Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đình tây đằng thị trấn tây đằng huyện ba...

Tài liệu Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đình tây đằng thị trấn tây đằng huyện ba vì thành phố hà nội

.PDF
60
212
90

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== VŨ KHÁNH HUYỀN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐÌNH TÂY ĐẰNG THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG - HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Việt Nam học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HẰNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Ngữ văn trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Việt Hằng đã nhiệt tình hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Vũ Khánh Huyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thị Việt Hằng. Các kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khác. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Vũ Khánh Huyền DANH MỤC VIẾT TẮT TS Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân NXB Nhà xuất bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 5. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 8. Đóng góp của khóa luận ............................................................................. 5 9. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................... 5 NỘI DUNG .................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG..................................................... 6 1.1. Huyện Ba Vì – địa danh giàu truyền thống lịch sử và văn hóa ................. 6 1.1.1. Tình hình chính trị - xã hội ................................................................... 6 1.1.2. Nét văn hóa tiêu biểu ............................................................................ 8 1.2. Đình Việt Nam ...................................................................................... 10 1.2.1. Nguồn gốc .......................................................................................... 10 1.2.2. Chức năng .......................................................................................... 12 1.2.3. Giá trị của đình làng ........................................................................... 18 CHƢƠNG 2: ĐÌNH TÂY ĐẰNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA .................................................................................... 21 2.1. Nguồn gốc ............................................................................................. 21 2.2. Kiến trúc và điêu khắc ........................................................................... 24 2.3. Lễ hội .................................................................................................... 29 2.3.1. Phần lễ ................................................................................................ 30 2.3.2. Phần hội.............................................................................................. 32 2.4. Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị trong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đình Tây Đằng ................................................... 35 2.4.1. Thực trạng .......................................................................................... 35 2.4.2. Giải pháp ............................................................................................ 39 2.4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 42 KẾT LUẬN .................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ PHỤ LỤC ........................................................................................................ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu hƣớng bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, việc nghiên cứu kỹ lƣỡng về một công trình lịch sử là cách để góp phần giữ gìn và tôn vinh những di sản do cha ông ta để lại. Dọc theo dải đất Việt Nam, hệ thống đình, chùa, quán, miếu, phủ, am… đƣợc lƣu giữ cho đến thời điểm hiện nay vô cùng phong phú, đòi hỏi có sự quan tâm lƣu giữ, bảo tồn và trân trọng nó nhƣ một yếu tố góp phần làm giàu có bản sắc cũng nhƣ xây dựng văn hóa du lịch ngày một phát triển. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu về một ngôi đình cụ thể sẽ góp phần cho việc làm rất có ý nghĩa đó. Ba Vì - vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời và nhiều danh lam thắng cảnh. Đây là nơi chứa đựng nhiều minh chứng lịch sử trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, góp phần tạo nên cội nguồn của nền văn minh sông Hồng. Đình Tây Đằng là một ngôi đình tiêu biểu về truyền thống lịch sử - văn hóa đó. Việc nghiên cứu về giá trị văn hóa của đình Tây Đằng sẽ đóng góp một vai trò quan trọng. Nó không chỉ giúp bảo tồn, giáo dục về lịch sử truyền thống mà còn có vị trí không nhỏ trong chiến lƣợc phát triển du lịch văn hóa nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung của huyện Ba Vì. Với tƣ cách một sinh viên chuyên ngành Việt Nam học thuộc khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, vận dụng khối kiến thức chuyên ngành về văn hóa và du lịch trong những năm học tập tại trƣờng, cùng với kết quả thu thập trong quá trình điền dã tại địa phƣơng, với định hƣớng nghề nghiệp là trở thành một nhà quản lý văn hóa trong tƣơng lai. Việc nghiên cứu về giá trị văn hóa đình Tây Đằng sẽ trang bị cho tôi những nhận thức về những giá trị lịch sử, văn hóa huyện Ba Vì. Từ đó, thấy đƣợc tiềm năng du 1 lịch văn hóa và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đối với địa danh này trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu chúng tôi lựa chọn đề tài Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đình Tây Đằng - thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội làm khóa luận tốt nghiệp bậc Đại học. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giá trị văn hóa làng nói chung và đình làng nói riêng từ lâu đã đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ. Bƣớc vào thời kì đổi mới, nhất là những năm 80 của cuối thế kỉ XX, nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về văn hóa, đã tạo điều kiện cho những nghiên cứu sâu về văn hóa làng nói chung và giá trị của đình làng nói riêng. Đình Tây Đằng là ngôi đình có giá trị về nhiều mặt, đƣợc xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt. Di tích có kiến trúc cổ quý giá đƣợc xây dựng từ thế kỉ XVI. Căn cứ vào tiêu chí xếp hạng di tích lịch sử và nghệ thuật của Bộ Văn hóa và Vụ Bảo tồn Bảo tàng, đình Tây Đằng xứng đáng là di tích kiến trúc, nghệ thuật độc đáo. Một số công trình nghiên cứu của các tác giả viết về di tích đình Tây Đằng nhƣ sau: Nguyễn Hồng Kiên (2003), Những ngôi đình làng thế kỷ 16 ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Khảo cổ học, Viện Khảo cổ học, Hà Nội. Trong luận án, ông đã giới thiệu về địa lý cảnh quan, Thành Hoàng làng, kiến trúc, điêu khắc trang trí và niên đại của ngôi đình. Công trình nghiên cứu của ông thiên về lĩnh vực Khảo cổ học. [11] Vũ Thế Bình (2009), Non nước Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin. Tác giả nhắc đến đình Tây Đằng: “ Tây Đằng là ngôi đình cổ nổi tiếng của huyện Ba Vì. Đình được dựng vào khoảng cuối thế kỉ 16, gồm 5 gian 4 mái và 48 cột 2 lớn nhỏ. Các đầu đao có gắn long, ly, quy, phượng bằng đất nung màu gan trâu. Xà, đấu, kèo, cốn đều được chạm khắc. Các hình chạm khắc rồng mang phong cách đời Trần, chim phượng được chạm theo các tư thế đang múa, xòe hai cánh…” [4, 168] Quốc Văn (2010), 36 Đình, Đền, Chùa Hà Nội, Nxb Thanh Niên. Trong cuốn sách, tác giả nhắc đến đình Tây Đằng là một trong nhiều ngôi đình cổ của xứ Đoài. Đình Tây Đằng thuộc loại kiến trúc nổi tiếng có niên đại từ thế kỉ 16. Nói đến truyền thuyết về Thánh Tản Viên – nhân vật đƣợc thờ ở đình. Bên cạnh đó, tác giả đã khái quát đƣợc về cảnh quan, kiến trúc và nghệ thuật trang trí ở đình Tây Đằng. [17, 25] Thực tế cho thấy, các công trình nghiên cứu trên mang tính khái quát chung về hệ thống đình, đền, chùa ở Việt Nam. Các tác giả có nhắc đến đình Tây Đằng – là một trong số những ngôi đình nổi tiếng xứ Đoài xƣa. Nhƣng chủ yếu đề cập tới truyền thuyết hình thành nên di tích và khảo tả một cách khái quát di tích đình Tây Đằng. Cho đến nay, vẫn chƣa có nhiều công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, toàn diện và chuyên sâu về ngôi đình. Ngoài văn bản hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và một số văn bản kiểm kê, đánh giá thực trạng tu bổ, tôn tạo đình Tây Đằng đƣợc lƣu giữ tại ban bảo tồn di tích thành phố Hà Nội. Nên đình Tây Đằng hiện nay thực sự vẫn còn nhiều giá trị văn hóa cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đó. Do vậy, đề tài này chính là công trình tiếp theo nhằm đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu về những giá trị văn hóa của đình Tây Đằng. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm góp phần khảo cứu, điều tra đánh giá về thực trạng hệ thống kiến trúc và việc giữ gìn giá trị văn hóa ở đình Tây Đằng. Từ đó hƣớng tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đình Tây Đằng. 3 Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số định hƣớng khai thác các tiềm năng, đặc biệt là các phƣơng hƣớng để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tại đình Tây Đằng. Từ đó để đình Tây Đằng mãi lƣu giữ đƣợc những giá trị văn hóa của mình và trở thành một trong những điểm nhấn của vùng đất Ba Vì. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Trình bày những vấn đề cơ bản về đình làng Việt Nam, đối tƣợng hƣớng tới cụ thể ở đây là đình Tây Đằng Đề xuất phƣơng hƣớng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đình Tây Đằng ở thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội 5. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đình Tây Đằng ở thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Trong đề tài nghiên cứu tổng thể các giá trị vật chất cũng nhƣ về tinh thần của ngôi đình này với tƣ cách là một thành tố cơ bản của di sản văn hóa. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung tìm hiểu về các giá trị văn hóa của ngôi đình cổ Tây Đằng nhằm mục đích khai thác và đề xuất phƣơng hƣớng bảo tồn và phát huy các giá trị đặc sắc của địa danh này. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên một số phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp truy vấn thông tin qua internet Phƣơng pháp điền dã, khảo sát, nghiên cứu thực địa Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu Phƣơng pháp liên ngành. 4 8. Đóng góp của khóa luận Khóa luận đã cung cấp thêm tƣ liệu đầy đủ, chân thực về đình Tây Đằng dƣới các góc độ: lịch sử, kiến trúc, điêu khắc và lễ hội liên quan đến ngôi đình. Trên cơ sở đó đƣa ra một vài ý kiến nhằm đẩy mạnh việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đình Tây Đằng trong hiện tại và tƣơng lai. 9. Cấu trúc của khóa luận Khóa luận gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung có 2 chƣơng sau: Chƣơng 1: Những vấn đề chung Chƣơng 2: Đình Tây Đằng và những giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đình Tây Đằng 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Huyện Ba Vì – địa danh giàu truyền thống lịch sử và văn hóa 1.1.1. Tình hình chính trị - xã hội Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Với tổng diện tích 424 km2, dân số hơn 265 nghìn ngƣời (2009) bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mƣờng, Dao. Toàn huyện có 32 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008. Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông Hồng. Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hƣởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tƣợng trung bình nhiều năm ở trạm khí tƣợng Ba Vì cho thấy: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6oC. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20oC tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15oC. Đất đai huyện Ba Vì đƣợc chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện. Thủy văn của Ba Vì hết sức độc đáo, xung quanh gần nhƣ đƣợc bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong khu vực còn 6 có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống, mùa mƣa lƣợng nƣớc lớn tạo ra các thác nƣớc đẹp nhƣ thác Ao Vua, thác Ngà, thác Khoang Xanh... Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát đƣợc toàn cảnh non nƣớc của vùng. Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi. Phía Đông là hồ Đồng Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng. Tất cả tạo nên cảnh trí non nƣớc hữu tình thơ mộng hiếm có của vùng núi Ba Vì. Động thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật học Việt Nam ƣớc khoảng 2000 loài. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bƣớc đầu kê đƣợc 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài bậc cao gồm nhiều loại gỗ quý hiếm nhƣ lát hoa, kim giao sến mật, sồi, dẻ gai.... Hai loại cây rất quý đƣợc ghi vào "Sách đỏ Việt Nam" là Bách xanh và Thông đỏ đang đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Động vật có 44 loài thú, 104 loài chim, 15 loài bò sát, 9 loài lƣỡng cƣ (tài liệu quy hoạch Vƣờn quốc gia Ba Vì). Đây là nguồn tài nguyên rừng quý hiếm đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nƣớc. Về kinh tế xã hội (số liệu hết năm 2010): Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005-2010). Tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trƣởng kinh tế đạt 16%. Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trƣng Ba Vì đó là Chè sản lƣợng đạt 12.800 tấn/năm và sản lƣợng sữa tƣơi đạt 9.750 tấn/năm. 7 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thƣợng và Đồng Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả. Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lƣợt khách đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch. Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân đƣợc quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động. Sự nghiệp giáo dục đƣợc quan tâm đã có 18 trƣờng trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia. Công tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Về văn hóa đã có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, thể dục thể thao tiếp tục phát triển. Ba Vì đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng cả bức tranh sơn thuỷ hữu tình, với hệ sinh thái phong phú, thảm thực vật đa dạng, đƣợc coi là "lá phổi xanh" phía Tây thủ đô Hà Nội, là điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Đó chính là Vƣờn Quốc Gia Ba Vì. Nơi đây có rất nhiều cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp nhƣ: Núi, rừng, Thác, suối, Sông, Hồ cùng với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhƣ: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa, Thiên Sơn - Suối Ngà, Khu du lịch Tản Đà, Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên sinh Bằng Tạ - Đầm Long, Đồi cò Ngọc Nhị... Nơi có nhiều trang trại đồng quê, nhiều sản phẩm nông nghiệp phong phú. Có nguồn nƣớc khoáng nóng thiên nhiên tại Thuần Mỹ rất thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dƣỡng. 1.1.2. Nét văn hóa tiêu biểu Bên cạnh những điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi nhƣ vậy, huyện Ba Vì còn có nhiều yếu tố lịch sử và văn hóa độc đáo. Di tích lịch sử văn hóa ở Ba Vì rất phong phú và đa dạng, bao gồm hệ thống các di tích và các nguồn 8 tƣ liệu văn bia, minh văn tôn thờ Tản Viên Sơn Thánh. Núi Ba Vì là cái nôi của huyền thoại Sơn Tinh, Thuỷ Tinh - Thần Tản Viên và thần Sông nƣớc (sông Đà). Xung quanh núi Ba Vì có nhiều nơi thờ Sơn Tinh - vị thánh đứng đầu trong Tứ bất tử mà điển hình là: Đền Thƣợng, Đền Trung, Đền Hạ, Đình Tây Đằng (Bắc Cung), Đền Và - Sơn Tây (Đông Cung), Đền Bố - Tản Lĩnh (Nam Cung), Đền La Phù - Phú Thọ (Tây Cung),… Cùng với đó, Ba Vì còn là nơi tôn thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta. Năm 2010, Ba Vì có 63 di tích lịch sử văn hoá đƣợc xếp hạng, đƣợc phân bố đều khắp ở cả 3 vùng trong huyện. Những di tích lịch sử này phần lớn có kiến trúc độc đáo nhƣ: đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì, khu di tích K9. Nhiều di tích có tầm cỡ quốc gia nhƣ: Đình Chu Quyến, Đình Thụy Phiêu, Đình Tây Đằng… Khu di tích K9 (Đá Chông, Ba Vì, Hà Nội) đây là nơi giữ gìn thi hài Bác Hồ từ 1968 – 1975. Địa điểm này vào năm 1957 trong một lần thăm sƣ đoàn 316 diễn tập bên sông Đà, Bác Hồ đã dừng chân ăn trƣa trên đỉnh đồi, ngay dƣới chân ba tảng đá chông hùng vĩ. Thấy khí hậu nơi đây mát mẻ, địa hình hiểm trở, phong cảnh đẹp, Bác đã chọn vị trí này làm khu căn cứ của TW đề phòng chiến tranh có thể mở rộng toàn quốc. Những năm có chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ, nhiều lần Bác và các đồng chí trong Bộ chính trị đã lên làm việc và nghỉ ngơi tại đây. Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh đi xa. Đảng và Nhà nƣớc chọn địa điểm K9 là nơi đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật để gìn giữ thi hài Bác. Đến 1975 khi đất nƣớc hoàn toàn đƣợc giải phóng, thi hài Bác đƣợc chuyển về Lăng tại quảng trƣờng Ba Đình. Ngày nay K9 trở thành khu di tích để tƣởng nhớ Bác Hồ, nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam. Đình Chu Quyến là một ngôi đình cổ, có niên đại từ thế kỷ XVII. Ngôi đình thờ Nhã Lang, con cả của Lý Phật Tử (thế kỷ VI) và bà thứ phi Lã Thị 9 Ngọc Thanh, mẹ của Nhã Lang. Đình Chu Quyến có nhiều đặc trƣng của một ngôi đình truyền thống Việt Nam nhƣ mặt bằng hình chữ nhật, cấu trúc khung gỗ…Tiêu biểu cho kiến trúc thời Hậu Lê. So với các ngôi đình cổ ở Xứ Đoài thì đình Tây Đằng là đặc biệt hơn cả. Ngôi đình có niên đại từ thế kỷ XVI và còn khá nguyên vẹn cho tới ngày nay. Đình Tây Đằng thờ Thánh Tản Viên. Ngôi đình với hệ thống kiến trúc, điêu khắc nổi bật đã góp phần tạo thành giá trị phong cách kiến trúc ở xứ Đoài, xứng với câu thành ca xƣa: Cầu Nam, chùa Bắc, đình Đoài để ngợi ca vẻ đặc sắc, sự tinh tế, độc đáo trong từng những nét kiến trúc của những ngôi đình ở vùng đất xứ Đoài (Hà Nội). Ngoài ra Ba Vì còn có lễ hội truyền thống tôn vinh các vị anh hùng dân tộc, anh hùng văn hóa và phong tục tập quán địa phƣơng. Đó là các lễ hội Tản Viên Sơn Thánh ở đền Thƣợng, đền Trung, đền Hạ, lễ hội làng Khê Thƣợng, lễ hội đình Tây Đằng…Hơn nữa Ba Vì còn là địa bàn sinh sống đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ ngƣời Dao, ngƣời Mƣờng. Tết Nhảy của ngƣời Dao, tết của ngƣời Mƣờng thể hiện rõ phong tục tập quán của ngƣời dân tộc thiểu số nơi đây. Nhận thấy rõ đƣợc những lợi thế về văn hóa – du lịch, thành phố Hà Nội nói chung và huyện Ba Vì nói riêng đã có những chiến lƣợc cụ thể trong việc đầu tƣ khai thác du lịch sinh thái và đẩy mạnh việc giữ gìn, bảo tồn các di sản văn hóa mà địa phƣơng đang có trong việc phát triển du lịch. 1.2. Đình Việt Nam 1.2.1. Nguồn gốc Ngày xƣa ở Việt Nam cách vận tải còn thô sơ, muốn đi từ nơi này sang nơi khác phải đi bộ, đi cáng võng, đi ngựa… cách vận chuyển khó nhọc, đƣờng xá gập ghềnh, hiểm trở. Vì thế mỗi khi đi từ nơi này đến nơi khác với đoạn đƣờng dài, khó khăn, hiểm trở nên ngƣời ta phải ngủ lại dọc đƣờng ở 10 những nơi hoang vắng. Do đó vua sai lập ở bên các con đƣờng chính những các trạm quán (Đình) trú chân, phòng khi vua quan đi tuần du, giữa đƣờng trời tối. Các đình đƣợc kiến thiết chắc chắn, tƣờng gạch, mái ngói và có ngƣời trông coi. Năm 1231 Trần Nhân Tông xuống chiếu cho đắp tƣợng Phật ở đình quán. Năm 1491 nhà vua cho xây dựng Quảng Văn đình là nơi để dân chúng đánh trống kêu oan, nơi ban bố, giảng giải các chính sách nhà nƣớc phong kiến tại Thăng Long. Không phải từ khi mới ra đời kiểu kiến trúc này đã đƣợc gọi là đình mà phải trải qua nhiều sự kiện, hoàn cảnh khác nhau mới dẫn đến sự biến đổi này. Chuyển hóa từ đình sang đình làng cũng mất một thời gian dài. Đình ra đời khoảng cuối thời Lý nhƣng phải đến thế kỷ XVI thì sử sách mới nhắc đến thuật ngữ “đình làng”. Chẳng hạn nhƣ năm 1522 vua Lê Chiêu Tông bị Mạc Đăng Dung đánh “phải hốt hoảng chạy lánh đến đình làng Nhân Mục cựu”. Nhƣ vậy, đình làng phải có trƣớc đó, có thể là cuối thế kỷ XV, điều này phù hợp với tên tấm bia có ở đình Yên Mô (Ninh Bình) với tên đề “Yên Mô xã đình kì bí” lập năm Hồng Đức thứ 3 (1472), mặc dù nội dung văn bia chỉ ghi chép về địa lý địa phƣơng và ghi nhớ việc đắp đê. Và sau 1496, bia đình các nơi khác có niên đại từ 1552 đến 1680 có nội dung ghi nhớ các công việc công ích, việc dân làng xây đình, dựng lại đình mới chẳng hạn nhƣ bia Văn Thịnh (Hà Bắc) dựng năm 1585 nói về việc làng tổ chức dựng lại đình làng Đoan Bái thì chắc chắn đình làng Đoan Bái phải có từ khá lâu, hay việc tôn những ngƣời có những cúng tiến cao rộng cho làng để xây đình làm Thành hoàng hoặc Đình làng Từ Dƣơng (Hà Tây) còn sắc nhà Mạc phong cho Thành hoàng làng vào năm 1574, hẳn là kiến trúc đình làng lúc này đã ổn định. Nhƣ vậy, sự chuyển hóa từ “đình trạm” sang “đình làng” – nơi thờ Thành hoàng của làng bắt đầu từ cuối thế kỷ XV, mà trong tờ lịch 1496 có ghi “…từ nay các xã phải trong coi việc thờ cúng ở đình…trƣớc sau không đƣợc thay đổi”, 11 để rồi ngày càng phát triển rầm rộ với việc xây dựng mới hay trùng tu vào thế kỷ XVI: đình Tây Đằng( Hà Tây), đình Lỗ Hạnh( Bắc Giang)…” Các ngôi đình có rất nhiều cách lý giải về nguồn gốc tên gọi. Tên gọi của các ngôi đình gắn liền với tên gọi của làng. Đó là những tên gọi của làng khi mới thành lập hay khi làng mới có tên. Ngƣời dân quen gọi là đình của làng. Chẳng hạn nhƣ: đình Thổ Tang (Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc), đình Thổ Hà (làng Thổ Hà, Xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang), đình Chu Quyến hay còn gọi là đình Chàng (làng Chàng, xã Chu Minh, huyện Ba Vì, Hà Nội và đình Tây Đằng (thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội)... Nhƣ vậy qua thời gian đình không chỉ còn là nơi nghỉ chân và thờ tƣợng Phật nữa mà nó dần biến đổi thành các chức năng nhƣ ngày nay ta thƣờng đƣợc biết đến. Đình chuyển từ chức năng là đình trạm nghỉ chân cho khách qua đƣờng thành nơi thờ Thành Hoàng của làng xã, nơi thỏa mãn tâm linh của ngƣời dân. Đình trạm ngày nào giờ là đình làng đảm nhiệm các chức năng ngôi nhà cộng đồng của làng về mặt tín ngƣỡng, văn hóa, hành chính. 1.2.2. Chức năng Từ thuở sơ khai, khi con ngƣời biết cố kết thành cộng đồng để cùng nhau chế ngự thiên nhiên, sản xuất ra của cải vật chất từ đó đã hình thành nên những làng quê. Dân tộc ta với nền văn minh lúa nƣớc, cây lúa lớn lên nhờ thiên nhiên, trời đất nhƣng thiên nhiên luôn luôn khắc nghiệt từ đó đòi hỏi ngƣời dân trong làng phải sống quần tụ với nhau để sản xuất và chế ngự lại thiên nhiên. Trần Ngọc Thêm trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. Ông nói đến tính cộng đồng và tính tự trị chính là đặc trƣng bao trùm nhất, quan trọng nhất của làng xã, chúng tồn tại song song, chúng là hai mặt của một vấn đề. 12 Biểu tƣợng truyền thống của tính cộng đồng là cây đa – bến nƣớc – sân đình. [16,192] Cây đa là biểu tƣợng cho sự trƣờng tồn, cho sức sống dẻo dai. Với ý nghĩa trƣờng tồn ấy cây đa cổ thụ xuất hiện đầu làng, cuối làng và bên cạnh các di tích của làng quê Việt Nam. Cây đa là một nhân chứng của thời gian, chứng kiến những sự đổi thay của con ngƣời, của trời đất. Trăm năm dẫu lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ. Cuộc sống của làng quê xung quanh bên gốc đa. Với mỗi ngƣời dân quê, gốc đa là nơi bình đẳng nhất, không có sự phân biệt ngôi thứ. Gốc đa là nơi trẻ em nô đùa nhặt lá làm trâu lá đa, chơi những trò chơi dân gian. Đó cũng là nơi dân làng nghỉ chân, gặp gỡ sau mỗi giờ lao động mệt nhọc, là bóng mát trong những buổi trƣa hè. Không chỉ có vậy, cây đa làng Việt còn là biểu tƣợng tâm linh của con ngƣời, nó có mặt hầu hết tại các đình, chùa, miếu – những nơi linh thiêng của làng. Thần cây đa, ma cây gạo, cú cáo cây đề hay Cây thị có ma, cây đa có thần Cây đa xanh tốt tỏa bóng làm cho các di tích trở nên linh thiêng hơn, con ngƣời khi bƣớc đến di tích cũng cảm thấy đƣợc thƣ thái hòa đồng hơn với thiên nhiên. Nhƣ vậy, cây đa luôn là biểu tƣợng đẹp với hầu hết các ý nghĩa chuẩn mực của biểu tƣợng: vừa hiện hữu, vừa tiềm ẩn, huyền bí, vừa mang hơi thở cuộc sống, vừa mang đậm yếu tố tâm linh. Phải chǎng chính sự kết 13 hợp này đã tạo nên biểu tƣợng cây đa có sức sống bền lâu trong văn học dân gian, văn thơ bác học và trong tâm hồn mỗi con ngƣời Việt Nam. Bến nƣớc có thể là một đoạn của sông chảy qua hoặc một hồ nƣớc, ao nƣớc, cũng có thể là chỉ một chiếc giếng nƣớc. Đây là nơi các thôn nữ ra gánh nƣớc, soi mình làm duyên, nơi trai gái tâm tình hò hẹn. Nơi giao lƣu gặp gỡ của những ngƣời dân nơi làng quê mỗi khi ra gánh nƣớc, vo gạo, rửa rau, giặt giũ... Bến nƣớc tƣợng trƣng cho sự mát mẻ, giúp quên đi sự mệt nhọc và cái khát. Đối với trong tâm thức của mình, ngƣời Việt có thể sống thiếu hạt gạo mỗi mất mùa, thiếu áo mặc mỗi khi mùa đông giá rét, nhƣng không thể thiếu cái bến nƣớc. Nó là trái tim của làng, là cái hồn của xóm làng Việt Nam. Nếu bến nƣớc là nơi hay lui tới của phụ nữ thì sân đình lại là nơi tập trung của những ngƣời đàn ông, bô lão trong làng. Làng nào cũng có một cái Đình. Đó là biểu tƣợng điển hình nhất, tập trung nhất của làng về mọi phƣơng diện. Sân đình là trung tâm hành chính, văn hóa xã hội của làng. Tất cả các việc quan trọng của làng đều diễn ra ở đây nhƣ hội họp, xét xử kiện tụng, đón rƣớc quan trên, văn hóa - văn nghệ, giải trí…Đình làng là nơi thờ Thành Hoàng. Về khía cạnh tâm linh, đình có giá trị to lớn trong quyết định vận mệnh của cả làng. Một làng có phúc hay không đều do hƣớng đình. Toét mắt là tại hướng đình Cả làng toét mắt riêng mình em đâu. Đình làng thƣờng có địa điểm thoáng đãng, có hồ nƣớc phía trƣớc mang ý nghĩa tụ thủy thịnh mãn cho cả làng. Đình làng là một trung tâm về mặt tình cảm, nói đến làng là nghĩ đến cái đình với tất cả những tình cảm gắn bó thân thƣơng nhất: - Đêm qua tát nước đầu đình, Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen… - Trúc xinh trúc mọc đầu đình 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan