc dù số hộ
nuôi và tổng sản lượng cá lóc có tăng lên so với năm 2008 nhưng số lượng vèo và
tổng thể tích vèo lại giảm xuống, từ đó dẫn đến tỷ lệ phần trăm sản lượng cá lóc nuôi
trong vèo cũng giảm theo, chỉ chiếm 54,1% (năm 2008 là 64,2%, giảm 10,1%). Điều
này đã cho thấy, do những năm trước một hộ có thể đầu tư tới 4-5 vèo nhưng vì một
số lý do như nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm, nhà nước có chính sách bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, nghiêm cấm không cho khai thác quá mức làm mất cân bằng sinh thái
dẫn đến nguồn cá tạp dùng làm thức ăn nuôi cá lóc khó tìm đồng nghĩa với mức giá
thức ăn dùng để nuôi cá lóc sẽ tăng lên, dẫn đến người nuôi không có lãi... Do đó một
số hộ đã chuyển sang các đối tượng nuôi mới và giảm dần số lượng vèo của gia đình
xuống. Trung bình mỗi hộ chỉ nuôi từ 1-2 vèo, chỉ vài hộ còn đầu tư tới 5-6 vèo vì đây
là nguồn thu nhập chính của gia đình.
Theo ý kiến của Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư của huyện thì hình thức nuôi cá
lóc vèo trên sông cần được phát triển vì với mức đầu tư ban đầu thấp, tận dụng mặt
nước sẵn có... nhưng hàng năm lại đóng góp một sản lượng không nhỏ vào tổng sản
lượng thủy sản chung của toàn huyện. Hiện nay khi nói đến hình thức nuôi cá thương
phẩm trong vèo ở Vị Thủy thì đối tượng đầu tiên được cán bộ khuyến nông, khuyến
ngư nghĩ đến là cá lóc.
Qua số liệu điều tra từ trung tâm khuyến nông, khuyến ngư của huyện Vị Thủy thì
trong năm vừa qua hầu hết ở các xã đều có hộ nuôi cá lóc vèo trên sông. Tập trung
19
nhiều nhất là ở các xã Vị Đông, Vị Bình, Vị Trung, Vĩnh Trung…Trong đó, xã có
tổng số hộ nuôi nhiều nhất và mức độ thành công cao là xã Vĩnh Trung. Vì vậy khi
khảo sát các hộ nuôi cá lóc vèo trên sông thì xã Vĩnh Trung có số hộ được điều tra
chiếm nhiều hơn 4 xã còn lại.
4.2 Thông tin chung về nông hộ
4.2.1 Tỷ lệ giới tính và trình độ văn hóa
Tỷ lệ giới tính từ số hộ khảo sát thì người đứng chính trong quá trình nuôi được trình
bày ở Hình 4.1.
Nữ, 26%
Nam, 74%
Hình 4.1: Tỷ lệ giới tính số hộ khảo sát
Theo Hình 4.1 cho thấy trong quá trình nuôi thủy sản đã có đến 74% nam là người
đứng chính và chỉ có 26% nữ. Điều này cho thấy nam giới vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn
trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình. Nữ giới chủ yếu trong việc nội
trợ hoặc chỉ phụ giúp thêm. Mặc dù hiện nay giữa nam và nữ đã có sự bình đẳng
nhưng ta thấy hầu hết trong tất cả mọi lĩnh vực thì nam giới vẫn là người chiếm ưu thế
hơn, đó cũng là một khó khăn cho nữ giới khi họ không có nhiều cơ hội để tự khẳng
định và phát triển khả năng làm việc độc lập của bản thân mình.
Bên cạnh về giới tính, trình độ văn hóa cũng ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình nuôi
thủy sản.
Bảng 4.2: Trình độ văn hóa của 31 hộ đã được khảo sát
Trình độ văn hóa
Số hộ (hộ)
Cấp 1
Cấp 2
Tổng cộng
22
9
31
20
Tỷ lệ (%)
71
29
100
- Xem thêm -