Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Anh gui tiểu luận nháng a103 thanh miện...

Tài liệu Anh gui tiểu luận nháng a103 thanh miện

.DOC
32
598
78

Mô tả:

tiểu luận lớp trung cấp lý luận chính trị năm 2015
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, phụ nữ luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng và có những cống hiến to lớn, góp phần xây dựng truyền thống vẻ vang của dân tộc. Đảng ta từ khi ra đời luôn quan tâm, coi trọng và khẳng định vấn đề giải phóng phụ nữ là một trong 10 nhiệm vụ quan trọng trong cươnng lĩnh đầu tiênn của Đảng với mục tiênu “nam, nữ bình bình quyền„. Đảng đã xác định vai trò, khả năng cách mạng của phụ nữ và coi công tác vận động phụ nữ là một nhiệm vụ có tầm quan trọng chiến lược, một vấn đề có tính quốc sách trong toàn bộ công tấc vận động quần chúng của Đảng. Qua các kỳ Đại hội, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đã xác định nô ̣i dung, phươnng thức nhiệm vụ phụ vận. Nhờ vậy, trong các thời kỳ cách mạng, đảng đã phát huy cao độ tiềm năng của phụ nữ đóng góp vào sự thắng lợi của cách mạng. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của đảng với công tác vận động phụ nữ là một yênu cầu quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giầu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh. Để đáp ứng yênu cầu đó đảng luôn chăm lo, bảo vệ lợi ích thiết thực, quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ, đảng luôn đánh giá và xác định vị trí, vai trò cán bộ nữ trong công tác đảng. Bước sang giai đoạn mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện hội nhập với nhiều thuận lợi và khong ít khó khăn cùng với cục diện chính trị phức tạp trong khu vực và trênn thế giới, với các âm mưu của các thế lực thù địch thông qua diễn biến hòa bình hòng phá hoại sự nghiệp cách mạng của nước ta. Bênn cạnh đó, nền kinh tế thị trường đang phát huy, tác động làm thay đổi bộ mặt đất nước, nhưng mặt khác cung gây ảnh hưởng tiênu cực đến nhiều mặt. Có thể nói phụ nữ đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề nhất do những ảnh hưởng tiênu cực đó. Trong khi đó phụ nữ vừa là nguôn lao động quan trọng, vừa đóng góp rất to lớn trong đời sống gia đình và tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hôi, đặc biệt đến thế hệ tươnng lai của đất nước. Mặt khác, xã hội và gia đình chưa thực sự nhìn nhận, đánh giá hết những cống hiến của phụ nữ cung như những khó khăn của họ, về mặt nào đó còn nặng về huy động, khai thác sự đóng góp của phụ nữ mà chưa coi trọng đúng mức việc bôi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống. Chính những điều này đã làm chậm quá trình thực hiện mục tiênu công bằng xã hội và bình đẳng giới ở nước ta hiện nay. 1 Tình hình trênn đã đặt ra yênu cầu cấp thiết phải đẩy mạnh hơnn nữa công tác nghiênn cứu lý luận về giải phóng phụ nữ một cách thấu đáo từ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênnin đến thực tiễn Việt Nam, góp phần khẳng định và tìm ra những điều kiện cơn bản, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện công cuộc giải phóng phụ nữ, phát huy vai trò phụ nữ trênn tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là nhiệm vụ vừa cơn bản, lâu dài, vừa có ý nghĩa thời sự cấp bách, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn đảng, toàn dân, trước hết là các ngành, các cấp, các nhà khoa học quan tâm nghiênn cứu vấn đề này. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác vận động phụ nữ trong giai đoạn cách mạng ở nước ta hiện nay là một nhiệm vụ rất quan trọng. Tìm ra những giải pháp hữu hiệu để làm tốt công tác vận động phu nữ đang là mối quan tâm, lo lắng chung của toàn Đảng bộ và nhân dân huyện Thanh Miện nói chung, Thị trấn Thanh Miện nói riênng để thực hiện mục tiênu “ vì sự tiến bộ của phụ nữ”, xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh, đoàn kết, vận động các tầng lớp phụ nữ thi đua “ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Cải thiện đời sống vật chất và tinhh thần cho phụ nữ, xây dựng người phụ nữ yênu nước, sáng tạo, tự tin tự trọng, trung hậu, đảm đang. Thực hiện bình đẳng giới đông thời phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị trấn Thanh Miện lần thứ XXV đã đề ra. Vì những lý do trênn, tôi lựa chọn nghiênn cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác vận động phụ nữ của Đảng bộ Thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện hiện nay” làm tiểu luận cuối khoá trong chươnng trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trênn cơn sở làm rõ những quan điểm cơn bản của chủ nghĩa Mác - Lênnin, tư tưởng Hô Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về công tác vận động phụ nữ, tiểu luận mong muốn làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác vận động phụ nữ của Đảng bộ thị trấn Thanh Miện trong tình hình mới. 2.2. Nhiệm vụ - Khái quát cơn sở lý luận về phụ nữ và công tác vận động phụ nữ. - Phân tích thực trạng chất lựng công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới của BCH Đảng bộ thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dươnng hiện nay. 2 - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới của BCH Đảng bộ thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dươnng hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiênn cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu về nâng cao chất lượng công tác vận động phụ nữ của BCH Đảng bộ Thị trấn Thanh Miện từ năm 2011 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phươnng pháp nghiênn cứu: Lịch sử - lôgíc; phân tích, tổng hợp, phươnng pháp quan sát, so sánh, phỏng vấn... 5. Kết cấu chính của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gôm 03 chươnng, 07 tiết. 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phụ nữ và công tác vận động phụ nữ 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin Từ giữa thế kỷ thứ XIX chủ nghĩa Mác - Lênnin ra đời đã góp phần rất quan trọng trong việc giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ (mà ngày nay theo cách gọi của các nhà khoa học hiện đại ở Việt Nam là bình đẳng giới) như là một trong những nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Đây cung là một trong những đóng góp vĩ đại của chủ nghĩa Mác - Lênnin đối với sự phát triển của khoa học giới trênn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riênng. Chủ nghĩa Mác - Lênnin cho rằng: Các chế độ xã hội có giai cấp bóc lột, tư tưởng vị kỷ hẹp hòi, được sản sinh ra từ phươnng thức sản xuất bóc lột mà còn tôn tại sự bất bình và mâu thuẫn giữa chế độ xã hội đối với tầng lớp phụ nữ. Trong các chế độ như vậy, dù người phụ nữ có cố gắng bao nhiênu, cố vắt kiệt hết sức lực của mình để tạo ra các điều kiện sinh sống cho xã hội thì họ vẫn bị xem thường. Bổn phận của họ là phải chịu đựng hy sinh; họ bị coi là những thức đô chơni khi cần có thể bán, đổi , cho không. Quan niệm đạo đức, tôn giáo, pháp luật của giai cấp thốnh trị xã hội cùng với những ràng buộc khắt khe, phân biệt đối xử của gia đình dân tộc là thứ hai, thứ xiềng xích kẹp chặt người phụ nữ. Muốn phá bỏ hai thứ gông xiềng ấy, giải phóng phụ nữ, con đường duy nhất đúng đắn là tiến hành cách mạng giải phóng giai cấp, giải phong xã hội ; cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác - Lênnin cung chỉ ra rằng; Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng to lớn, triệt để như vậy không thể thiếu lực lượng phụ nữ tham gia vì phụ nữ chiếm hơnn một nửa dân số Thế giới. Muón động viênn được lực lượng phụ nữ tham gia vào quá trình cách mạng phải hiểu đượ khả năng của phụ nữ trong xã hội nói chung và mỗi giai đoạn lịch sử nói riênng, phải giải phong phụ nữ đẻ họ tự tin vào chính mình. Cách mạng xây dựng chế độ xã hội mới; Xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước xoá bỏ một cách triệt để những nguyênn nhân gây lênn bất bình đẳng nam nữ để người phụ nữ vươnn lênn làm chủ bản thân, làm chủ xã hội. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh Chủ tịch Hô Chí Minh đã nhận thức sớm và đặt niềm tin vững chắc vào khả năng to lớn của phụ nữ: "Từ đầu thế kỷ thứ nhất, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh giặc cứu nước, cứu dân, cho đến nay, mỗi khi nước nhà gặp nguy 4 nan thì phụ nữ ta đều hăng hái đứng lên góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ". Trong nhận thức của Hô Chí Minh, lịch sử là do nhân dân lao động sáng tạo nênn, trong đó phụ nữ là một lực lượng to lớn. Người nói: "Xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào là không có đàn bà con gái tham gia… Vậy nên muốn thế giới cách mệnh thành công thì phải vận động đàn bà con gái công nông các nước". Khi Bác có dịp đến Hoa Kỳ và đi thăm Tượng Nữ thần tự do, Người đã ghi lại cảm tưởng của mình: Ánh sáng trên đầu Thần Tự do tỏa rộng khắp trời xanh, còn dưới chân tượng thì người da đen đang bị chà đạp. Bao giờ người da đen được bình đẳng như người da trắng? Bao giờ có sự bình đẳng giữa các dân tộc? Và bao giờ người phụ nữ được bình đẳng với nam giới. Vì vậy, chỉ khi nào đánh đuổi được bọn thực dân cướp nước, giành độc lập dân tộc, người phụ nữ mới được giải phóng. Từ thực tiễn cách mạng nhiều nước trênn thế giới, Hô Chí Minh đã đi đến kết luận có tính nguyênn tắc: Dân chúng công nông là gốc của cách mệnh, đàn bà, trẻ con cũng giúp làm việc cách mệnh được nhiều. Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, Người luôn kênu gọi và có biện pháp tổ chức để phụ nữ tham gia. Trong tài liệu huấn luyện "Đường Kách mệnh", Người viết: "Cách mạng Nga mau thành công như thế, đứng vững như thế, cũng nhờ đàn bà con gái giúp vào. An Nam cách mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công". Trong thư gửi phụ nữ Việt Nam nhân lễ kỷ niệm Hai Bà Trưng và ngày Quốc tế phụ nữ, Chủ tịch Hô Chí Minh đã viết: "Nhân dịp 8/3, tôi kính cẩn nghiêng mình trước linh hồn các nữ liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc. Tôi kính chào các bà mẹ có con trong bộ đội và các bà mẹ cùng vợ con của các liệt sĩ….. tôi và Chính phủ rất biết ơn các cụ, các bà". Chủ tịch Hô Chí Minh đặc biệt tự hào: "Phó tổng tư lệnh quân giải phóng là cô Nguyễn Thị Định. Cả thế giới chỉ có nước ta có vị tướng quân gái như vậy. Thật là vẻ vang cho miền Nam, cho cả dân tộc ta". Chủ tịch Hô Chí Minh cung hết sức đề cao vai trò người phụ nữ ở hậu phươnng - một nhân tố thường xuyênn quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. Phụ nữ ở hậu phươnng phải chịu bao gian nan vất vả, vừa phải tăng gia sản xuất để đảm bảo cuộc sống và cung cấp cho tiền tuyến, vừa phải đảm đang công việc gia đình cho chông, con đi đánh giặc, vừa phải nuôi dạy con cái, đủ khả năng tiếp bước con đường cách mạng của cha anh. Chị em phải chịu đựng thiếu thốn, mất mát về tình cảm vợ - chông, mẹ - con, anh - em. Biết bao bà mẹ, người vợ đã hiến dâng cho Tổ quốc những người thân yênu nhất của mình và âm thầm chịu đựng thiệt thòi do hoàn cảnh éo le của thời chiến cung như hậu chiến. Quý trọng, khâm phục, biết ơnn những bà mẹ, người vợ Việt Nam, Hô Chí Minh nhận 5 rõ: mỗi chiến công của quân dân trênn cả 2 miền đều thấm đẫm mô hôi, nước mắt và cả máu của họ. Họ xứng đáng là anh hùng của những anh hùng đất Việt. Chính vì vậy, Người không chỉ nhắc nhở cả xã hội phải biết ơnn các bà mẹ ở hai miền Nam - Bắc, đã sinh ra và nuôi dưỡng những người con ưu tú của dân tộc, mà nhân danh Chủ tịch nước, Người đã nói những lời tri ân họ bằng tình cảm chân thành: "Tôi kính cẩn nghiêng mình trước linh hồn các nữ liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc…Tôi kính chào các bà mẹ có con trong bộ đội, các bà mẹ cùng vợ của các liệt sĩ". Người đã đặt nền tảng cho sự nghiệp giải phóng phụ nữ và khẳng định : Nói đến phụ nữ là nói đến một nửa phần của xã hội, nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng xã hội chỉ có một nửa” Như vậy tư tưởng Hô Chí Minh đã khảng định vai trò, vị trí to lớn của phụ nữu Việt Nam. Người luôn gắn nhiệm vụ giải phóng phụ nữ với giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Người khảng định rằng trong chế độ xã hội chủ nghĩa Đảng, nhà nước và các tổ chức xã hội phải thật sự quan tâm đến phụ nữ, hỗ trợ, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy tối đa tiềm năng, năng lực của mình, đông thời người phụ nữ muốn tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc thực sự thì phải có ý chí, có quyết tâm, tích cực học tập, rèn luyện để có đủ đức, đủ tài tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Phụ nữ Việt Nam xứng đáng nhận 8 chữ vàng: "anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang"; xứng đáng với kết luận trân trọng của Hô Chí Minh: "Như thế là từ xưa đến nay, từ Nam đến Bắc, từ trẻ đến già, phụ nữ Việt Nam ta thật anh hùng" ; “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về phụ nữ và công tác vận động phụ nữ 1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam Ngày 07/06/1984 Ban Bí thư ra Chỉ thị 44/CT-TW về “Một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ” đưa ra những quan điểm khá toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ nữ trước thềm đổi mới (1986). Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam (12-1986) đã đánh dấu một bước chuyển hướng và đổi mới quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng trênn mọi lĩnh vực. Con người được coi là vừa là mục tiênu, vừa là động lực phát triển xã hội, đã mở ra cho phụ nữ Việt Nam con đường giải phóng đầy hứa hẹn. ĐH đã đánh giá cao vai trò to lớn của phụ nữ, đông thời đưa ra phươnng hướng hoạch định chính sách đối với phụ nữ nhằm bảo vệ và phát triển năng lực của phụ nữ: "Phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng có những đặc điểm cần chú ý. Để phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, cần làm cho đường lối vận động phụ nữ của Đảng 6 được thấu suốt trong cả hệ thống chuyên chính vô sản, được cụ thể hóa thành chính sách, luật pháp". Sau Đại hội VI, các đại hội nhiệm kỳ tiếp theo đều xem vấn đề quan tâm đúng mức đến phụ nữ là một trong những vấn đề quan trọng để phát triển xã hội. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991) một lần nữa nhấn mạnh: "Thực hiện nam nữ bình đẳng về mọi mặt". Đến Đại hội VIII (1996) và đặc biệt là Đại hội IX (2001) vấn đề giải phóng phụ nữ được nghị quyết đại hội nhấn mạnh: "Thực hiện tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; Có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc". + Chỉ thị 37-CT/TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ với 5 nội dung: 1. Tiếp tục nâng cao nhận thức, quan điểm của Đảng về vấn đề cán bộ nữ. 2. Có quy hoạch, tạo nguôn, đào tạo, bôi dưỡng cán bộ nữ. 3. Nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp, các ngành. 4. Xây dựng chính sách, tạo điều kiện cho cán bộ nữ làm việc và khuyến khích tài năng nữ phát triển. 5. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong phụ nữ. + Nghị quyết số 04-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 12/7/1993 "Về đổi mới và tăng cường chính trị vận động phụ nữ trong tình hình mới". Trênn cơn sở nhận thức rõ vai trò của phụ nữ trong thời kỳ mới, Nghị quyết đã coi "giải phóng phụ nữ, nâng cao vị trí xã hội của phụ nữ... là mục tiêu và nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới" và đề xuất nhiệm vụ mang tính chiến lược là xây dựng đội ngu cán bộ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ phấn đấu, trưởng thành, tăng tỷ lệ nữ trong các cấp lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các lĩnh vực quản lý kinh tế - văn hóa - xã hội. Để đáp ứng tình hình nhiệm vụ cách mạng và thực tiễn phong trào phụ nữ giai đoạn hiện nay, ngày 27/4/2007, Bộ chính trị khoá X đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW "Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Nghị quyết đề ra những quan điểm và mục tiênu, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng ta về công tác phụ nữ: Thứ nhất, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trênn mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn 7 hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiênu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Thứ hai, công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng, miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các tần lớp phụ nữ, góp phần tạo nênn sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển đất nước; đông thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng để phụ nữ có điều kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiênn của con người. Thứ ba, xây dựng, phát triển vững chắc đội ngu cán bộ nữ tươnng xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yênu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Ðảng. Thứ tư, công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy đảng, trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơn quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội Liênn hiệp Phụ nữ Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyênn môn, nghiệp vụ đáp ứng yênu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơnn công việc xã hội, bình đẳng trênn mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơnn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực. Văn kiện Đảng XI xác định: Xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳng cao; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình. Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ. 1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước Thực hiện quan điểm, đường lối về công tác vận động phụ nữ của Đảng, Nhà nước đã ban hành và bổ sung hàng loạt văn bản: luật, nghị quyết, chỉ thị… nhằm bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ vươnn lênn phát triển mọi mặt, khẳng định vị trí làm chủ đất nước của mình một cách bình đẳng. + Năm 1986, Luật hôn nhân và gia đình và Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 được bổ sung sửa đổi một số điều, phù hợp với cách nhìn đổi mới về quyền lợi của phụ nữ và trẻ em gái. 8 + Năm 2005, Luật Dân Sự xác định rõ về quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. + Quyết định 163/HĐBT ngày 19-10-1988 kèm theo quy định về trách nhiệm các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội liênn hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước. + Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành năm 1989 trong đó có 8 chươnng về bảo vệ sức khỏe phô nữ và trẻ em.. + Điều 9 trong bản Hiến pháp đầu tiênn của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 đã khẳng định quyền bình đẳng nam nữ. Trải qua nhiều lần sửa đổi Hiến pháp, song tư tưởng về bình đẳng giới luôn được bổ sung và hoàn thiện. Tất cả các Hiến pháp từ 1946, 1959, 1980, 1992 đều khẳng định: phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có 2 điều 63-64 ghi nhận rõ hơnn quyền của phụ nữ: "Công dân nữ nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị – kinh tế – văn hóa - xã hội và gia đình. Nghiênm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam làm việc nh nhau thì tiền lươnng ngang nhau... ". Đặc biệt, Luật số: 10/2012/QH13-Bộ Luật lao động, trong đó dành chươnng X nói về lao động nữ, là một văn bản pháp lý tươnng đối hoàn thiện đối với lao động nữ. Sau Hội nghị lần thứ IV của Quốc tế phụ nữ tại Bắc Kinh năm 1995, Việt Nam đã xây dùng "Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000". Tháng 1 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ phên duyệt "Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010". Tiếp đó, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 (tháng 11/2006) đã thông qua Luật Bình đẳng giới. Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 (21/11/2007) đã thông qua Luật Phòng chống bạo lực gia đình nhằm tạo cơn sở pháp lý, tạo điều kiện cho phụ nữ Việt Nam nối tiếp truyền thống "anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang" trước đây và "năng động, sáng tạo, trung hậu, đảm đang" trong thời kỳ đổi mới. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các Văn kiện, Chỉ thị, Hiến pháp, pháp luật… đã và đang được thực thi trong cuộc sống nhằm phát huy vị trí, vai trò và tiềm năng của phụ nữ trong xã hội. 1.3. Chủ trương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (Viết thênm phần này) 9 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VÂẠN ĐỘNG PHỤ NỮ CỦ ĐĐNG Ộ THỊ TRAẤN TH̉NH M̃ N ̣ 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình Thị trấn và Hội Liên hiệp phụ nữ Thị trấn huyện Thanh Miện 2.1.1. Đặc điểm tình hình Thị trấn huyện Thanh Miện 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thị trấn Thanh miện nằm ở trung tâm huyện; từ đông sang tây dài trênn 4 km, từ bắc xuống nam rộng khoảng 1,7 km. Phía đông - nam giáp 2 xã Hùng Sơnn (Thanh Miện) và xã Quang Minh (Gia Lộc); phía tây giáp xã Lên Hông, phí bắc giáp xã Lam Sơnn (Thanh Miện) và xã Nhật Tân (Gia Lộc), phía nam giáp 2 xã Tứ Cường và Ngu Hùng. Thị trấn Thanh Miện gôm 6 khu dân cư : Khu An lạc, khu Vô Hối, khu Bất nạo, khu Lên Bình, khu Phượng Hoàng Thượng, khu Phượng Hoàng Hạ. Thị trấn là nơni tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng; quốc lộ 38B từ Thành phố Hải Dươnng qua Thị trấn Thanh Miện về Hưng Yênn, quốc lộ 392B từ quốc lộ 5A Kẻ sặt qua Thị trấn Thanh Miện đi Bến trại..Thị Trấn Thanh Miện nằm ở trung tâm huyện Thanh Miện, từ đông sang tây dài trênn 4km, từ bắc xuống nam rộng khoảng 1,7km. Phía đông nam giáp xã Hùng Sơnn, xã Quang Minh (huyện Gia Lộc); phía tây giáp xã Lên Hông; phía Bắc giáp xã Lam Sơnn, phía nam giáp xã Tứ Cường và xã Ngu Hùng (Huyện Thanh Miện). Thị trấn Thanh Miện có diện tích đất tự nhiênn là 614,55ha, dân số 3.212 hộ, với hơnn 10.600 nhân khẩu (Tính đến tháng 8/2016) trong đó hộ sản xuất nông nghiệp là 1.890 hộ, chiếm 58,8%, còn lại là công nghiệp, thươnng mại, dịch vụ, có 6.950 người trong độ tuổi lao động. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Mặc dù là thị trấn song thị trấn Thanh Miện vẫn còn một phần lớn lao động tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Những năm gần đây song song với việc chú trọng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thươnng mại thì Đảng ủy và chính quyền thị trấn Thanh Miện đang tích cực chuyển đổi cơn cấu cây trông, phá thế độc canh cây lúa. Năm 2016 bắt nhịp với cả nước, thị trấn Thanh Miện đã thực hiện đề án chuyển đổi 10ha từ diện tích cấy lúa sang trông cây rau màu hàng năm có giá trị kinh tế cao tại khu Phượng Hoàng Thượng. Nâng tổng số diện tích từ cấy lúa sang đào ao, thả cá nuôi trông thủy sản tập trung, chăn nuôi gia cầm và trông các loại cây rau màu là 39,8 ha. 10 Đến tháng 12/2015 toàn thị trấn đã hoàn thành xong việc dôn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đông ruộng tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân đầu tư phát triển ngành sản xuất nông nghiệp. Năng suất lúa bình quân năm 2015 đạt 120 tạ/ha. Tổng sản phẩm nội thị năm 2015 là 195,3 tỷ đông. Tăng 17,2% so với năm 2014. Bình quân thu nhập đầu người là 25 triệu đông/người/năm. * Cơn cấu kinh tế năm 2015 là: - Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 27,9%. - Nông nghiệp: 30,5%. - Dịch vụ, thươnng mại: 41,6%. Trênn địa bàn thị trấn Thanh Miện có 6 khu dân cư, dân cư phân bố tươnng đối đông đều, gôm các khu: An Lạc, Vô Hối, Bất Nạo, Phượng Hoàng Thượng, Phượng Hoàng Hạ (ở 5 khu này đa số nhân dân sống bằng nghề truyền thống là trông trọt, chăn nuôi), riênng khu Lên Bình một bộ phận nhân dân làm nghề tiểu thủ công nghiệp, thươnng mại - dịch vụ, một bộ phận là cán bộ, công chức. Có 5 trường học từ bậc học Mầm non đến THCS, về cơn sở vật chất cơn bản các nhà trường đã được đầu tư xây dựng, kiến thiết kiênn cố, cao tầng hiện đại, đáp ứng tốt tình hình dạy và học tại địa phươnng. Trong đó có 04 nhà trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia (02 trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2). Trạm y tế thị trấn cung từng bước được xây dựng và nâng cấp, tươnng đối đông bộ và hoàn thiện, đã đạt chuẩn Quốc gia năm 2003. Thị trấn Thanh Miện có 100% hộ dân có sử dụng điện thắp sáng, 90% số hộ sử dụng nước sạch, có các công trình vệ sinh hiện đại, đạt tiênu chuẩn đảm bảo theo quy định. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới, tiếp cận đa chiều là 247 hộ, chiếm 9,27% (số liệu đến tháng 12/2015). 2.1.2. Đặc điểm Hội Liên hiệp phụ nữ Thị trấn huyện Thanh Miện (Viết thênm phần này) 2.2. Thực trạng công tác vận động phụ nữ của đảng bộ Thị trấn Thanh Miện 2.2.1 Ưu điểm 2.2.1.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới Trong những năm qua, đảng bộ thị trấn Thanh Miện thường xuyênn quan tâm chỉ đạo Hội LHPN tăng cường tuyênn truyền , bôi dưỡng nâng cao kiến thức và ý thức chấp hành đường lối chủ trươnng của đảng , chính sách pháp luật của 11 nhà nước nhất là các chính sách liênn quan đến phụ nữ trẻ em. Sau khi có Nghị quyết số 04 của Bộ chính trị và Chỉ thị số 11-CT/TU của Ban bí thư TW Đảng, cấp uỷ Đảng thị trấn đã tổ chức hô ̣i nghị chuyênn đề về công tác vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ; phổ biến nghị quyết tuyênn truyền vận động phụ nữ thực hiện chủ trươnng của đảng , luật pháp chính sách của nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phươnng; phối hợp với chính quyền các ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyênn truyền giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội, cộng đông và gia đình về bình đẳng giới và công tác phụ nữ, Lênn án , đấu tranh với các biểu hiện coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm của người phụ nữ. Đổi mới công tác nắm bắt nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ và nhân dân kịp thời phát hiện và phản ánh những bất cập, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đề xuất các giải pháp, tham gia giải quyết phù hợp hiệu quả. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tuyênn truyền giáo dục, củng cố, bôi dưỡng , nâng cao chất lượng hoạt đô ̣ng của đội ngu báo cáo viênn, tuyênn truyền viênn; Phát triển các mô hình tuyênn truyền, giáo dục theo chuyênn đề phù hợp với các nhóm đối tượng phụ nữ; lông ghép các nô ̣i dung tuyênn truyền gáo dục với các hoạt động hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích thiết thực của phụ nữ. Mở rộng liênn kết với các cơn quan thông tin đại chúng, các ngành có liênn quan tăng cường thời lượng thông tin tuyênn truyền về thành tựu bình đẳng giới, về các gươnng điển hình trong phong trào phụ nữ và quảng bá hình ảnh, các hoạt động của Hội LHPN các cấp. Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án “ Tuyênn truyền giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt nam thời kì CNH, HĐH đất nước” vâ ̣n động hướng dẫn hô ̣i viênn phụ nữ phấn đấu rèn luyện theo tiênu chí “ Tự tin- Tự trọng- Trung hậu- Đảm đang”; tuyênn truyền sâu rộng và tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua “ Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc, cuô ̣c vận động “ xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, có các hoạt đô ̣ng thiết thực đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gươnng đạo đức Hô Chí Minh; Tích cực tham gia hưởng ứng phong trào thi đua “ cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” Đảng uỷ cải tiến công tác chỉ đạo, theo dõi đánh giá thi đua, đảm bảo tính thiết thực, chất lượng, hiên ̣u quả. Tăng tính chủ đô ̣ng, sáng tạo cho Hội, đa dạng các hình thức thi đua; quan tâm đến việc phát hiện , biểu dươnng, nhân rộng điển hình tiênn tiến trong việc thực hiện cac phong trào thi đua, góp phần quan trọng đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng quên hươnng giàu đẹp văn minh. Để năng cao kiến thức cho chị em, Đảng uỷ thị trấn đã chỉ đạo Hội tích cực phối hợp với các ngành chức năng mở được 42 lớp tập huấn truyền thông nâng 12 cao kiến thức với nhiều nội dung như: Phòng chống TNXH, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, VSMT, dân số KHHGĐ, các lớp trợ giúp pháp lý, tuyênn truyền pháp luật liênn quan đến phụ nữ , bình đẳng giới trong luật hôn nhân gia đình, kỹ năng chăm sóc nuôi dạy con theo khoa học, kỹ năng quản lý vốn , tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình...thu hút trênn 1000 lượt hội viênn tham dự. 2.2.1.2. Lãnh đạo công tác xây dựng ,phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách về bình đẳng giới nênn ngay từ đầu nhiệm kỳ, Đảng bộ thị trấn đã lãnh chỉ đạo Hội phụ nữ tập trung vào một số hoạt động trọng tâm : Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách liênn quan đến phụ nữ- trẻ em, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Cấp uỷ đảng triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị định 19-NĐ/CP, Chỉ thị 13-CT/UB của UBND tỉnh về đảm bảo cho các cấp Hô ̣i phụ nữ tham gia quản lý nhà nước và xây dựng đội ngu cán bộ nữ của thị trấn. Chính vì vậy mà đội ngu cán bộ nữ từng bước được trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Có 6 đông chí là trưởng, phó các ngành đoàn thể, 2 đông chí là uỷ viênn BCH Đảng bộ, 8 đông chí là đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ qua đã có 22 hội viênn ưu tú được đi học lớp đối tượng phát triển đảng, có 21/22 được kết nạp, 01 đang làm thủ tục kết nạp trong dịp tới. Để năng cao năng lực giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, Đảng uỷ chỉ đạo Hội phối hợp với Ban học tâ ̣p cô ̣ng đông của thị trấn đã mở được nhiều lớp học với nhiều nô ̣i dung như: giáo dục pháp luâ ̣t, trợ giúp pháp lý, chuyển giao khoa học kỹ thuât,̣ giáo dục giới tính,nghên ̣ thuâṭ làm mẹ, làm vợ, nuôi dạy con theo khoa học, phòng chống tên ̣ nạn xã hô ̣i; phôí hợp tham gia hòa giải thành công 18 vụ mâu thuẫn gia đình , tranh chấp đất đai ... Trong 5 năm (từ 2011 - 2015 ) Hô ̣i LHPN đã có 7 hô ̣i viênn tham gia học lớp Trung cấp lý luâ ̣n chính trị, 16 hô ̣i viênn theo học các lớp tại chức, tích cực tham gia hô ̣i thi cán bô ̣ Hô ̣ giỏi, tuyênn truyền viênn giỏi, tay nghề giỏi...Hàng trăm lớp học, tâ ̣p huấn với nhiều nô ̣i dung phong phú cho hàng trăm phụ nữ học tâ ̣p, hàng ngàn phụ nữ được tiếp câ ̣n kiến thức mới để nâng cao nhâ ̣n thức , năng lực trình đô ̣. 2.2.1.3. Tổ chức thực hiêṇ tốt các chính sách về hỗ trợ vốn, dạy nghề, tạo viê ̣c làm cho phụ nữ. 13 Xác định đây là nhiên ̣m vụ trong tâm, mui nhọn xuyênn suốt nhiên ̣m kỳ, thực hiên ̣n tốt nhiên ̣m vụ này góp phần thúc đẩy các hoạt đô ̣ng khác của Hô ̣i. Vì vâ ̣y ngay từ đầu nhiên ̣m kỳ, BCH Đảng bô ̣ thị trấn đã đã chỉ đạo Hô ̣i LHPN xây dựng kế hoạch thực hiên ̣n toàn khóa. Hằng năm có kế hoạch chi tiết để chỉ đạo các chi tổ hô ̣i tổ chức thực hiên ̣n. Kết quả: - Phong trào "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình và giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ" tiếp tục được thực hiên ̣n có hiên ̣u quả. Bằng nhiều hình thức khác nhau như: giúp giống, vốn, ngày công , hướng dẫn cách làm thông qua " cầm tay chỉ viên ̣c, giúp cho tới khi thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Trong nhiên ̣m kỳ qua Hô ̣i đã vâ ̣n đô ̣ng được 545 chị giúp 8 chị phụ nữ nghèo làm chủ hô ̣ với số tiền trênn 200 triên ̣u đông. Hô ̣i đã giúp đỡ được hơnn 80% hô ̣i viênn nghèo là chủ hô ̣ và có 35% hô ̣ đã thoát nghèo. - Hô ̣i tích cực khai thác nguôn vốn vay từ NHCSXH cho chị em vay để phát triển kinh tế . Tính đến nay, tổng số vốn do Hô ̣i LHPN đã quản lý là gần 9 tỷ đông cho 293 hô ̣ vay , tăng so với đầu nhiên ̣m kỳ là hơnn 3 tỷ đông. Ngoài ra Hô ̣i còn tích cực huy đô ̣ng các nguôn vốn nô ̣i lực từ phong trào của phụ nữ như nguôn tiết kiên ̣m 5 nghìn đông / hô ̣i viênn/tháng, các tổ tiết kiên ̣m và vay vốn, phụ nữ góp vốn cho vay luân chuyển...với tổng số tiền trênn 400 triên ̣u đông cho 67 lượt chị em vay. - Hoạt đô ̣ng dạy nghề, tạo viên ̣c làm cho phụ nữ trong lúc nông nhàn luôn được Đảng bô ̣ thị trấn quan tâm chỉ đạo. Trong nhiên ̣m kỳ Hô ̣i đã phối hợp mở được nhiều lớp dạy nghề , chuyển giao khoa học kỹ thuâ ̣t vào trông trọt, chăn nuôi, nuôi trông thủy sản giúp cho hô ̣i viênn có nhiều kiến thức áp dụng vào sản xuất. Hô ̣i thường xuyênn phối hợp với HTXDVNN vâ ̣n đô ̣ng hô ̣i viênn sản xuất theo quy trình 1 vùng, 1 giống 1 thời gian, cấy giống lúa chất lượng cao...Thực hiên ̣n thành công đề án " chỉnh trang đông ruô ̣ng, dôn ô đổi thửa". Đã có 5/5 khu làm nông nghiên ̣p thực hiên ̣n thành công đề án, Hô ̣i đã vâ ̣n đô ̣ng hô ̣i viênn hiến đất làm đường giao thông nô ̣i đông với tổng 32 000m2 Hô ̣i LHPN được đánh giá cao trong công tác vâ ̣n đô ̣ng tuyênn truyền Năm 2015-2016 đảng bô ̣ thị trấn đang tích cực tuyênn truyền thực hiên ̣n đề án quy hoạch diên ̣n tích trông lúa sang trông cây hằng năm cho hiên ̣u quả kinh tế cao đang được hô ̣i viênn phụ nữ tích cực tham gia. 2.2.1.4. Lãnh đạo công tác xây dựng gia đình ấm no, bình đảng, hạnh phúc Trong những năm qua , hoạt đô ̣ng hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình " No ấm tiến bô ̣, hạnh phúc" được Đảng bô ̣ thị trấn quan tâm, chỉ đạo Hô ̣i LHPN thực hiên ̣n và triển khai sâu rô ̣ng tới hô ̣i viênn. 14 Thông qua viên ̣c tuyênn truyền vâ ̣n đô ̣ng cán bô ̣ , hô ̣i viênn phụ nữ xây dựng gia đình 4 chẩn mực gắn liền với cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng " Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" đã tạo khí thế thi đua trong các tầng lớp phụ nữ. Hô ̣i LHPN đã phối hợp với Công an triển khai thực hiên ̣n Nghị quyết liên ̣n tịch số 01 giữa TW Hô ̣i LHPN Viên ̣t Nam và Bô ̣ công an về " Quản lý giáo dục con em trong gia đình không phạm tô ̣i và mắc các tên ̣ nạn xã hô ̣i'; Phối hợp với ngành chức năng tổ chức các hoạt đô ̣ng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ , trẻ em, tuyênn truyền cong tác dân số KHHGĐ. Hàng năm có từ 90- 95 % gia đình hô ̣i viênn đang ký thực hiên ̣n gia đình 4 chuẩn mực và thực hiên ̣n Nghị quyết liênn tịch số 01. Qua bình xét hằng năm có trênn 90 % gia đình đạt. Phối hợp tổ chức khám bên ̣nh và cấp thuốc miễn phí cho hơnn 1600 hô ̣i viênn phụ nữ. Hưởng ứng cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng xây dựng "mái ấm tình thươnng " cho phụ nữ nghèo , phụ nữ đơnn thân , khuyết tâ ̣t có hoàn cảnh đă ̣c biên ̣t khó khăn. Từ năm 2011 đến nay Hô ̣i đã phối hợp tu sửa 01 ngôi nhà, 01 công trình nước sạch và 01 công trình vên ̣ sinh cho phụ nữ nghèo với tổng số tiền trênn 30 triên ̣u đông. Công tác hâ ̣u phươnng quân đô ̣i , nhân đạo từ thiên ̣n được Hô ̣i quan tâm . Từ năm 2011 đến nay Hô ̣i đã tổ chức thăm hỏi, tă ̣ng quà mẹ VNAH, các gia đình chính sách, hô ̣i viênn có hoàn cảnh khó khăn, đô ̣ng viênn tân binh lênn đường nhâ ̣p ngu, ủng hô ̣ đông bào bị lu lụt, hạn hán, ủng hô ̣ vì biển đảo quên hươnng với tổng số tiền là hơnn 75 triên ̣u đông. Công tác phòng chống các tên ̣ nạn xã hô ̣i, HIV/AIDS được Hô ̣i triển khai với nhiều nô ̣i dung, hình thức phong phú, phối hợp với Trạm y tế quan tâm tư vấn các đối tượng có nguy cơn cao. Hàng năm nhân tháng hành đô ̣ng phòng chống HIV/AIDS, hô ̣i tham gia mít tinh diễu hành, thăm hỏi tă ̣ng quà hô ̣i viênn phụ nữ nhiễm H có hoàn cảnh đă ̣c biên ̣t khó khăn.. Ban chấp hành Đảng bô ̣ thường xuyênn lãnh đạo, chỉ đạo Hô ̣i quan tâm đến công tác vên ̣ sinh an toàn thực phẩm , nước sạch - vên ̣ sinh môi trường. Thường xuyênn kiểm tra, giám sát các cơn sở chế biến, sản xuất , các quán kinh doanh , cửa hàng ăn uống, các bếp ăn bán trú của các trường học, các công ty, xưởng may trênn địa bàn. Hô ̣i thành lâ ̣p được tổ thu gom rác thải gôm 16 thành viênn thu gom rác thường xuyênn 3 buổi/tuần. Các chi hô ̣i thu don vên ̣ sinh đường phố, ngõ vào ngày 25 hàng tháng. Tiếp câ ̣n dự án "Cải thiên ̣n vên ̣ sinh cô ̣ng đông dựa trênn kết quả đầu ra Choba" Hô ̣i đã vâ ̣n đô ̣ng được 240 hô ̣ gia đình là đối tượng của dự án xây dựng công trình vên ̣ sinh hưởng lợi và lan tỏa được 122 hô ̣ khác tu sửa xây mới công trình vên ̣ sinh. Nâng tổng số hô ̣ sử dụng công trình hợp vên ̣ sinh là 90%. Nhiều năm qua trênn địa bàn không xảy ra ngô ̣ đô ̣ thực phẩm tâ ̣p thể, không có dịch bên ̣nh xảy ra. 2.2.1.5. Lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức Hô ̣i vững mạnh 15 Hàng năm, cấp ủy đảng đă ̣c biên ̣t chỉ đạo Hô ̣i quan tâm đào tạo, bôi dưỡng chyênn môn, nghiên ̣p vụ cho đô ̣i ngu cán bô ̣ Hô ̣i. Từ năm 2011 đến nay đã cử được 14 lượt cán bô ̣ Hô ̣i tham gia bôi dưỡng kiến thức về lý luâ ̣n, chuyênn môn, nghiên ̣p vụ và nhiều chuyênn đề khác. Hiên ̣n nay BCH Hô ̣i LHPN thị trấn Thanh Miên ̣n có 11 đông chí , Trong đó đảng viênn là 7 đông chí. Trình đô lí luâ ̣n chính trị 2 đông chí. Đại học 3 đông chí, trung học chuyênn nghiên ̣p 1 đông chí. Đại biểu HĐND là 6 đ/c. Ban chấp hành đảng bô ̣ chỉ đạo Hô ̣i thường xuyênn kiênm tra viên ̣c xây dựng hô ̣i viênn nòng cốt , nhân rô ̣ng mô hình tâ ̣p hợp thu hút hô ̣i viênn, đổi mới nô ̣i dung, phươnng thức trong sinh hoạt hô ̣i... Từ năm 2011 đênn nay hô ̣i đã kết nạp được 245 hô ̣i viênn mới , hiên ̣n nay tỷ lên ̣ thu hút hô ̣i viênn tham gia sinh hoạt đạt trênn 82%. Hô ̣i LHPN luôn là lá cờ đầu trong phong trào phụ nữ của huyên ̣n. Công tác tôn giáo được Đảng bô ̣ thị trấn quan tâm , thường xuyênn chỉ đạo Hô ̣i quan tâm hô ̣i viênn phụ nữ sống tốt đời đẹp đạo..Tỏ chức các hoạt đô ̣ng văn hóa, các lễ hô ̣i truyền thống phù hợp thiết thực hiên ̣u quả, tiết kiên ̣m. BCH đảng bô ̣ thị trấn đã chỉ đạo Hô ̣i LHPN tích cực tuyênn truyền nâng cao nhâ ̣n thức của cán bô ̣, hô ̣i viênn phụ nữ về đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và các hoạt đô ̣ng đối ngoại. Chủ đô ̣ng khai thác nguôn vốn từ dự án Quốc tế để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cho cán bô ̣ hô ̣i cơn sở. Hô ̣i LHPN đã tiếp câ ̣n các dự án " Phụ nữ với viên ̣c phòng chống tác hại của thuốc lá", " nâng cao năng lực cho nữ ứng cử viênn HĐND", " dự án VN8P88 của tổ chức Dân số Thế giới LHQ về phòng chống bạo lực gia đình, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi...Nhìn chung các dự án đều được Hô ̣i tổ chức có kênt quả tốt đem lại quyền lợi cho phụ nữ và đóng góp tích cực trong sự phát triển kinh tế xã hô ̣i của Thị trấn Thanh Miên ̣n. 2.2.2. Hạn chê Công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ của Đảng bô ̣ thị trấn Thanh Miên ̣n bênn cạnh những điểm mạnh vẫn còn bô ̣c lô ̣ nhiều thiếu sót có ảnh hưởng lớn đến công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ trong tình hình mới. - Viên ̣c lãnh đạo, chỉ đạo của mô ̣t số cấp ủy chi bô ̣ với phong trào phụ nữ và hoạt đô ̣ng Hô ̣i chưa thường xuyênn, chưa sâu sát. - Các chính sách giải quyết viên ̣c làm , chăm lo đời sống, bảo vên ̣ sức khỏe và quyền lợi cho chị em phụ nữ còn chưa thường xuyênn. - Viên ̣c phát hiên ̣n, biểu dươnng các tâ ̣p thể, cá nhân điển hình trong hoạt đô ̣ng hô ̣i chưa kịp thời. 16 - Các mô hình dạy nghề khá đa dạng nhưng hiên ̣u quả chưa cao, chưa có tính bền vững, còn phụ thuô ̣c nhiều vào đầu ra cho sản phẩm.. Thực trạng gia đình ở địa phươnng hiên ̣n nay đang chịu nhiều ảnh hưởng tiênu cực của cơn chế thị trường, nhiều gia đình nề nếp , truyền thống đạo đức bị xuống cấp. Tình trạng ly hôn, tỷ lên ̣ trẻ em vi phạm pháp luâ ̣t có chiều hướng gia tăng. Tình cảm anh em, vợ chông, cha mẹ, con cái có nhiều vấn đề phức tạp, tên ̣ nạn xã hô ̣i, mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em ra nước ngoài gây nhiều nhức nhối cho gia đình và xã hô ̣i. Trước thực trạng như vâ ̣y, phụ nữ là người đầu tiênn chịu và chịu nhiều bất hạnh nhất do các tiênu cực đó. Do vâ ̣y, thiếu điều kiên ̣n để phụ nữ kết hợp hài hòa nghĩa vụ công dân với viên ̣c thực hiên ̣n chức năng gia đình để xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bô ̣, hạnh phúc. 2.2.3. Nguyên nhân 2.2.3.1 Nguyên nhân ưu điểm Những năm qua, cấp ủy Đảng thị trấn Thanh Miên ̣n đã vâ ̣n dụng sáng tạo quan điểm, chủ trươnng , đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước, trênn cơn sở đó đề ra nghị quyết , kế hoạch , các chươnng trình hành đô ̣ng để lãnh đạo Hô ̣i phụ nữ tổ chức thực hiên ̣n các nhiên ̣m vụ chính trị của địa phươnng. Chính quyền các cấp đã có những quy định cụ thể để giảm bớt những đóng góp , lao đô ̣ng nă ̣ng nhọc và đô ̣c hại đối với phụ nữ nhất là phụ nữ đang mang thai. Hoạt đô ̣ng của Hô ̣i LHPN thị trấn đạt được nhiều kết quả là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Hô ̣i LHPN các cấp, sự phối hợp chă ̣t chẽ của các ngành đoàn thể và với tinh thần đoàn kết nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bô ̣, hô ̣i viênn, phụ nữ trong toàn thị trấn Thanh miên ̣n. Cấp ủy đảng đã đổi mới nhâ ̣n thức đánh giá công tác phụ nữ và khẳng định vị trí, vai trò của phụ nữ và công tác phụ nữ là mô ̣t đô ̣ng lực cách mạng quan trọng trong công cuô ̣c đổi mới và phát triển kinh tế, xã hô ̣i của địa phươnng. Hô ̣i phụ nữ dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tích cực chủ đô ̣ng sảng tạo, đổi mới nô ̣i dung, phươnng thức hoạt đô ̣ng, đa dạng hóa các hình thức thu hút, tâ ̣p hợp hô ̣i viênn, giáo dục chị em thực hiên ̣n tốt nghĩa vụ của người công dân, thực hiên ̣n thiênn chức làm vợ, làm mẹ, tổ chức tốt cuô ̣c sống gia đình. Các phong trào của tổ chức Hô ̣i và địa phươnng phát đô ̣ng đã được các tầng lớp phụ nữ hưởng ứng tích cực, đáp ứng được tâm tư , nguyên ̣n vọng và yênu cầu bức xúc của đời sống. Hô ̣i đã quan tâm, chăm lo quyền, lợi ích hợp pháp của hô ̣i viênn phụ nữ trênn cơn sở đó để hô ̣i viênn gắn bó với tổ chức Hô ̣i; phong trào " Phụ nữ tích cực học tâ ̣p, lao đô ̣ng sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc" và 6 nhiên ̣m vụ trong tâm của Hô ̣i ... đã đi vào cuô ̣c sống , có hiên ̣u quả thiênt thực và ý nghĩa xã hô ̣i sâu sắc. 17 2.2.3.2 Nguyên nhân hạn chế. Trước hết từ tổ chức cơn sở đảng , chính quyền có lúc, có nơni có thái đô ̣ buông lỏng và coi nhẹ công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ. Viên ̣c thực hiên ̣n Nghị quyết số 04 của Bô ̣ chính trị và Chỉ thị số 44 của Ban bí thư TW Đảng của cấp ủy đảng chưa cao , có nơni chỉ là hình thức, viên ̣c phổ biến nghị quyết còn sơn sài, trong chỉ đạo thiếu chươnng trình kế hoạch. Có lúc cấp ủy chưa nhâ ̣n thức đầy đủ về mục đích ý nghĩa của vai trò sự nghiên ̣p giải phóng phụ nữ , vì sự tiến bô ̣ của phụ nữ. Tư tưởng phong kiến gia trưởng, coi thường phụ nữ còn khá nă ̣ng, nhiều cấp ủy, chính quyền còn coi công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ là viên ̣c riênng của Hô ̣i LHPN. Có lúc không đôn đốc, theo dõi , kiểm tra thường xuyênn và định kỳ đối với công tác phụ nữ mà còn xem nhẹ viên ̣c bôi dưỡng nâng cao trình đô ̣ , tạo điều kiên ̣n cho phụ nữ phát triển. Các chính sách giải quyết viên ̣c làm, chăm lo đời sống , bảo vên ̣ sức khỏe và quyền lợi cho phụ nữ cấp ủy đảng chưa quan tâm . Đă ̣c biên ̣t chính sách cán bô ̣ nữ nhiều thiếu sót dẫn đến cán bô ̣ nữ bị giảm sút, nguôn cán bô ̣ nữ đang bị hụt hẫng. Đô ̣i ngu cán bô ̣ nữ hiên ̣n nay vừa thiếu vừa yếu lại không đông bô ̣ trong tất cả các lĩnh vực , cán bô ̣ nữ trong các cấp ủy đảng, các ngành kể cả ngành có tỷ lên ̣ nữ cao như giáo dục, y tế... Cơn cấu cán bô ̣ lãnh đạo, quản lý bị mất cân đối không tươnng xứng với tiềm năng, lực lượng và trình đô ̣ của phụ nữ. Cán bô ̣ nữ tham gia quản lý chủ yếu ở cấp giúp viên ̣c ( cấp phó) và cấp thực hiên ̣n . Rất ít phụ nữ được đề bạt làm cấp trưởng, nếu có làm cấp trưởng thì cung thường ở vị trí không thể bố trí cán bô ̣ nam hoă ̣c cán bô ̣ nam không muốn tham gia như: Hô ̣i phụ nữ, nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học... Đă ̣c biên ̣t là cán bô ̣ trong các cơn quan dân cử , giảm nghiênm trọng. Về tổ chức Hô ̣i LHPN, trước sự thay đổi về cơn chế, chính sách quản lý kinh tên đã tác đô ̣ng nhiều đến tâm tư, nguyên ̣n vọng của mọi đối tượng phụ nữ và diều kiên ̣n hoạt đô ̣ng của cơn sở Hô ̣i. Hô ̣i viênn không ham muốn học tâ ̣p chính trị, sinh hoạt , hô ̣i họp như trước. Hô ̣i cung không có chế đô ̣ bao cấp để giải quyết mô ̣t số quyền lợi cho cán bô ̣ hô ̣i viênn như trước đây. Trong hoàn cảnh mới, đời sống và điều kiên ̣n hoạt đô ̣ng của cán bô ̣ Hô ̣i gă ̣p khó khăn, công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ còn nhiều trở ngại, mục tiênu bình đẳng giới vẫn còn đang ở phía trước và vẫn là mục tiênu phấn đấu. Định kiến về giới cu vẫn tôn tại dai dẳng trong nhâ ̣n thức chung của xã hô ̣i do ảnh hưởng tư tưởng nho giáo và tâ ̣p tục phong kiến lạc hâ ̣u từ lâu đời. Xã hô ̣i luôn đòi hỏi phát huy tiềm năng của phụ nữ, nhưng điều kiên ̣n để giải phóng, bôi dưỡng và bảo vên ̣ sức lao đô ̣ng của người phụ nữ chưa tươnng xứng. Xã hô ̣i luôn đòi hỏi người phụ nữ phải tăng năng xuất lao đô ̣ng , trong khi đó gánh nă ̣ng công viên ̣c gia đình chưa được giảm nhẹ mà còn phức tạp và nă ̣ng nề hơnn. Xã hô ̣i 18 và gia đình mong muốn phụ nữ phải làm tôt trách nhiên ̣m của người vợ, người mẹ, nhưng giáo dục hướng dẫn, quản lý đạo đức, kỷ cươnng xã hô ̣i và gia đình có sự buông lỏng. Viên ̣c phát huy mạnh mẽ vai trò và sự đóng góp của phụ nữ đến nay có lúc có nơni đang bị suy giảm về mô ̣i mă ̣t, hoạt đô ̣ng của Hô ̣i LHPN còn gă ̣p nhiều khó khăn , hình thức tâ ̣p hợp thu hút hô ̣i viênn ở nhiều cơn sở còn đơnn điên ̣u, nghèo nàn , nô ̣i dung hoạt đô ̣ng còn khô cứng, ít đề câ ̣p đến những vấn đề trong cuô ̣c sống tình cảm, tâm tư nguyên ̣n vọng của phụ nữ. Viên ̣c xây dựng cán bô ̣ hô ̣i chưa xuất phát từ yênu cầu, vai trò, vị trí, chức năng của hô ̣i , bênn cạnh đó bản thân cán bô ̣ nữ còn ngại học tâ ̣p , ngại phấn đấu tư tưởng tự ti , chủ nghĩa trung bình giản đơnn, xuôi chiều. Mô ̣t số chi hô ̣i phụ nữ đô ̣i ngu cán bô ̣ chưa đổi mới phươnng thức làm viên ̣c, công tác tham mưu còn hạn chế, chưa tranh thủ được sự quan tâm tạo điều kiên ̣n của chính quyền do vâ ̣y phong trào chưa có chuyển biến mạnh mẽ. Kinh phí hoạt đô ̣ng của Hô ̣i và phụ cấp cho đô ̣i ngu cán bô ̣ Hô ̣i cỏn hạn chế. 2.2.4. Bài học kinh nghiệm (Viết thênm phần này) 19 Chương 3 MỤC T̃ U, PHƯƠNG HƯƠNG VÀ NHỮNG G̃Đ̃ PHÁP CƠ ĐN NHẰM NÂANG C̉O CHẤT LƯƠNG CÔNG TÁC VÂẠN ĐỘNG PHỤ NỮ CỦ ĐĐNG Ộ THỊ TRAẤN TH̉NH M̃ N ̣ 3.1. Mục tiêu, phương hướng Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bọ thị trấn Thanh Miên ̣n đối với công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ và hoạt đô ̣ng của Họi LHPN nhằm đoàn kết tâ ̣p hợp , vâ ̣n đô ̣ng các tầng lớp phụ nữ thị trấn tích cự học tâ ̣p, lao đô ̣ng sáng tạo , xây dựng gia đình hạnh phúc. Nâng cao địa vị của phụ nữ, thực hiên ̣n bình đẳng giới ở mọi lĩnh vực để phụ nữ tham gia đóng góp ngày càng lớn hơnn cho gia đình và xã hô ̣i; tiếp tục củng cố , xây dựng tổ chức hô ̣i vững mạnh ; thực hiên ̣n tốt những nhiên ̣m vụ, chỉ tiênu của Hô ̣i cấp trênn cung như cấp ủy các cấp giao. Tiếp tục đảy mạnh viên ̣c học tâ ̣p và làm theo tấm gươnngđạo đức Hô chí Minh; Nghị quyết số 11 của Bô ̣ chính trị về " Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH,HDH đất nước" .Thực hiên ̣n tốt các cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng do TW Hô ̣i phát đô ̣ng như cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch, cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng xây dựng mái ấm tình thươnng.. 3.2. Giải pháp 3.2.1. Tiêp tục nâng cao hơn nữa nhâṇ thưc của các câp sủy Đảng ve vai trò lãnh đạo đối với công tác vâṇ đông ̣ phụ nữ Thực tế trải qua các kỳ Đại hô ̣i, cấp ủy Đảng đã quán triên ̣t quan điểm của Đảng , nhà nước về công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ trong tình hình mới. Nghị quyết số 04 của Bô ̣ Chính trị, Chỉ thị số 8B, Chỉ thị số 44 của Ban Bí thư TW đảng,Nghị định 79 của Chính phủ dã tạo sự chuyển biến tích cự trong nhâ ̣n thức của các cấp ủy Đảng. Vì vâ ̣y công tác vâ ̣n đô ̣ng phụ nữ có những bước chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng vào viên ̣c thực hiên ̣n thắng lợi nhiên ̣m vụ chính trị của địa phươnng. Các tầng lớp phụ nữ thị trấn Thanh Miên ̣n luôn phát huy được truyền thông tốt đẹp của người phụ nữ Viên ̣t Nam cần cù thông minh sáng tạo, trung hâ ̣u, đảm đang. Trênn từng lĩnh vực công tác , lao đô ̣ng và học tâ ̣p chị em dã có cố gắng nỗ lực vươnn lênn tự khẳng định mình, có nhiều đóng góp xứng đáng cho sự nghiên ̣p cách mạng của Đảng, cho sự nghiên ̣p phát triển của từng gia đình ,xã hô ̣i và cô ̣ng đông. Từ viên ̣c thực hiên ̣n tốt các phong trào thi đua " phụ nữ tích cực lao đô ̣ng sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc" đã có ý nghĩa thiết thực trong công cuô ̣c xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi con khỏe , dạy con ngoan, thực hiên ̣n tốt công tác dân số KHHGĐ , xây dựng cuô ̣c sống mới ở địa bàn khu dân cư đã cosnhieeu gươnng điển hình tiến tiến về lao đô ̣ng sản xuất , 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan