Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng ở lợn co...

Tài liệu Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng ở lợn con tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình.

.PDF
56
235
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MA HỮU DUY Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- MA HỮU DUY Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÕA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K45 – CNTY – N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu Thái Nguyên - 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn T.S.Nguyễn Văn Sửu - Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ trạm Thú ý và chủ trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn - Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Thái Nguyên, tháng ... năm 2017 Sinh Viên Ma Hữu Duy ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.2: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34 Bảng 4.3: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ............................ 35 qua các tháng ................................................................................................... 35 Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ............... 37 Bảng 4.5: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn theo tính biệt ......................................................................................................................... 39 Bảng 4.6: Biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bệnh phân trắng .................... 41 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh phân trắng. ................................................... 43 iii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài................................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................... 4 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại................................................. 4 2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................... 8 2.2 Cơ sở khoa hoc......................................................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ............................................................ 9 2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. .....................................10 2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.....................................................11 2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli............................................................................13 2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ...........................................................16 2.2.6. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại ........................................................................................................................................19 2.3 Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..............................................23 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................23 iv 2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................25 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................26 3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................................26 3.3.Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ............................................................26 3.3.1 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26 3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................26 3.4. Phương pháp thực hiện.........................................................................................27 3.4.1. Tình hình mắc bệnh chung tại cơ sở ................................................................27 3.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con.........................27 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..............................................30 4.1 Công tác chăn nuôi ................................................................................................30 4.2. Công tác phòng và trị bệnh ..................................................................................31 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh .....................................................................................34 4.3.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...34 4.2.2. Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bệnh phân trắng .......................40 4.2.3.Kết quả điều trị phân trắng ở lợn.......................................................................42 4.4.Công tác khác .........................................................................................................44 PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................................46 5.1. Kết luận ..................................................................................................................46 5.2. Đề nghị...................................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................47 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi lợn cung cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt...cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm da, lông, sừng, tiết… cho công nghiệp chế biến . Chính vì thế hiện nay ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại. Cùng với việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay sảy ra và lây lan nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh phân trắng ở lợn con . Bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng ở lợn con tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn , tỉnh Hòa Bình Bệnh phân trắng ở lợn con là một bệnh khá phổ biến . Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E. coli gây nên ,do thời tiế t thay đổ i , khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan 2 trọng. Việc phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Nâng cao được trình độ chuyên môn - Nắm bắt được tình hình phát triển chăn nuôi tại cơ sở, phương pháp chăn nuôi theo mô hình hiện đại, cách phòng dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi - Khảo sát tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng và biện pháp phòng trị. - Hiểu và xác định tình hình mắc phân trắng ở lợn con nuôi tại cơ sở - Biết được triệu chứng, hiểu được nguyên nhân, biết cách chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng ở lợn con đạt kết quả cao. - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, áp dụng được quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi , góp phần giúp nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Điều tra tình hình mắc bệnh phân trăng ở lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình Thử nghiệm một số thuốc điều trị bệnh và rút ra thuốc điều trị hiệu quả. hơn Khuyế n cáo với người chăn nuôi về diễn biến của bệnh tại trại và hiệu lực điề u tri ̣của thuố c điề u tri ̣bê ̣nh. Kế t quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp du ̣ng các biê ̣n pháp phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài Theo dõi tình hình mắc phân trắng ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo cá thể, theo độ tuổi, theo tính biệt. Nắm được các biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc bênh lợn con phân trắng. Đưa ra được các đề xuất quy trình phòng và trị bệnh đạt hiệu quả . 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 1.3.1. Ý nghĩa khoa học. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình mắc hội chứng phân trắng ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, là cơ sở khoa học để xác định các biện pháp phòng bệnh cho lợn, hạn chế ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đến từng lứa tuổi, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở chăn nuôi, giảm tỷ lệ mắc bệnh. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán. + Nhóm công nhân: 12 công nhân, 6 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển . 5 Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng .Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: + 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 1 Chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 2 Chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn . Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng 6 mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cái sữa là 10,7 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá . 7 Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo . Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc . Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng . Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng . Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật . Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con . Lợn được tiêm vắc xin ở trạng 8 thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn . Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100% . - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng và chất lượng đàn gia súc. 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt. Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi . Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân . Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất . 9 Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần phải được đẩy mạnh. 2.2 Cơ sở khoa hoc 2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần). Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 - 14g Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể. Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống rõ rệt. Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại 10 và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [3]. 2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. * Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác. Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh. * Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu hoá được protein của gạo, bột cá… Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là 150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3 tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày. Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột. Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con (giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…). 11 2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng. Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa phân trắng. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi đột ngột, vệ sinh kém... Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng do E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra. E.coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin) phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện giải nước không được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn đến gây tiêu chảy. - Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu HCL tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa. 12 - Lợn con không được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng. - Theo Sử An Ninh (1993) [4], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng. Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa. - Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [8] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh. - Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao. Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường tiêu hoá. 13 2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli * Đặc điểm mầm bệnh - Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh. - E. coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm bệnh và chết. - Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người. * Đặc điểm hình thái E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được, khi nhuộm bắt mầu Gr (-) không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di động. * Đặc điểm nuôi cấy Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [9] trực khuẩn E. coli hiếu khí và yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 – 240C, nhiệt độ thích hợp 370C và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy mầu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi hôi thối. Trên mặt thạch ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2-3mm. 14 Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc mầu tím đen, trên môi trường Endo, E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ. * Đặc điểm sinh hoá - Trực khuẩn E. coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen… Trực khuẩn E. coli làm đông vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H2S, không làm tan chảy huyết thanh đông, lòng trắng đông. Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit. * Sức đề kháng Trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng 15 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E. coli trong vòng 15-20 phút. Sức sống của E. coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô. E. coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin, streptomycin, ampocilin, gentamicin. * Cấu trúc kháng nguyên Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E. coli gây bệnh đó là loại sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K. Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi ở 1000C trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng liên kết và kết hợp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan