Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huy...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
72
281
69

Mô tả:

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA LĂNG ĐỒNG TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỊNH BIÊN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành/Ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên- năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MA LĂNG ĐỒNG TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỊNH BIÊN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành/Ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K46 PTNT N02 Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn :Th.S Nguyễn Mạnh Hùng Thái Nguyên- năm 2018 ` i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài. - Thầy giáo: ThS.Nguyễn Mạnh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp. - Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai. - UBND xã Định Biên, huyện Định Hóa,tỉnh Thái Nguyên. - Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan. - Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Ma Lăng Đồng ` ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của xã Định Biên qua 3 năm 2015 – 2017........................................................................................... 29 Bảng 4.2. Diện tích và sản lượng chè của xã qua 3 năm 2015 - 2017 ........... 33 Bảng 4.3. Năng suất, sản lượng chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên giai đoạn 2015 – 2017 ......................................................................... 34 Bảng 4.4.Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2016 ............ 35 Bảng 4.5. Phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ điều tra. ................. 36 Bảng 4.6. Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra ................................... 37 Bảng 4.7. Chi phí bình quân sản xuất chè trên 1 ha của các hộ điều tra năm 2017 ............................................................................................. 38 Bảng 4.8. Thu nhập từ chè trên 1 ha của các hộ điều tra năm 2017............... 40 Bảng 4.9. Kết quả sản xuất chè trên 1 ha của hộ điều tra năm 2017.............. 41 Bảng 4.10. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2017 .................. 42 Bảng 4.11. Chi phí trên 1ha trồng ngô năm 2017 ......................................... 43 Bảng 4.12. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản suất cây chè ........... 44 ` iii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CBKN Cán bộ Khuyến nông CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CP Chính phủ DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính KHKT Khoa học kỹ thuật KN Khuyến nông NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NS Năng suất TBKT Tiến bộ kỹ thuật TP Thành phố TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân ` iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT............................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 4 2.1.1. Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người ...................... 4 2.1.2. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế......................................................... 5 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè hiện nay .......................... 9 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây chè .............................................. 14 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam.............. 16 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới................................... 16 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam ................................. 17 2.2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Thái Nguyên. ................................. 20 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24 ` v 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.............................................. 24 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................... 25 3.3.3. Phương pháp PRA .............................................................................. 25 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 25 3.3.5. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................... 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ................................ 28 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Định Biên huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 28 4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 30 4.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Định Biên .... 32 4.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè xã Định Biên ................................... 32 4.2.1. Tình hình sản xuất chè của xã Định Biên ............................................ 32 4.2.2. Năng suất, sản lượng .......................................................................... 33 4.3. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu ............................................. 35 4.3.1. Đặc điểm chung của hộ trồng chè ....................................................... 35 4.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn xã Định Biên huyên Định Hóa ...................................................................................................... 38 4.4.1. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè ............................................. 38 4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ............................................ 45 4.4.3. Nhóm nhân tố về kỹ thuật ................................................................... 45 4.4.4. Nhóm nhân tố về kinh tế..................................................................... 45 4.4.5. Nhóm nhân tố về lao động ................................................................. 46 ` vi 4.5.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ............................... 46 4.5.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất chè .......................................................... 46 4.5.1.2. Giải pháp về giống........................................................................... 47 4.5.1.3.Giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 47 4.5.1.4.Tăng cường hoạt động thông tin thị trường và xúc tiến thương mại .. 49 để tiêu thụ sản phẩm chè .............................................................................. 49 4.5.1.5.Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ở vùng chè ................. 49 4.5.1.6. Giải pháp về thương mại và tiêu thụ sản phẩm ................................ 50 4.5.1.7.Giải pháp về công tác khuyến nông .................................................. 50 4.5.2. Nhóm giải pháp đối với nông hộ......................................................... 51 4.5.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư cho cây chè................................................ 51 4.5.2.2. Giải pháp về kỹ thuật ....................................................................... 52 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 55 5.1 Kết luận .................................................................................................. 55 5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 58 ` 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chè là cây công nghiệp dài ngày, nó có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cây chè Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình, nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn mang lại một nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho nước ta. Trong những năm gần đây cây chè ở nước ta có chiều hướng phát triển mạnh, diện tích trồng chè và giá trị xuất khẩu ngày càng tăng rõ rệt. Qua nghiên cứu cho thấy thị trường trong nước cũng như trên thế giới sẽ ổn định và phát triển trong nhiều năm tới. Trong nghị quyết của Chính phủ về định hướng phát triển chè đến năm 2016 [1] đã đề ra mục tiêu phải đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu chè lên khoảng 200 triệu USD/năm (tăng gấp 4 lần so với năm 2005), giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Chè là một trong những cây có giá trị cao ở trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc miền núi. Riêng với tỉnh Thái Nguyên cây chè đã góp phần làm giàu cho nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là chủ cơ sở nhỏ và các doanh nghiệp. Ngành chè Thái Nguyên đã giải quyết việc làm cho 66.000 hộ nông dân, sản lượng chè khô thu được hàng năm đạt 16.000 tấn, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt 4,2 - 4,8 triệu USD [1]. Việt Nam được đánh giá là nước có ngành sản xuất chè truyền thống với nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng. Sản lượng chè hàng năm đạt 577 nghìn tấn chè thô. Chè Việt Nam đã được xuất sang 107 thị trường trên thế giới, trong đó có 68 thị trường thuộc các quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn xuất khẩu chủ yếu là ` 2 chè bán thành phẩm với chất lượng ở mức trung bình. Câu hỏi mà ngành chè đang quan tâm nhất hiện nay là làm sao quy hoạch tốt nguồn nguyên liệu, nâng cao chất lượng chè phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định được thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường thế giới. Hiện nay tham gia chế biến và tiêu thụ chè tại Thái Nguyên có các thành phần kinh tế: Công ty TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 29 doanh nghiệp, trong đó có 8 doanh nghiệp nhà nước, 2 công ty cổ phần, còn lại là các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh phân bố trong các huyện trong tỉnh, 2 công ty cổ phần, còn lại là các doanh nghiệp tư nhân. Tuy vậy nguồn chè cung cấp để sản xuất thì vẫn còn rất hạn chế về chất lượng, mẫu mã dẫn tới giá thành của chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng có giá thấp hơn 25 - 50% so với giá thị trường thế giới Định Biên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoáng 50 km và cách trung tâm thị trấn Chợ Chu khoảng 10 km. Đây là một trong số những vùng sản xuất chè được đánh giá là vùng đất sản xuất chè ngon và nước chè có màu mật ong vàng óng. Cây chè xuất hiện ở Định Biên từ cuối thế kỷ XIX, hiện nay tổng diện tích chè toàn xã đang được phân bố rộng, năng suất chè bình quân đạt ở mức cao. Tuy nhiên sản xuất chè ở Định Biên vẫn mang tính nhỏ lẻ, sản phẩm làm ra chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và nước ngoài. Người dân trồng chè chỉ biết chăm sóc và thu hái nhưng khi mang sản phẩm ra bán ngoài thị trường thì giá cả lại không ổn định. Đặc biệt, hiện vẫn chưa có một bức tranh tổng quát về hiệu quả kinh tế của cây chè so với những cây trồng khác tại địa phương. Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh trên địa bàn xã Định Biên huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”. ` 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất chè của xã Định Biên, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè, nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ, tăng sản lượng hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế nói chung, của cây chè nói riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh. Đánh giá thực trạng phát triển và phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở xã Định Biên, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về mặt hiệu quả sản xuất chè. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất chè của xã Định Biên. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các nghiên cứu trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp phần nào vào việc đánh giá hiệu quả sản xuất chè tại xã Định Biên. Giúp người dân có cơ sở để tiếp tục mở rộng sản xuất lúa và đề ra phương hướng đề nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè đem lại cho người dân trên địa bàn xã. ` 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người Chè là loại cây trồng 1 lần nhưng có thể thu hoạch nhiều lần: từ 30 đến 50 năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục trong 3 năm cây chè được đưa vào giai đoạn thu hoạch do có tính ổn định về năng suất mang lại lợi ích kinh tế cao. Ngoài ra cây chè là cây cần nhiều lao động trong việc trồng và thu hoạch. Từ búp chè hay các phần khác của cây chè mà người ta chế tạo ra các sản phẩm khác nhau như: chè tươi, chè túi lọc, chè xanh, chè đen, chè vàng... Chè có nhiều vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm thiểu một số bệnh thường gặp về máu ....do đó chè đã trở thành đồ uống phổ thông trên thế giới Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như: cafein, vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược [11]. Ở Nhật Bản, cây chè bắt đầu được biết đến khi nhà sư Saicho mang từ Trung Quốc sang vào thế kỷ thứ VIII cùng với các tư tưởng văn hóa, nghề trồng trọt, Phật giáo. Người Nhật Bản cũng có sở thích uống chè và với khoa học tiên tiến hiện nay họ đã chứng minh được cây chè có tác dụng hút chất phóng xạ độc hại. Bằng chứng là tại thế chiến thứ 2 sau khi quân đội Mỹ đã ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 vùng đông dân nhất của nước này thì tại nơi đó những vùng trồng chè tại 2 thành phố đó vẫn sống khỏe mạnh. Chính vì thế người Nhật đã gọi đây là thức uống của thời đại nguyên tử. ` 5 Tại Việt Nam cây chè là thức uống vô cùng quen thuộc đối với người dân. Chè có vị đậm, mới uống có vị đắng và chát nhưng khi uống xong lại thấy có vị ngọt ở đầu lưỡi, uống chè phải uống đến nước thứ 3 thì mới cảm nhận được hết những cái ngon của chè. Chè còn là một món không thể thiếu trong các dịp lễ hội, các dịp tết, cưới hỏi, ma chay. Trong các dịp đó nếu thiếu đi chè thì bản sắc văn hóa của đất nước có hơn 4000 năm lịch sử cũng bị mất đi. Vì thế đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì cây chè được coi như là truyền thống của dân tộc [10]. Hiện nay chè là loại cây có giá trị xuất khẩu cao ngoài ra tại thị trường trong nước hiện nay cũng đòi hỏi về chất lượng cây chè ngày càng cao. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ giúp tăng thu nhập cho người nông dân tại một số vùng miền núi. Do đó việc phát triển ngành chè trong những năm tới là rất khả thi. 2.1.2. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế 2.1.2.1. Hiệu quả sản xuất * Hiệu quả sản xuất : người sản xuất phải đối mặt với các giới hạn trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất. Do đó, cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả cao nhất. Trong đó gồm ba yếu tố mà Pauly (1970) và Culyer (1985) đã rút ra nhận xét như sau: - Không sử dụng nguồn lực lãng phí. - Sản xuất với chi phí thấp nhất. - Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người. Từ nhận xét này, chúng ta có thể thấy rằng: 2 nhận xét đầu liên quan đến quá trình sản xuất và nhận xét thứ 3 liên quan đến thị trường (phân phối). Tóm lại, trong bất cứ quá trình sản xuất nào, khi tính hiệu quả sản xuất thì người ta thường đề cập đến 3 nội dung cơ bản: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. ` 6 * Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được đo bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kì kinh doanh. Lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa là, khi có sự thay đổi làm tăng giá trị sản xuất kinh doanh thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại là không hiệu quả. Các yếu tố đánh giá hiệu quả kinh tế: - Tổng thu nhập = Giá bán * Tổng sản lượng. - Tổng chi phí = Chi phí đầu tư ban đầu + Chi phí trung gian +Chi phí khác. - Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí * Hiệu quả kĩ thuật: đòi hỏi các sản xuất tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả kỹ thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. *Hiệu quả phân phối: thể hiệu giữa người sản xuất và người tiêu dung. Có nghĩa là, người sản xuất phải cung cấp những sản phẩm mà người tiêu dùng cần nhất. 2.1.2.2.Khái niệm của hiệu quả kinh tế Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. ` 7 * Đối với các yếu tố đầu vào: Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động... (chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí marketing...) Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đâu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng...) nên không thể tính toán một cách chính xác. * Đối với yếu tố đầu ra: Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả của quá trình sản xuất đó là các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ hoạt động sản xuất kinh tế. Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội, cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn. ` 8 2.1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế * Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền thu được của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất. - Công thức tính: GO = ∑Qi x Pi. Trong đó: - Qi là khối lượng sản phẩm chè loại i. - Pi là giá trị cả sản phẩm i. * Chi phí Trung gian (IC): Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ lao động. - Công thức tính: IC = ∑Ci Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất. * Giá trị tăng thêm: (VA) là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất một đơn vị diện tích trong năm. - Công thức tính: VA = GO – IC * Thu nhập hỗn hợp (MI) - Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do sản xuất trong một chu kỳ sản suất trên quy mô diện tích. - Công thức tính: MI = VA – (A+T) Trong đó: + A: là giá trị khấu hao tài sản cố định. + T: là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp. * Lợi nhuận: (Pr) ` 9 Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp sau khi thanh toán toàn bộ số tiền công lao động trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích. - Công thức tính: Pr =MI – P x L Trong đó + P: là Giá trị thuê một ngày công lao động + L: là số công lao động sử dụng trong một chu kỳ sản xuất. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè hiện nay 2.1.3.1. Đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chính quyết định tới thành phẩm của cây chè. Muốn chè có chất lượng cao thì đất trồng chè phải có độ cao nhất định. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến 800m so với mặt nước biển. Chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị ngon hơn chất lượng cao hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp.Cây chè được trồng chủ yếu ở vùng đồi núi, với độ dốc từ 0- 250, độ dốc càng cao thì độ sói mòn đất càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng sẽ không nuôi sống được cây chè lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh dưỡng sẽ sống được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè còn là một loại cây thân gỗ dễ ăn sâu vì thế tầng đất dày phải từ 50cm. Cây chè là loại cây ưa các loại đất thịt đất pha cát là các loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước vì chè là loại cây cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua quyết định tới việc sinh trưởng của chè, độ chua pH thường từ 5-5,5 chè sinh trưởng bình thường. Độ pH=3 chè có lá màu xanh thẫm,có cây chết. Độ pH 7,5 cây chè có lá màu vàng cằn, ít lá. Trồng chè tại các vùng đất kiềm trung tính cây chè sẽ chết dần. Ngoài ra chè là cây dễ sống nhưng cũng cần đủ dinh dưỡng, nên trồng tại các vùng có nhiều mùn [6]. ` 10 2.1.3.2. Khí hậu Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kỳ chè sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70-90%, độ ẩm đất từ 70-80%, độ dốc đất trồng chè không quá 30°. Ở nước ta chè thu hoạch nhiều vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè. Chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10°C và trên 40°C. Nhiệt độ thích hợp cho việc sinh trưởng là từ 22 đến 28°C. Mùa đông cây chè ngừng sinh trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhau thì sự chống chọi với thời tiết cũng khác nhau. Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt đới. Điều chú ý là cây chè lá nhỏ ưa sáng hơn chè lá to. 2.1.3.3. Nguồn lao động Lao động hiện nay hết sức dồi dào tại vùng nông thôn. Việc tận dụng nguồn lao động tại địa phương có nhiều lợi ích do người lao động có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất, thu hoạch. Người dân lại chịu khó chăm làm giá nhân công rẻ, am hiểu địa hình tại địa phương.... 2.1.3.4. Hệ thống cơ sở chế biến chè Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường. Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước ` 11 tiến đáng kể trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản xuất chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục vụ xuất khẩu là chủ yếu. Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung. 2.1.3.5. Giống chè Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3, . Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất ` 12 lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam [6]. 2.1.3.6. Áp dụng tiến bộ khoa học Cùng với việc tạo ra giống mới thì việc đưa khoa học vào chế biến sản phẩm chè cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm: - Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè nguyên liệu sẽ tăng từ 25-40%. - Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng cafein của nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1. - Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp. Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan