Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng với hoạt động đối thoại của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến n...

Tài liệu Đảng với hoạt động đối thoại của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010

.PDF
163
458
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- HỒ THỊ LIÊN HƯƠNG ĐẢNG VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- HỒ THỊ LIÊN HƯƠNG ĐẢNG VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 56 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quang Hiển Hà Nội – 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................10 5. Nguồ n tài liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................11 6. Những đóng góp của Luận văn ...........................................................................12 7. Bố cục Luận văn .................................................................................................12 Chƣơng 1: ĐẢNG VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000 ......................................13 1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và chủ trƣơng của Đảng ..................................................................13 1.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ....................................................................................................................13 1.1.2. Chủ trương đối ngoại của Đảng và Hộ i Liên hiê ̣p Phu ̣ nữ Viê ̣t Nam ...............25 1.2. Hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ..........................34 1.2.1. Công tác tham mưu, trao đổi thông tin tuyên truyền quốc tế ...................36 1.2.2. Hoạt động trao đổi đoàn, tổ chức hội thảo, hội nghị, lớp tập huấn và mở rộng quan hệ hữu nghị ........................................................................................41 1.2.3. Hoạt động khai thác dự án, vận động viện trợ quốc tế .............................54 Tiể u kế t ......................................................................................................................58 Chƣơng 2: ĐẢNG VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 ......................................59 2.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới, trong nƣớc và Chủ trƣơng mới của Đảng, của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam ............................................59 2.1.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới và trong nước .................59 2.1.2. Chủ trương đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hô ̣i Liên hiê ̣p Phụ nữ Viê ̣t Nam .......................................................................................................69 1 2.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh hoạt động đối ngoại .................79 2.2.1. Phát triển hơn nữa công tác tham mưu, trao đổi thông tin tuyên truyền quốc tế .................................................................................................................79 2.2.2. Mở rộng hoạt động trao đổi đoàn, tổ chức hội thảo, hội nghị, lớp tập huấn và quan hệ hữu nghị ............................................................................................87 2.2.3. Tăng cường hoạt động khai thác dự án, vận động viện trợ quốc tế ................101 Tiể u kế t ....................................................................................................................106 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ..................................108 3.1. Một số nhận xét ..............................................................................................108 3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................................108 3.1.2. Những mặt hạn chế .................................................................................122 3.2. Kinh nghiệm lịch sử .......................................................................................127 KẾT LUẬN ............................................................................................................138 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................140 PHỤ LỤC ...............................................................................................................149 2 DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT ACWO Liên đoàn Phụ nữ của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch AIDOS Tổ chức vì Phụ nữ trong phát triển của Italia APHEDA Tổ chức nhân dân về sức khỏe, giáo dục và phát triển hải ngoại của Ôxtrâylia APEC Tổ chức hơ ̣p tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương APS Bộ phận kiểm tra học vấn của Đức tại Hà Nội AUSAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hơ ̣p tác Á – Âu ARF Diễn đàn khu vực ASEAN CIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Canađa CNXH Chủ nghĩa xã hội CSW Uỷ ban địa vị phụ nữ Liên Hợp Quốc CEDAW Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ EU Liên minh Châu Âu ESCAP Uỷ ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á -Thái Bình Dương FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiê ̣p Liên Hợp Quốc FPA Hiê ̣p hô ̣i Kế hoa ̣ch hóa gia đình (Ôxtrâylia) HAI Tổ chức hỗ trơ ̣ người cao tuổ i quố c tế HAV Tổ chức hoa ̣t đô ̣ng giúp đỡ Viê ̣t Nam HIV Virus suy giảm miễn dich ̣ ở người HLHPNVN Hô ̣i Liên hiê ̣p Phụ nữ Viê ̣t Nam IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế ILO Tổ chức lao đô ̣ng quố c tế IOM Tổ chức di dân quố c tế IWDA Tổ chức phát triển cho Phụ nữ quốc tế (Úc) LHQ Liên Hợp Quốc 3 NIC Nước công nghiê ̣p mới NGO Các tổ chức phi chính phủ PAM Tổ chức lương nông thế giới SIDA Cơ quan hơ ̣p tác phát triể n Thu ̣y Điể n UNDP Chương triǹ h phát triể n Liên Hợp Quốc UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc UNICEF Qũy Nhi đồ ng Liên Hợp Quốc UNIFEM Quỹ Phát triển Liên Hợp Quốc dành cho phụ nữ UNESCAP Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc UNESCO Tổ chức giáo du ̣c, khoa ho ̣c và văn hóa Liên Hợp Quốc XHCN Xã hội chủ nghĩa WFP Chương trình lương thực thế giới WIDF Liên đoàn Phu ̣ nữ Dân chủ quốc tế WIH Tổ chức Thế giới Hài hòa (Tây Ban Nha) WLN cuộc họp Mạng lưới lãnh đạo nữ của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG 1.1. Thống kê số lượng các dự án Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khai thác từ năm 1996 đến năm 2000 2.1. Thống kê số lượng các dự án Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khai thác từ năm 2001 đến năm 2010 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu thị số đoàn ra, đoàn vào và lượt khách quốc tế của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2000 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu thị số lượng đoàn ra, đoàn vào và lượt khách quốc tế của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2012 5 MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài: Trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, công cuô ̣c đổ i mới toàn diê ̣n trên nhiề u liñ h vực đời số ng xã hô ̣i do Đảng Cô ̣ng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đa ̣t đươ ̣c những thành tựu to lớn . Thế và lực của Viê ̣t Nam ngày càng đươ ̣c mở rô ̣ng , niề m tin của nhân dân vào sự nghiê ̣p đổ i mới càng thêm củng cố . Vị thế Việt Nam trên trường quố c tế đươ ̣c nâng cao . Hoạt động đối ngoại ngày càng phát triển. Nề n ngoa ̣i giao của mô ̣t quố c gia bao gồ m ngoa ̣i giao chính thức của Nhà nước và ngoa ̣i giao của các l ực lượng “phi nhà nước” . Nền ngoại giao Việt Nam gồ m ba bô ̣ phâ ̣n hơ ̣p thành : công tác đố i ngoa ̣i của Đảng , ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân . Trong bố i cảnh đấ t nước đang tiế n hành sự nghiê ̣p đổ i mới , ngày càng tham gia một cách chủ động vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế , viê ̣c đổ i mới hoạt động đố i ngoa ̣i, đă ̣c biê ̣t là đố i ngoa ̣i nhân dân trở thành vấ n đề ch iế n lươ ̣c nhằ m khai thác mọi nguồn lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức chính trị - xã hội mang tính quần chúng có hoạt động đối ngoại riêng, do Ban Đối ngoại Trung ương quản lý dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Cùng với hoạt động đối ngoại của Đảng và ngoại giao của Nhà nước , Hội đã đẩ y mạnh các hoạt động đối ngoại nhân dân , góp phần tiếp tục duy trì , phát triển mối quan hê ̣ hữu nghi ̣với các nước có quan hê ̣ truyề n thố ng và không ngừng mở rô ̣ng quan hê ̣ với các nước , các tổ chức quố c tế ; tham gia tích cực các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới, góp phần tạo nên môi trường hòa bình, ổn định, phát triển, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nướ.c Tình hình thế giới và trong nước ngày càng biến đổi sâu sắc. Nhiề u vấ n đề trên thế giới , khu vực v à trong nước đang diễn ra hết sức đa dạng với những mối quan hê ̣ phức ta ̣p . Công cuô ̣c xây dựng bảo vê ̣ Tổ quố c xã hô ̣i chủ nghiã đòi hỏi Đảng phải tiế p tu ̣c vâ ̣n du ̣ng kinh nghiê ̣m lich ̣ sử , nhấ t là trong hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i , tranh thủ mo ̣i nguồ n lực có thể tranh thủ đươ ̣c từ bên ngoài nhằm phục vụ sự nghiệp 6 công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Viê ̣c nghiên cứu hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i nhân dân nói chung, của HLHPNVN nói riêng là điều vô cùng cầ n thiế t. Như vâ ̣y, nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động đối ngoại của HLHPNVN không chỉ có ý nghiã lý luận mà còn có ý nghĩa cả thực tiễn . Với mong muố n tìm hiể u và làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hoạt động đối ngoại nhân dân nói chung, hoạt động đối ngoại của HLHPNVN nói riêng, từ đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động đối ngoại của Hội, tiến tới lí giải nguyên nhân và đưa ra một số bài học kinh nghiệm, tác giả quyết đinh ̣ lựa cho ̣n đề tài : “Đảng với hoạt động đố i ngoại của Hội Liên hiê ̣p Phụ nữ Viê ̣t Nam từ năm 1996 đến năm 2010” làm L uâ ̣n văn thạc sĩ ngành Lịch sử , chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tác giả chia ra làm nhóm công trình nghiên cứu theo mức độ liên quan đến nội dung luận văn. Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động đối ngoại nói chung. Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động đối ngoại nhân dân. Nhóm công trình nghiên cứu chung về HLHPNVN và hoạt động đối ngoại của Hội. Trong nhóm thứ nhất, có nhiề u cơ quan và các nhà khoa ho ̣c nghiên cứu ở các góc độ khác nhau về hoạt động đối ngoại Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đã có nhiều công trình viết về hoạt động đối ngoại, nhưng về cơ bản có thể nhâ ̣n thấ y thành tựu nghiên cứu gồ m hai mảng : mô ̣t mảng là các ấ n phẩ m xuấ t bản dưới dạng sách , mảng còn lại bao gồm những công trình nghiên cứu công bố trên các báo, tạp chí. Sách nghiên cứu lịch sử đối ng oại Việt Nam rấ t pho ng phú . Một số công trình có cái nhìn xuyên suốt về vấn đề đối ngoại theo diễn trình lịch sử như Vũ Dương Huân (Chủ biên) (2004), Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (1975 - 2002), (Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nô ̣i); Lưu Văn Lợi, Ngoại giao Việt Nam 1945 – 1995 (2004) ( Nxb. Công an nhân dân , Hà Nội ); Nguyễn Đình Bin (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000 (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội)… Có một số công trình nghiên cứu một cách cập nhật đường lối chính sách đối ngoại của Đảng trong tình hình mới như: Vũ Dương Huân (Chủ biên ) (2003), Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Việt Nam (Học viện Quan hệ quốc tế 2001 – 2003, 7 Hà Nội); Phạm Bình Minh (2011) Đường lối chính sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội); Phạm Quang Minh (2012), Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam (1986-2010) (Nxb. Thế giới, HN)… Song song với những ấ n phẩ m xuấ t bản dưới da ̣ng sách , nhiề u công trin ̀ h nghiên cứu về đường lố i đối ngoại Việt Nam cũng đươ ̣c công bố trên các báo , tạp chí chuyên ngành như: Phan Đa ̣i Doañ (2003), “Ngoa ̣i giao Việt Nam tiế p tu ̣c tiế n lên với thời đa ̣i”, Nghiên cứu quố c tế , số 3(52); Đinh Xuân Lý (2003), “Quá trình mở rô ṇ g quan hê ̣ đối ngoại thời kỳ đổi mới” , Lịch sử Đảng , số 12; Nguyễn Danh Quỳnh (2003), “Đa phương hóa , đa da ̣ng hóa trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam sau Chiến tranh la ̣nh” , Lý luận chính trị , số 7; Vũ Dương Ninh (2007), “Quan hê ̣ đối ng oại Việt Nam 1975 – 1995: Nhìn lại và suy nghĩ” , Lý luận chính trị , số 4; Vũ Khoan (2013) "Đổi mới tư duy và chính sách trong lĩnh vực đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam", tạp chí Cộng sản online… Các công trình này nêu bật được những điểm mới trong quan điểm, chủ trương đối ngoại của Đảng, song chưa phân tích sâu về chủ trương đối ngoại nhân dân. Nhóm các công trình nghiên cứu về đường lối đối ngoại nhân dân. Có một số ít sách đề cập đến vấn về này như: Ban Tư tưởng – Văn hóa trung ương (2005), Đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới , (Nxb. Chính trị quốc gia , Hà Nội), trong đó có bài viết “Đối ngoại nhân dân vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển”, tuy nhiên bài viết tập trung vào nêu lên thành tựu trong hoạt động đối ngoại cho mốc thời gian cụ thể là năm 2004 và phương hướng hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chứ chưa nêu ra được những vấn đề khái quát hay đề cập đến hoạt động đối ngoại của HLHPNVN. Có một số bài tạp chí viết về đối ngoại nhân dân như: Phạm Văn Chương (2009), “Đối ngoại nhân dân mô ̣t nhip̣ cầ u” , Tạp chí Đối ngoại , số 4(4), 27 – 30; Vũ Thị Như Hoa (2010), “Ngoa ̣i giao nhân dân trong công cuô ̣c đổi mới ở nước ta” , Giáo dục lý luận , số 3 (156), 39 – 42; Phạm Gia Khiêm (2006), “Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại trong giai đoạn mới, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X”, Website Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Vũ Xuân Hồng (2001), “Đối ngoại nhân dân góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của đất nước”, Tạp chí Cộng sản Online… Các bài viết đã trình bày về vai trò hoạt động đối ngoại nhân dân trong 8 công cuộc đổi mới, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và một số biện pháp triển khai hoạt động đối ngoại nhân dân. Tuy nhiên những bài viết ngắn, mang tính khái quát cao, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động đối ngoại nhân dân, đặc biệt là hoạt động đối ngoại nhân dân của một tổ chức chính trị - xã hội cụ thể như HLHPNVN. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về HLHPNVN và hoạt động đối ngoại của Hội. Nghiên cứu về phụ nữ Việt Nam nói chung phải kể đến các công trình: Nguyễn Thị Thập (chủ biên), (1981), “Lịch sử phong trào phụ nữ Việt Nam”, (NXB Phụ Nữ , Hà Nội ); Lê Thị Nhậm Tuyết, (1975), “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại”, (NXB Khoa ho ̣c xã hô ̣i , Hà Nội ); Trần Quốc Vượng (2001), “Truyền thống phụ nữ Việt Nam”, (NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội)... Các công trình này đã trình bày xuyên suốt lich ̣ sử đấ u tranh và phát triể n của phụ nữ Việt Nam trong các giai đoạn phát triển , nhưng chưa đi vào nghiên cứu hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Một số năm gần đây, có một số Khóa luận nghiên cứu về HLHPNVN. Khóa luận “Hệ thống tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000” của sinh viên Nguyễn Thùy Linh (tốt nghiệp năm 2010), Khóa luận trình bày sự chỉ đạo của Đảng với công tác tổ chức của HLHPNVN, trong khuôn khổ Khóa luận tác giả cũng có đề cập đến việc tổ chức Ban Quốc tế - bộ phận phụ trách trực tiếp công tác đối ngoại nhân dân của Hội. Tuy nhiên, mục tiêu của Khóa luận là làm rõ hệ thống cơ cấu tổ chức các cơ quan của HLHPNVN chứ không đi nghiên cứu về hoạt động cụ thể của mỗi cơ quan, tổ chức. Luận văn cũng kế thừa những nghiên cứu từ Khóa luận “Hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2009” của bản thân. Tuy nhiên, Khóa luận nghiên cứu trong một thời gian dài hơn so với Luận văn, sự tập trung nghiên cứu hoạt động đối ngoại của HLHPNVN thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa được sâu sắc. Hơn nữa, do yêu cầu và thời gian hạn hẹp nên Khóa luận rút ra những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động đối ngoại và bài học kinh nghiệm chưa mang tính chất hệ thống, chưa đi vào phân tích mà chỉ dừng lại ở mức nêu vấn đề. Nói chung, có nhiều công trình nghiê n cứu về đường lố i đố i ngoa ̣i của Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam , nhưng chưa có những công trình nghiên cứu đi sâu và mang tính hệ thống về sự lañ h đa ̣o của Đảng đố i với hoạt động đối ngoại nhân dân 9 , đă ̣c biê ̣t là với hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2010 - mô ̣t trong những thành tố quan tro ̣ng làm nên thành công của hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i nhân dân của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, kế t quả của các công triǹ h trên l à nguồn tài liệu quý giá , gơ ̣i mở để tác giả kế thừa , đi sâu vào nghiên cứu đề tài . 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động đối ngoại nhân dân nói chung và hoạt động của HLHPNVN nói riêng từ năm 1996 đến năm 2010, làm rõ quá trình hiện thực hóa chủ trương đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua hoạt động của HLHPNVN, từ đó bước đầu rút ra một số nhâ ̣n xét và kinh nghiệm lịch sử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vấ n đề . - Hệ thống hóa và trình bày các tư liệu theo các giai đoạn lịch sử gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể. - Trình bày một cách hệ thống sự chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động đối ngoại của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2010. - Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong sự chỉ đạo của Đảng đố i với hoạt động đối ngoại của HLHPNVN. - Trình bày quá trình thực hiê ̣n đường lố i đố i ngoa ̣i của Hô ̣i. Đánh giá thành tựu, hạn chế trong hoạt động đối ngoại của HHLHPNVN và phân tích những nguyên nhân của nó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Chủ trương, biện pháp của Đảng nhằm chỉ đạo hoạt động đối ngoại của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2010. - Những hoạt động đối ngoại của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước có liên quan hoạt động đối ngoại của HLHPNVN. 10 - Đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng, nhất là chủ trương về đối ngoại nhân dân. - Hoạt động đố i ngoa ̣i của HLHPNVN. - Thời gian: từ năm 1996 đến năm 2010 ( Năm 1996 là năm bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2010 là thời điểm nhận đề tài nghiên cứu, nên chỉ có ý nghĩa tương đối. Trong quá trình viết luận văn, tác giả đề cập thêm những sự kiện sau năm 2010 để có cơ sở đánh giá, nhận xét đầy đủ hơn). - Không gian: Hoạt động đối ngoại của HLHPNVN với các tổ chức quố c tế , các quốc gia trong khu vực và ngoài khu vực, các chính phủ… 5. Nguồ n tài liệu và phƣơng pháp nghiên cƣ́u 5.1 Tài liệu - Văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan tới chủ trương, chính sách đối ngoại của Việt Nam. - Văn kiện của HLHPNVN tại Đại hội Phụ nữ toàn quố c c ác năm từ năm 1996 đến năm 2010. Báo cáo hoạt động hàng năm của Hội, báo cáo công tác đối ngoại của Hội từ năm 1996 đến năm 2010. - Các công trình nghiên cứu về lich ̣ sử Đảng , lịch sử Việt Nam, lịch sử ngoại giao có liên quan hoạt động đối ngoại nhân dân nói chung và hoạt động đối ngoại của HLHPNVN nói riêng. - Các bài viết, bài nghiên cứu trên các tạp chí khoa học. - Các nguồ n báo có liên quan như báo Phu ̣ nữ , báo mạng... 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử là phương pháp chủ yếu, nhằm trình bày một cách khách quan, khoa học sự lãnh đạo của Đảng cũng như hiệu quả thực hiện của sự lãnh đạo đó trong hoạt động đối ngoại của HLHPNVN theo các bước phát triển gắn với các giai đoạn lịch sử cụ thể, các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. - Phương pháp lôgic cũng được sử dụng nhằm đánh giá, nhận xét và rút ra những kinh nghiệm lịch sử cần thiết. - Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu… 11 6. Những đóng góp của Luận văn: 6.1. Luận văn trình bày một cách hệ thống sự chỉ đạo của Đảng đối vớ i hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i nhân dân và lần đầu tiên trình bày quá trình HLHPNVN cụ thể hóa chủ trương đối ngoại của Đảng thành những phương hướng, mục tiêu đối ngoại riêng, thông qua hai quãng thời gian từ năm 1996 đến năm 2000, và từ năm 2001 đến năm 2010. 6.2. Trên cơ sở tập hợp toàn bộ các tài liệu liên quan, Luận văn giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ và khái quát về những hoạt động đối ngoại ngày một phong phú, có chất lượng của HLHPNVN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó, thấy được thành tựu, hạn chế trong hoạt động đối ngoại của Hội và phân tích được nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan dẫn tới những vấn đề đã nêu. 6.3. Những bài học kinh nghiệm Luận văn đưa ra có giá trị tham khảo với HLHPNVN trong việc đề ra chính sách, biện pháp đối ngoại của Hội, vừa phù hợp chủ trương chung của Đảng Cộng sản Việt Nam vừa phù hợp với đặc điểm riêng của HLHPNVN, của phụ nữ Việt Nam. Vận dụng những bài học kinh nghiệm được đưa ra, sẽ là cơ hội giúp hoạt động đối ngoại của Hội ngày một phát triển, đi vào chiều sâu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường hội nhập quốc tế toàn diện. 7. Bố cục Luận văn Luận văn , ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n , tài liệu tham khảo và phụ lục gồm có 3 chương. Chương 1: Đảng với hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i củ a Hô ̣i Liên hiê ̣p Phu ̣ nữ Viê ̣t Nam từ năm 1996 đến năm 2000 Chương 2: Đảng với hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i của Hô ̣i Liên hiê ̣p Phu ̣ nữ Viê ̣t Nam từ năm 2001 đến năm 2010 Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử 12 , Chƣơng 1 ĐẢNG VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000 1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và chủ trƣơngđối ngoại của Đảng, của Hội 1.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Cuối thập kỷ 80 thế kỷ XX , tình hình thế giới có nhiều biến chuyển quan trọng. Cuô ̣c cách ma ̣ng khoa ho ̣c và công nghê ̣ hi ện đại phát triển tăng tốc với các đơ ̣t sóng công nghê ̣ cao , nổ i bâ ̣t là công nghê ̣ thông tin , tác động sâu sắ c tới những biế n đổ i kinh tế , chính trị, văn hóa và tổ chức đời số ng xã hô ̣i , là một trong những xu thế lớn của thế giới đương đa ̣i . Đồng thời, trong thời gian này, các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng . Đế n đầ u thâ ̣p kỷ 90 của thế kỷ XX, chế đô ̣ xã hô ̣i chủ nghiã ở Liên Xô su ̣p đổ , dẫn đế n những biế n đổ i cơ bản nề n chính tri ̣thế giới và quan hê ̣ quố c tế . Trâ ̣t tự thế giới từ sau Chiế n tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối đối lập do Liên Xô và Mỹ đứng đầu (trâ ̣t tự hai cực ) tan rã, trâ ̣t tự thế giới mới đươ ̣c hình thành . Các nước vừa hợp tác , vừa đấ u tranh với nhau để xác lâ ̣p vai trò , vị thế của mình đối với khu vực và thế giới . Đa cực hóa chính trị trở thành xu hướng phổ biến của thế giới đương đại . Trước những diễn biế n mới của tình hình thế giới , các quốc gia đặc biệt là các nước vừa và nhỏ , các tổ chức, lực lươ ̣ng chiń h tri ̣quố c tế , đều điều chỉnh chính sách đối nội , đố i ngoa ̣i và phương thức hành đô ̣ng cho phù hơ ̣p với lơ ̣i ích mỗi quố c gia và thích ứng với sự phát triển của thế giới. Biể u hiê ̣n nổ i bâ ̣t của xu thế điề u chin ̉ h chiế n l ược là các dân tô ̣c nâng cao ý thức đô ̣c lâ ̣p , tự chủ và tự lực tự cường , không chấp nhận lệ thuộc vào quốc gia khác, chủ động tìm kiếm con đường phát triể n của min ̀ h . Sau Chiế n tranh la ̣nh, các nước đã đổi mới tư duy về quan niệ m sức ma ̣nh, vị thế quốc gia . Từ quan nịê ̣m lấ y sức ma ̣nh quân sự làm thước đo đã dựa trên các tiêu chí sức ma ̣nh tổ ng hơ ̣p, trong đó sức ma ̣nh kinh tế và khoa ho ̣c công nghê ̣ đươ ̣c đă ̣t ở vi ̣trí trung tâm. Cuô ̣c cha ̣y đua phát tri ển kinh tế và khoa học công nghệ khiến các nước , nhấ t là những nước đang phát triển phải đổi mới tư duy đối ngoại , thực hiê ̣n chin ́ h sách đa phương hóa , đa da ̣ng hóa quan hê ̣ quố c tế ; mở rô ̣ng và tăng cường liên kế t , hơ ̣p 13 tác với các nước phát triể n để tranh thủ vố n , kỹ thuật công nghệ , mở rô ̣ng thi ̣ trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Nói đến tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh còn là nói đến quá trình phát triể n của xu thế quố c tế hóa , toàn cầu hóa và sự ra đời của các tổ chức liên minh quố c tế . Toàn cầu hóa xét về bản chất là quá trình gia tăng mạnh mẽ các mối liên hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, tác động qua lại giữa các quốc gia, khu vực trên lĩnh vực kinh tế. Nếu như trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản , quá trình toàn cầu hóa chịu sự chi phối của các tập đoàn tư bản và các nước lớn mà tiêu biểu là Hoa Kỳ thì trong thời đại ngày nay, cuộc đấu tranh của các nước đang phát triển và các lực lượng tiến bộ đã góp phần hạn chế sự chi phối của các nước phát triển trong các tổ chức quốc tế. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” [78, 449]. Toàn cầu hóa có những tác động tích cực đối với mỗi nước tham gia vào quá trình này. Trên cơ sở thị trường được mở rộng, hàng rào thuế quan và phi thuế quan thuyên giảm, vì thế giao lưu hàng hóa thông thoáng hơn, trao đổi hàng hóa tăng mạnh, thúc đẩy sản xuất của mỗi nước; nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý cùng các hình thức đầu tư bản, hợp tác khác mang lại lợi ích cho các bên tham gia hợp tác. Về mặt chính trị, toàn cầu hóa làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau, thuận lợi cho việc xây dựng môi trường hòa bình, hợp tác song phương và đa phương. Nhìn chung, toàn cầu hóa tạo điều kiện phát huy hiệu quả nguồn lực trong nước và khai thác, tận dụng các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn thử thách lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng thị trường, nguồn vốn, công nghệ… giữa các nước ngày càng gay gắt. Toàn cầu hóa kinh tế thường tỏ ra là một cuộc đua, trong đó có kẻ thắng, người thua thực sự. Toàn cầu hóa mang 14 đến những cơ hội lớn cho sự phát triển thực sự trên toàn thế giới, tuy nhiên đó không phải là sự phát triển đồng đều. Một số nước đang hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu nhanh hơn các nước khác. Những nước hội nhập nhanh hơn đạt tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và giảm bớt tình trạng đói nghèo. Các nước tư bản phát triển lợi dụng ưu thế về tiềm lực kinh tế và công nghệ thu lợi lớn trong quá trình toàn cầu hóa và gây sức ép với các nước kém phát triển, không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị. Hơn nữa, tự do thương mại toàn cầu đang được thúc đẩy nhưng đi liền với nó là các vụ kiện bán phá giá, áp dụng các biện pháp “trừng phạt” bằng quan thuế và phi quan thuế lẫn nhau vẫn liên tục diễn ra trong quan hệ kinh tế thế giới. Các biến động nhất là các biến động tiêu cực có thể lây lan rất nhanh ra phạm vị toàn cầu, gây thiệt hại cho trước tiên là các nước đang phát triển. Toàn cầu hóa còn kéo theo các tệ nạn như hoạt động diễn biến hòa bình gia tăng, tội phạm xuyên quốc gia, sự truyền bá một cách nhanh chóng văn hóa không lành mạnh… Trước những tác động hai mặt của toàn cầu hóa, các nước đang phát triển – trong đó có Việt Nam, hoặc là coi toàn cầu hóa như một liều thuốc vạn năng cho sự phát triển của đất nước, hoặc quay lưng lại hoặc chủ động hội nhập trên cơ sở phát huy những thuận lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa. Có thể thấy, từ năm 1996 đến năm 2000, sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước tiếp tục phát triển trong tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó lường với năm đặc điểm nổi bật được nhận định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng: Một là , chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào , nhưng điều đó không làm thay đổi tính chất của thời đại; loài người vẫn đang trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn, nội dung và hình thức biểu hiện có nhiều nét mới. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức. Hai là , nguy cơ chiến tranh thế giới hủy diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc , sắc tộc và tôn giáo , chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp , lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi . Tình hình thế giới diễn biế n phức ta ̣p ; các hoạt động khủng bố và chống khủng bố trở thành vấn 15 đề thời sự nóng bỏng toàn cầ u; chiế n tranh cu ̣c bô ̣ , xung đô ̣t vũ trang , tôn giáo tiế p tục xảy ra ở nhiều nơi . Thế lực hiế u chiế n cực đoan tăng cường chính sách áp đă ̣t , can thiê ̣p và xâm lươ ̣c vũ trang. Ba là cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội. Bố n là cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề có tính toàn cầu (bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo…), không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết, mà cần phải có sự hợp tác đa phương. Năm là khu vực Châu Á - Thái bình Dương đang phát triển năng động và tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Đồng thời, khu vực này cũng tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định như vấ n đề Triề u Tiên , vấ n đề Biể n Đông ... Trong bố i cảnh sự tranh giành ảnh hưởng về kinh tế , chính trị giữa các nước lớn ở khu vực có chiề u hướng tăng lên , các nước ASEAN đang nỗ lực khắc phục những hậu quả của cuô ̣c khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng ở khu vực Châu Á và ảnh hưởng rộng khắp của nó trên toàn cầu vào năm 1997. Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ bùng nổ ở khu vực Đông Nam Á đã khiế n cho số lượng các hoạt động giao lưu quốc tế nói chung bị cắt giảm . Có nhiều hoạt động khu vực và quốc tế mặc dù đã có lịch tổ chức ở một số nước song khó khăn về tài chính và bất ổn về chính trị nên đã hoãn hoặc giảm; các nước ASEAN từng bước phu ̣c hồ i đà phát triể n kinh tế , vừa củng cố sự liế n kế t , hơ ̣p tác trong nô ̣i bô ̣ khố i , vừa mở rô ̣ng quan hê ̣ với các đố i tác bên ngoài... Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ VI (1998) tại Hà Nội dưới chủ đề: “Đoàn kết, hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và phát triển đồng đều” đã gửi đến thế giới một thông điệp rõ ràng về quyết tâm của ASEAN tăng cường đoàn kết, mở rộng hợp tác nhằm vượt qua khó khăn, khắc phục hậu quả khủng hoảng và tiến tới phát triển bền vững. Phân tích sâu sắ c diễn biế n của tình hình thế giới và khu vực , Đa ̣i hô ̣i đa ̣i biể u toàn quố c lầ n thứ VIII của Đảng (6/1996) đã tổng kết trong quan hệ quốc tế đã và đang nổi lên những xu thế chủ yếu sau đây: 16 - Hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Các nước dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia. - Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực hoạt động khác. Hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt. - Các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh chống lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và nền văn hóa dân tộc. - Các nước xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và công nhân, các lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. - Các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh trong cùng tồn tại hòa bình [52, tr. 336-337]. Các đặc điểm và xu thế nêu trên đã làm nảy sinh tính đa phương, đa dạng trong quan hệ quốc tế và trong chính sách đối ngoại của các nước, trong đó có Việt Nam. Trong xu thế tình hình thế giới và khu vực biến đổi nhanh chóng, các tổ chức của phụ nữ trên thế giới đã có nhiều hoạt động tham gia tích cực vào quá trình biến đổi chung. Từ năm bắt đầu công cuộc đổi mới 1986 đến những năm đầu thập niên 90, phong trào phụ nữ trên thế giới tập trung vào một số nội dung như đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Trong cuộc đấu tranh đó, có những bộ phận phụ nữ ở các nước tư bản đòi “cả Liên Xô và Mỹ phải chấm dứt chạy đua vũ trang”. Đông đảo phụ nữ, kể cả phụ nữ các nước tư bản đều ủng hộ sáng kiến hòa bình của Liên Xô. Dư luận quốc tế ủng hộ xu thế đối thoại, đàm phán để giải quyết hòa bình các vấn đề tranh chấp giữa các nước. Phong trào đòi quyền bình đẳng nam nữ lan rộng; ở các nước Châu Á - Thái Bình Dương, khu vực Đông Nam Á, khu vực Nam Á… xuất hiện nhiều tổ chức đấu tranh đòi bình đẳng nam nữ. 17 Đến đầu thập niên 90 (thế kỷ XX), tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp. Đặc biệt là cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội lên đến đỉnh cao, nổi lên là sự sụp đổ của Liên Xô sau 70 năm tồn tại và sự tan rã về mặt tổ chức của Đảng Cộng sản Liên Xô đã ảnh hưởng trực tiếp đến các tổ chức phụ nữ có quan hệ với Việt Nam như các tổ chức phụ nữ ở Liên Xô, Đông Âu, Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế, các tổ chức phụ nữ tiến bộ ở Tây - Bắc cũ và Mỹ La Tinh. Sau khi chủ nghĩa xã hội sụp đổ , tình hình Liên Xô cũ và các nước Đông Âu chưa ổn định nên việc móc nối lại và củng cố mối quan hệ truyền thố ng với các tổ chức phụ nữ của các nước này trong một vài năm sau đó vẫn chưa thực hiện được. Vấn đề Campuchia cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mối quan hệ của HLHPNVN với phụ nữ trên toàn thế giới. Bên cạnh những khó khăn, tình hình phụ nữ quốc tế cũng có nhiều thuận lợi cho sự phát triển hoạt động đối ngoại của phụ nữ Việt Nam. Từ khoảng những năm 1994, 1995 có nhiều sự kiện quốc tế lớn đối với đời sống chính trị của phụ nữ các nước. Trong thời gian đó diễn ra Đại hội Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ quốc tế lần thứ 11; Hội nghị Thế giới lần thứ 4 về Phụ nữ tổ chức tại Bắc Kinh (9/1995); Hội nghị thế giới về dân số và phát triển tại Cai-rô (Ai Cập); Hội nghị cấp Bộ trưởng khu vực về phụ nữ trong phát triển tại Jakarta và về phát triển xã hội tại Manila cùng với nhiều hội nghị, hội thảo khác của khu vực do các tổ chức Liên Hợp Quốc hoặc các tổ chức phi chính phủ với nhiều lĩnh vực và nhiều đề tài khác nhau để chuẩn bị cho hô ̣i nghi ̣tổ chức ta ̣i Bắc Kinh… Điề u kiê ̣n ngày càng thuâ ̣n lơ ̣i hơn cho hoạt động đối ngoại khi năm 1996 HLHPNVN gia nhập Liên đoàn phụ nữ ASEAN và tham gia nhiều hoạt động sau Bắc Kinh ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Bắ t đầ u từ năm 1996, phong trào phụ nữ quốc tế có những bước phát triển mới. Bình đẳng giới, phát triển và hoà bình tiếp tục là mục tiêu hành động mang tính toàn cầu. Đó là những yếu tố tác động tích cực tới sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ, thúc đẩy phong trào phụ nữ Việt Nam phát triển . Sau Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ IV tại Bắc Kinh (1995), các tổ chức phụ nữ ở nhiề u nước trên thế giới đã nghiêm túc tổ chức thực hiện và tham gia tiến trình kiểm kiểm việc thực hiện Tuyên bố và Cương Lĩnh hành động Bắc Kinh vì bình đẳng giới, phát triển và hòa bình qua các kỳ họp của CSW khu vực và toàn cầu. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan