Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ ...

Tài liệu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010

.PDF
98
10104
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Mai Hoa Hà Nội – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Mai Hoa. Các số liệu, tài liệu trong luận án trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội,28 tháng 11 năm 2014. Tác giả Nguyễn Thị Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4 6. Đóng góp của luận văn................................................................................ 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 1997 - 2000.................................................................................. 6 1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên đối với xây dựng Đoàn thanh niên ................................................................. 6 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên ..................... 6 1.1.2. Khái quát về tình hình xây dựng Đoàn thanh niên của tỉnh Hưng Yên trước năm 1997 ............................................................................................... 12 1.1.3. Chủ trương về xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng ........................ 18 1.2. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên quán triệt chủ trƣơng xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng vào điều kiện địa phƣơng ...................................................... 24 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ............................................. 24 1.2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ............................................... 29 * Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 34 Chƣơng 2 SỰ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 .............. 37 2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trƣơng xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên ........................................................................................... 37 2.1.1. Đặc điểm tình hình và chủ trương xây dựng Đoàn Thanh niên của Đảng ......................................................................................................................... 37 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên ............................................. 47 2.2. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chỉ đạo xây dựng Đoàn Thanh niên ............... 52 2.2.1. Xây dựng Đoàn Thanh niên về chính trị - tư tưởng ............................ 52 2.2.2. Xây dựng Đoàn Thanh niên về tổ chức ............................................... 59 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 62 Chƣơng 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................. 64 3.1. Nhận xét tổng quát ................................................................................. 64 3.1.1. Về ưu điểm ............................................................................................ 64 3.1.2. Về hạn chế ............................................................................................ 74 3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ................................................................. 78 3.2.1. Luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và đặc biệt coi trọng công tác cán bộ trong xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .......... 78 3.2.2. Làm tốt vai trò chỉ đạo, hướng dẫn các cấp bộ Đoàn, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở, nhất là cấp chi đoàn................................................... 81 3.2.3. Xây dựng Đoàn Thanh niên phải bám sát nhiệm vụ kinh tế, chính trị của tỉnh và phù hợp với nhu cầu, lợi ích của đoàn viên thanh niên ..................... 83 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban Chấp hành CNXH : Chủ nghĩa xã hội CLB : Câu lạc bộ CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa HLHTN : Hội Liên hiệp Thanh niên KHKT : Khoa học kĩ thuật KT – XH : Kinh tế - xã hội LLCT : Lý luận chính trị NQ : Nghị quyết TW : Trung ương TNCS : Thanh niên Cộng sản TNTP : Thiếu niên Tiền phong THPT : Trung học Phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân UBKT : Ủy ban kiểm tra MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thanh niên là một lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Bất cứ một quốc gia dân tộc và chế độ xã hội nào muốn tồn tại phát triển đều quan tâm đến việc bồi dưỡng và phát huy thanh niên. Sự phát triển của thanh niên không những quan hệ đến vận mệnh và tồn tại của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì vậy, thanh niên luôn là lực lượng chiến lược của mỗi quốc gia dân tộc. Hồ Chí Minh đánh giá rất cao về vai trò và vị trí của thanh niên và công tác thanh niên. Cách mạng Tháng Tám thành công mở ra một kỷ nguyên độc lập, tự do cho đất nước, Hồ Chí Minh viết: “Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Nói về nhiệm vụ xây dựng lại đất nước sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: “Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong, chờ đợi ở các cháu rất nhiều” [36, tr.33] và “non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [37, tr.33]. Hồ Chí Minh đã vừa khẳng định vai trò lịch sử của thanh niên, vừa đặt niềm tin mạnh mẽ vào khả năng cách mạng của thanh niên vào vị trí chiến lược của công tác thanh niên. Hiện nay, khi đất nước đưa công cuộc đổi mới vào chiều sâu, hội nhập quốc tế sâu rộng với nhiều cơ hội và thách thức lớn – những thách thức đó tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu… vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau thì nhiệm vụ xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh càng có vai trò quan trọng1. Nghị quyết Hội nghị 1 Từ đây viết gọn là Đoàn Thanh niên. 1 lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xung kích sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn là tùy thuộc lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc Việt Nam, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [3, tr.82]. Như vậy, công tác thanh niên thông qua tổ chức Đoàn Thanh niên là vấn đề quyết định vận mệnh của dân tộc, đòi hỏi Đảng CSVN phải luôn quan tâm, tăng cường sự lãnh đạo. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh, với tư tưởng chủ đạo không ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt công tác xây dựng Đoàn Thanh niên, Đoàn Thanh niên tỉnh Hưng Yên đã có những thành tích nổi bật, thanh niên tỉnh Hưng Yên có nhiều đóng góp cho sự phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó, nhiệm vụ xây dựng Đoàn Thanh niên tỉnh Hưng Yên dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh bộc lộ một số hạn chế. Trong điều kiện đó, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với công tác thanh niên là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010 làm đề tài luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về thanh niên nói chung, xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh nói riêng là một đề tài không mới với sự tiếp cận ở nhiều chiều cạnh khác nhau của vấn đề như văn hóa, lối sống thanh niên, giải quyết việc làm cho thanh niên, vai trò, nhiệm vụ của thanh niên, lịch sử phong trào Đoàn Thanh niên,.... và cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu 2 của các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này được công bố. Tiêu biểu là một số công trình sau: Tạo việc làm cho người lao động cho người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình đô thị hóa Hà Nội, TS. Vũ Thị Mai chủ biên, xuất bản tại Hà Nội năm 2007; Việc làm cho thanh niên ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của thanh niên nông thôn ở khu công nghiệp tại Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hải Phòng do Bộ Lao động & Thương binh Xã hội xuất bản ở Hà Nội năm 2008... Các công trình này dù ít hay nhiều đều có đề cập đến công tác thanh niên nói chung và vấn đề việc làm cho thanh niên Việt Nam thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đất nước nói riêng, trong đó có cả vấn đề về quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác thanh niên. Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên (1925-2002), Nxb. Thanh niên, Hà Nội đã nghiên cứu một cách chi tiết có hệ thống về lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên (1925 - 2002). Đây là một công trình khoa học được biên soạn công phu nhằm ghi lại những cống hiến to lớn của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào tuổi trẻ Hưng Yên trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra còn có một số bài đăng trên báo Hưng Yên đã đề cập đến công tác Đoàn Thanh niên Hưng Yên trong thời kỳ đổi mới. Nhìn chung, những công trình và bài viết đề cập đến công tác Đoàn Thanh niên Hưng Yên ở những khía cạnh và mức độ khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu vào sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên từ 1997-2010. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010; đúc rút một số kinh nghiệm ý nghĩa tham khảo. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010. - Phân tích những chủ trương Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra trong quá trình xây dựng xây dựng Đoàn Thanh niên những năm 1997-2010. - Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo xây dựng xây dựng Đoàn Thanh niên những năm 1997-2010. - Nêu những thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lịch sử từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong quá trình xây dựng Đoàn Thanh niên những năm 1997-2010. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung khoa học: Nghiên cứu những chủ trương, biện pháp, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra trong xây dựng Đoàn Thanh niên. - Về không gian: Trong phạm vi địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Về thời gian: từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh Hưng Yên) đến năm 2010. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp lịch sử, phương pháp mô tả, phương pháp thống kê, phương pháp logic và phương pháp tổng hợp và các phương pháp khác như phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát xã hội học… 4 6. Đóng góp của luận văn - Sau khi hoàn thành, Luận văn hệ thống lại những quan điểm chỉ đạo và những biện pháp, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đề ra nhằm xây dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010, góp một phần vào việc cung cấp tài liệu về lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên tỉnh Hưng Yên. - Luận văn đã đánh giá khái quát những thành tựu và hạn chế trong lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010 của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên; từ đó, rút ra những kinh nghiệm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với xây dựng Đoàn Thanh niên. - Là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu về lịch sử tỉnh Hưng Yên, lịch sử Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hưng Yên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1997 - 2000 Chƣơng 2: Sự lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2001 - 2010 Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử 5 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 1997 - 2000 1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên đối với xây dựng Đoàn thanh niên 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên Tổ quốc ta có sông dài, biển rộng, có “những cánh đồng bát ngát, những dòng sông đỏ nặng phù sa”. Bàn tay và khối óc lao động chăm chỉ, sáng tạo đã biến Hưng Yên thành một vùng đất trù phú. Phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp cộng với ý chí kiên cường, lòng quyết tâm dựng nước và giữ nước đã hun đúc nên bản sắc con người Việt Nam nói chung, nhân dân Hưng Yên nói riêng, một lối sống nhân ái, bao dung nhưng vẫn ngẩng đầu đầy khí tiết trước mọi thử thách. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Hưng Yên cũng như toàn thể dân tộc Việt Nam luôn tự hào là con Rồng, cháu Lạc “lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa”. Chưa bao giờ và chưa khi nào quân giặc ngoại xâm đè bẹp được ý chí thống nhất đất nước của dân tộc. Nước Việt Nam luôn là một khối thống nhất, không một sức mạnh nào có thể chia cắt. Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất, truyền thống anh dũng chống giặc ngoại xâm ấy của dân tộc Việt Nam lại càng được phát huy cao độ trong công cuộc lao động và dựng xây đất nước. Hưng Yên là một phần của khối thống nhất đó, mang trong mình những phẩm chất và truyền thống mà tổ quốc Việt Nam đã hun đúc nên, nhân dân Hưng Yên đang cùng với nhân dân cả nước viết tiếp trang sử vàng chói lọi của dân tộc Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Hưng Yên nằm ở tả ngạn sông Hồng, thuộc châu thổ đồng bằng Bắc Bộ, phía đông giáp Hải Dương, phía nam giáp Thái Bình, phía tây giáp Hà Tây, phía bắc liền kề với thủ đô Hà Nội và Bắc Ninh. Đây là một mảnh 6 đất phù xa màu mỡ, giàu truyền thống văn hiến, là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng. Đặc biệt thanh niên Hưng Yên đã kế thừa và phát huy bản sắc của quê hương văn hiến và truyền thống cách mạng của thế hệ cha anh đi trước, thanh niên Hưng Yên luôn tự hào và khẳng định vị trí, vai trò của mình trong xã hội. Tỉnh Hưng Yên được thành lập vào năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), gồm có hai phủ: Khoái Châu (Đông Yên, Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ) của trấn Sơn Nam và Tiên Hưng (Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà, Tiên Lữ) của trấn Nam Định vốn là khu vực thuộc bộ Dương Tuyền của thời Hùng Vương; huyện Chu Diên thời Bắc thuộc, phủ Thái Bình thời Ngô, Đinh và Tiền Lê, Khoái Lộ và Đằng Lộ rồi Khoái Châu và Đằng Châu thời Trần. Dưới thời thuộc Minh vùng đất này thuộc phủ Kiến Xương. Đến cuối thời Lê đầu thời Nguyễn, phủ Khoái Châu thuộc trấn Sơn Nam Thượng (Hưng Yên, Thái Bình) còn phủ Tiên Hưng thuộc trấn Nam Sơn hạ (Nam Định). Như vậy, trước khi Pháp xâm lược, Hưng Yên là một tỉnh nằm cả hai phía sông Luộc [15, tr. 9]. Ngày 26 - 1 - 1968, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 504 - NQ/TVQH phê chuẩn hợp nhất hai tỉnh Hưng Yên và Hải Dương, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Hải Dương. Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa IX, ngày 6 - 1 - 1996, Quốc hội đã phê chuẩn việc chia tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Ngày 1 - 1 - 1997, tỉnh Hưng Yên được tái lập. Ngày nay, tỉnh Hưng Yên được chia thành 10 đơn vị hành chính bao gồm thành phố Hưng Yên và 9 huyện: Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Mỹ Hào, Phù Cừ, Tiên Lữ, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ. Toàn tỉnh Hưng Yên có 161 xã, phường, thị trấn, với diện tích 89.479 km2, dân số 1.128.702 người với mật độ dân số 1.223 người/km2. 7 Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng, không có núi đồi và biển. Trải qua biến thiên của tạo hóa, địa lý tự nhiên của Hưng Yên có vị trí quan trọng cả về kinh tế, quốc phòng. Đường quốc lộ số 5 và đường sắt chạy qua Hưng Yên nối các tỉnh vùng duyên hải Đông bắc Tổ quốc với Thủ đô Hà Nội. Đường 39A bắt nguồn từ đường 5 xuống tỉnh lỵ, ra cầu Triều Dương nối với quốc lộ 10. Đường 38 nối từ đường 39 đi Cống Tranh ra Quán Gỏi, nối với đường số 5 qua cầu Hồ đi Bắc Ninh… Sông Hồng và sông Luộc bao bọc phía Tây và Nam của tỉnh, cùng với hệ thống sông ngòi nội địa và các đường liện huyện, liên tỉnh tạo thành một mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận tiện giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ với các nơi trong vùng. Dân số - lao đô ̣ng: nguồ n nhân lực Hưng Yên khá dồ i dào . Dân số năm 2004 là trên 1,1 triê ̣u người, trong đó số người trong đô ̣ tuổ i lao đô ̣ng chiế m hơn 50%. Tỷ lệ lao động có trình độ của Hưng Yên thấp , bởi sau khi tái lâ ̣p tỉnh, đô ̣i ngũ cán bộ khoa học có trình độ ở lại tỉnh công tác ít . Hiê ̣n nay, số lao đô ̣ng chưa có viê ̣c làm ổ n đinh ̣ còn nhiề u đã trở thành sức ép lớn đố i với Hưng Yên trong vấ n đề giải quyế t viê ̣c làm. Về kinh tế Từ xa xưa, Hưng Yên đã có một nền thương mại phát triển thông qua thương cảng phố Hiến, mà người xưa có câu: “Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến”. Thời kỳ hưng thịnh của Hưng Yên, ở thế kỷ 17, do được thiên nhiên ưu đãi về địa lý, phố Hiến được hình thành bởi khu phố Xích Đằng, Man Đằng, Châu Đằng (nay thuộc phường Nam Sơn) và các khu phố sầm uất: Hoa Dương, Hoa Cái, Hoa Điền, Mậu Dương, Phương Cái, Lương Điền), nay thuộc phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên). Cảnh buôn bán sầm uất, tàu thuyền của người ngoại quốc ra vào tấp nập nổi tiếng một thời tại cảng Vạn Lai Triều, Bến Đá, v.v… Với lợi thế gần Hà Nội nên hoạt động thương mại, buôn bán trong nước của tỉnh Hưng Yên phát triển khá mạnh. Xuất hiện nhiều làng nghề buôn bán 8 từ Mễ Sở xuống tận thị xã Hưng Yên như làng Đa Ngưu (Văn Giang) có tới 70% số hộ làm nghề buôn bán thuốc bắc, cung cấp hầu hết cho các hiệu thuốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và các tỉnh Bắc Trung Bộ. Ngoài thế mạnh về thương mại - buôn bán, Hưng Yên còn nhiều lợi thế về giao thông vận tải. Ngoài đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và quốc lộ 5 chạy qua, Hưng Yên còn có hệ thống đường bộ, đường thủy khá thuận tiện. Nhiều con đường huyết mạch là cầu giao thông giữa các địa phương trong tỉnh như đường 39A, đường 99, 179, 199, 201, 202, 204, 205, 206 và hàng trăm km đê đã liên kết các xã, các huyện của Hưng Yên với nhau và nối thông với mạng lưới giao thông quốc gia. Với 80 kilômét đường thủy trên sông Hồng, sông Luộc và hàng trăm kilômét đường sông khác được phân bố khá đều trong tỉnh nên việc vận chuyển và đi lại ở địa phương được tiện lợi, giá thành thấp và nhanh chóng hơn. Tiềm năng giao thông thủy, bộ của Hưng Yên có nhiều hứa hẹn cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngày nay, Hưng Yên lại nằm trong tam giác chiến lược phát triển công nghiệp (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) nên càng thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy Hưng Yên đươ ̣c đánh giá là mô ̣t trong những tỉnh có tố c đô ̣ tăng trưởng kinh tế tương đố i nhanh và cao . Nề n kinh tế Hưng Yên đang đổ i thay từng ngày . Cơ cấ u kinh tế đang dầ n chuyể n dịch theo hướng công nghiệp hoá , hiê ̣n đa ̣i hoá . Nông nghiê ̣p, nông thôn có nhiề u chuyể n biế n tích cực , tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt được cân đố i. Người nông dân bước đầ u quan tâm đế n sản xuấ t hàng hoá , đảm bảo an ninh lương thực . Công nghiê ̣p, dịch vụ có bước phát triển khá . Công nghiê ̣p điạ phương tuy còn phải đố i mă ̣t với nhiề u khó khăn , nhưng vẫn đa ̣t đươ ̣c những thành tić h đáng khić h lê ̣ . Mô ̣t số ngành hàng ti ếp tục được củng cố phát triển, lựa cho ̣n các mă ̣t hàng ưu tiên và có lơ ̣i thế để đầ u tư chiề u sâu , đổ i mới công nghê ,̣ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao . Khố i công nghiê ̣p có 9 vố n đầ u tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoa ̣t đô ̣ng tăng lên , sản phẩ m đươ ̣c thi ̣trường chấ p nhâ ̣n và có xu thế phát triể n tố t . Riêng ngành du lịch và dịch vụ cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đáp ứng nhu cầ u khai thác tiề m năng phu ̣c vu ̣ khách du lich ̣ trong và ngoài nước như : du lich ̣ Phố Hiế n , di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung. Văn hoá - xã hội Nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người Hưng Yên là truyền thố ng hiế u ho ̣c và khoa bảng . Truyền thống hiếu học của người Hưng Yên đã được chứng minh qua nhiều thế hệ. Thế kỷ thứ VI đã xuất hiện một Tống Trân trong câu chuyện truyền thuyết Tống Trân – Cúc Hoa. 5 tuổi Tống Trân đã đi học, 7 tuổi đi thi, cả ba kỳ thi đều đỗ thủ khoa, rồi đỗ Trạng Nguyên. Đi sứ sang Trung Quốc, được phong “Lưỡng quốc Trạng Nguyên”. Chỉ riêng 845 năm Hán học, từ khoa thi thứ nhất (1074) đến khoa thi cuối cùng (1919), Hưng Yên đã có 214 người đỗ đại khoa đứng đầu trong cả nước. Bước sang thế kỷ XX, đội ngũ nhân tài của Hưng Yên ngày một đông đảo và có nhiều đóng góp cho đất nước, nhất là trên các lĩnh vực văn hóa và khoa học, Làng Phú Thị, Mễ Sở (Văn Giang) với các tên tuổi của các nhà sư phạm, soạn giả Dương Quảng Hàm, nhà văn và dịch giả Dương Tự Quán, Hưng Yên cũng là quê hương của các nhà văn tên tuổi như Nguyễn Công Hoan (Văn Giang), Vũ Trọng Phụng (Yên Mỹ), các danh họa Tô Ngọc Vân, Dương Bích Liên, nhà cải các sân khấu Nguyễn Đình Nghi (Tiên Lữ), các nhạc sĩ tài ba như Mai Văn Chung, Phó Đức Phương, nhà khoa học quân sự nổi tiếng Giáo sư Thượng tướng Hoàng Minh Thảo… Hưng Yên cũng đã sinh thành và đào tạo cho đất nước, cho cách mạng nhiều cán bộ ưu tú như Tô Hiệu, Lê Văn Lương, cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh, Trung tướng Nguyễn Bình… Đó là những tấm gương về phẩm chất cách mạng, khích lệ và cổ vũ 10 nhân dân Hưng Yên, tích cực cống hiến, sẵn sàng hy sinh để xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước. Trong suốt quá trình đấu tranh lâu dài dựng nước và giữ nước, vùng đất Hưng Yên thời nào và ở lĩnh vực nào cũng xuất hiện nhân tài hào kiệt, xứng danh là nơi hội tụ của hiền tài, nơi “địa linh nhân kiệt” bằng công sức đóng góp to lớn của mình. Những nhân tài ấy đã làm rạng rỡ mảnh đất quê hương, xứng danh với truyền thống của quê hương Hưng Yên. Hưng Yên còn là nơi có truyền thống thượng võ và yêu nước. Lòng yêu nước ấy được kết tinh từ lòng căm thù quân giặc cướp nước, sẵn sàng xả thân để bảo vệ nền độc lập tự do của đất nước. Mỗi khi có giặc ngoại xâm, nhân dân Hưng Yên đoàn kết, sẵn sàng cùng cả nước đánh giặc. Mở đầu trang sử chống xâm lăng của nhân dân Hưng Yên là chiến công của 3 chàng trai làng Hoàng Thổ (Ân Thi), làng Phả Lễ (Văn Lâm) đã cùng Phủ Đổng Thiên Vương đánh đuổi giặc Ân. Theo điển tích thần phả còn lưu giữ ở nhiều đình làng thì Phù Đổng Thiên Vương từng đánh đuổi giặc Ân từ thời Hùng Vương thứ 6 (nay được thời ở Thổ Hoàng (Ân Thi), Hoàng Lê (Mỹ Hào), Phả Lê (Văn Lâm). Mảnh đất Hưng Yện đã lừng lẫy những chiến công lịch sử, nơi đây đã chôn vùi bao xác quân xâm lược, nơi đây cũng có những người con tuyệt vời làm nên những kỳ tích vang dội núi sông mà vẫn sống bình dị như tên đất tên làng của quê hương: “Đạp quân thù xuống đất đen/Súng gươm vất bỏ lại hiền như xưa”. Nhân dân và thanh niên Hưng Yên, với truyền thống vẻ vang đã đứng lên cùng cả dân tộc cứu nước. Ngoài ra, Hưng Yên còn là một trong các tỉnh có mật độ di tích dày đặc ở đồng bằng châu thổ sông Hồng với 1.210 di tích văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng…, trong đó có 139 di tích được Nhà nước xếp hạng và 32.574 cổ vật trong các di tích (1, tr.381). Di tích Phố Hiến, nhiều đền chùa nổi tiếng là 11 những không gian văn hóa truyền thống, không gian tâm linh, linh thiêng đặc biệt hấp dẫn du khách bởi sự hài hào giữa cảnh trí thiên nhiên và khối hình kiến trúc, nghệ thuật chạm khắc tinh vi. Hưng Yên còn là địa phương có nhiều lễ hội đặc sắc. Toàn tỉnh có 363 lễ hội các loại, trong đó có 326 lễ hội dân gian, 22 lễ hội tôn giáo, 13 lễ hội tín ngưỡng, 2 lễ hội được bảo tồn theo dự án văn hóa phi vật thể. Hệ thống lễ hội này đã giới thiệu một cách sinh động về vùng đất, con người Hưng Yên trong quá khứ và hiện tại, giới thiệu những nét đặc trưng, những giá trị văn hóa, tín ngưỡng của Hưng Yên nói riêng, vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung. Tóm lại, Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, vùng đất trù phú thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hưng Yên biết đến không chỉ là thương cảng nổi tiếng của Việt Nam trong thế kỷ XVI-XVII mà còn là vùng đất địa linh nhân kiệt với truyền thống yêu nước và cách mạng, nơi sinh dưỡng nhiều bậc tài hiền cho đất nước trong các thời kỳ lịch sử. 1.1.2. Khái quát về tình hình xây dựng Đoàn thanh niên của tỉnh Hưng Yên trước năm 1997 Năm 1986 đánh dấu bước chuyển rất cơ bản của cách mạng Việt Nam trên con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến ngày 18-6-1986 đề ra đường lối đổi mới toàn diện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, từng bước thực hiện CNH, HĐH làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đánh dấu một sự chuyển biến có tính chất bước ngoặt trong quá trình kế thừa và đổi mới. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật; Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: “Chính thanh niên là lớp người có sứ mệnh lịch sử xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. 12 Để quán triệt và thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ V và sự chỉ đạo của Trung ương Đoàn, từ ngày 1 đến ngày 4 4 - 1987, Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hải Hưng lần thứ IV đã được khai mạc tại Nhà văn hóa trung tâm tỉnh Hải Hưng, 308 đại biểu thay mặt cho hàng chục vạn đoàn viên, thanh niên về dự Đại hội. Đại hội đã nhất trí và quyết tâm thực hiện khẩu hiệu: “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Đồng thời, Đại hội cũng quyết định tiếp tục phát triển phong trào “Tuổi trẻ Hải Hưng xung kích, sáng tạo, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội đã đề ra. Từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 11 năm 1987, Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc lần thứ V đã họp và khẳng định: “Với truyền thống “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”, “sẵn sàng đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì vì sự giàu mạnh của Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và hạnh phúc của nhân dân”, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và tuổi trẻ Việt Nam quyết tâm đi đầu trong công cuộc đổi mới, xung kích, sáng tạo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ IV và Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ V đã mở ra quá trình đổi mới ra quá trình đổi mới cho Đoàn và tuổi trẻ toàn tỉnh trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước tiên Đoàn rất chú trọng đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên. Các cấp bộ Đoàn trong toàn tỉnh đã cố gắng tìm tòi đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức để tăng cường tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục của Đoàn, từng bước khắc phục tình trạng sống thiếu lý tưởng, bàng quan (thực dụng đang xuất hiện trong một bộ phận đoàn viên, thanh niên). 13 Cùng với việc tổ chức Đoàn chú trọng công tác giáo dục lý tưởng và truyền thống cách mạng cho thanh niên, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn còn chỉ đạo các cấp bộ Đoàn động viên và tổ chức thanh niên học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ cho sản xuất và đời sống, tích cực chuẩn bị cho thanh niên học sinh trở thành người lao động mới. Chỉ tính riêng từ năm 1989 đến năm 1990, đã có 50 đơn vị đạt danh hiệu “Tập thể học sinh xã hội chủ nghĩa”, 100% Đoàn trường có ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác giảng dạy học tập và giáo dục hướng nghiệp. Đoàn đã phối hợp với Bộ Giáo dục mở lớp đào tạo tập huấn cho đội ngũ phụ trách và Tổng phụ trách Đội để vừa nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác giáo dục thiếu nhi nói chung và công tác Đội nói riêng. Công tác tổ chức cũng được kiện toàn, như kiện toàn các Uỷ ban thiếu niên nhi đồng quy chế đồng Đội các cấp được ban hành. Chính nhờ có sự kiện toàn công tác tổ chức và ban hành các quy chế hoạt động nên công tác Đội có sự chuyển biến mạnh mẽ, ngày càng gắn bó với xã hội, đáp ứng yêu cầu của phong trào thiếu nhi trong toàn tỉnh. Quán triệt Nghị quyết của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ IV, trên mặt trận an ninh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc, Đoàn đã chủ động và tích cực tham gia có hiệu quả vào quá trình chuẩn bị những kiến thức và có đủ phẩm chất chính trị, kỹ năng quân sự, sẵng sàng làm tròn nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các phong trào “ Vì điểm tựa tiền tiêu”, phong trào “Xứng danh anh bộ đội Cụ Hồ” và “ Làm theo 6 điều Bác Hồ dạy”… đã được đoàn viên thanh niên trong toàn tỉnh hưởng ứng sôi nổi. Thanh niên trong lực lượng công an nhân dân luôn bám sát địa bàn, bám sát đối tượng, phát hiện kịp thời mọi hành động phạm pháp của bọn xấu, bọn tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Trong những năm 1985-1991 công tác giáo dục và chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng cũng được tổ chức Đoàn các cấp rất coi trọng. Các phong 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan