MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX
(1997 - 2000) .................................................................................... 7
1.1. Tình hình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trước 1997 ........................ 7
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những
năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997- 2000) ........ 15
1.2.1. Chủ trương của Đảng về giáo dục - đào tạo .................................... 15
1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc ............................................... 19
1.2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả ............................................ 23
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
(2001-2006) .................................................................................... 44
2.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc....... 44
2.1.1. Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng ......................... 44
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục - đào
tạo (2001 - 2006) ............................................................................ 46
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả (2001-2006) .................................. 52
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................. 52
2.2.2. Những kết quả đạt được .................................................................. 58
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHỦ YẾU CỦA
QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (1997 - 2006) ................. 69
3.1. Nhận xét chung về giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc (1997 - 2006) ................ 69
3.1.1. Về chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo ................................................................................. 69
3.1.2 Về quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ............................................................. 70
3.1.3. Những thành tựu đạt được .............................................................. 73
3.1.4. Những hạn chế chính và nguyên nhân ............................................ 77
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ...................................................................... 79
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục - đào tạo ................................................................... 79
3.2.2. Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và trình độ chuyên
môn của đội ngũ giáo viên .............................................................. 82
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý giáo dục ............................................ 85
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
giáo dục và đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục ......................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTƯ:
Ban chấp hành Trung ương
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
CSVC:
Cơ sở vật chất
ĐCSVN:
Đảng cộng sản Việt Nam
GD-ĐT:
Giáo dục đào tạo
HTX:
Hợp tác xã
NQTƯ:
Nghị quyết Trung ương
THPT:
Trung học phổ thông
THCS:
Trung học cơ sở
TCN:
Thủ công nghiệp
THCN:
Trung học chuyên nghiệp
TTGDTX:
Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX
(1997 - 2000) .................................................................................... 7
1.1. Tình hình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trƣớc 1997 ........................ 7
1.2. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những
năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997- 2000) ........ 15
1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng về giáo dục - đào tạo .................................... 15
1.2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ Vĩnh Phúc ............................................... 19
1.2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả ............................................ 23
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
(2001-2006) .................................................................................... 44
2.1. Chủ trƣơng phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc....... 44
2.1.1. Chủ trƣơng phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng ......................... 44
2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục - đào
tạo (2001 - 2006) ............................................................................ 46
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả (2001-2006) .................................. 52
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................. 52
2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 58
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHỦ YẾU CỦA
QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (1997 - 2006) ................. 69
3.1. Nhận xét chung về giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc (1997 - 2006) ................ 69
3.1.1. Về chủ trƣơng của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo ................................................................................. 69
3.1.2 Về quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ............................................................. 70
3.1.3. Những thành tựu đạt đƣợc .............................................................. 73
3.1.4. Những hạn chế chính và nguyên nhân ............................................ 77
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ...................................................................... 79
3.2.1. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục - đào tạo ................................................................... 79
3.2.2. Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và trình độ chuyên
môn của đội ngũ giáo viên .............................................................. 82
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý giáo dục ............................................ 85
3.2.4. Tăng cƣờng các nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
giáo dục và đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục ......................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTƢ:
Ban chấp hành Trung ƣơng
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
CSVC:
Cơ sở vật chất
ĐCSVN:
Đảng cộng sản Việt Nam
GD-ĐT:
Giáo dục đào tạo
HTX:
Hợp tác xã
NQTƢ:
Nghị quyết Trung ƣơng
THPT:
Trung học phổ thông
THCS:
Trung học cơ sở
TCN:
Thủ công nghiệp
THCN:
Trung học chuyên nghiệp
TTGDTX:
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nƣớc, cha ông ta đã xác định: Hiền tài là
nguyên khí của quốc gia. Tiếp nối truyền thống đó, trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, nhất là từ khi Cách mạng tháng Tám thành công đến
nay, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD-ĐT, quan tâm đến chiến lƣợc
phát triển con ngƣời. Nhƣ lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Vì lợi ích
mƣời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời.
Qua hơn 20 năm đổi mới (1986- 2006), ngành GD-ĐT đã có nhiều cố
gắng và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Nƣớc ta đã đạt chuẩn quốc gia
về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập THCS ở một số
tỉnh, thành phố; trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên,
chất lƣợng giáo dục toàn diện có chuyển biến bƣớc đầu. Sự nghiệp giáo dục
ngày càng đƣợc đề cao và đƣợc toàn xã hội quan tâm. Bên cạnh những thành
tựu đó, nền giáo dục nƣớc ta còn đứng trƣớc nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là
về chất lƣợng và quản lý nhà nƣớc về giáo dục... Cho nên chƣa đáp ứng đƣợc
đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của đất nƣớc và mong mỏi lớn của nhân dân,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Đại hội X của Đảng xác định, trong những nguy cơ mà đất nƣớc phải
đƣơng đầu thì nguy cơ "tụt hậu", trong đó có tụt hậu về giáo dục và đào tạo
đƣợc đặt lên trƣớc hết. Nguy cơ này ngày càng lộ rõ trong quá trình chúng ta
mở cửa hội nhập với thế giới.
Trƣớc những đòi hỏi cấp bách của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội VIII (1996) của Đảng đã xác
định: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu" [23, tr.107]. Đến Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII), tháng 121996 đã xác định: "Thực sự coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu
sắc GD-ĐT cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng
trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tƣ cho GD-ĐT là đầu tƣ cho phát
1
triển" [24, tr.4] nhằm "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài"
cho đất nƣớc; giáo dục là "chìa khoá để mở cửa tiến vào tƣơng lai". Với vai
trò ấy, GD-ĐT là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lƣợc con ngƣời của
Đảng, là hạt nhân, là động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc.
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, vấn đề phát triển GD-ĐT nhằm
tạo ra nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ngày càng đƣợc đặt ra
cấp bách. Để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, chúng ta phải tập trung
xây dựng một nền giáo dục tiên tiến trong khi nền kinh tế phát triển chƣa cao,
GD-ĐT phải đi trƣớc, vƣợt trƣớc các ngành kinh tế. Đây là vấn đề vừa có tính
cấp bách, vừa có định hƣớng chiến lƣợc cho sự phát triển GD-ĐT ở nƣớc ta.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở những ngƣời làm công
tác giáo dục phải nhận thức đúng đắn: "Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng" [45, tr.190] ..."Giáo dục nhằm đào tạo những ngƣời kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta. Do đó, các ngành, các cấp uỷ
Đảng và chính quyền địa phƣơng phải thực sự quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp này, phải chăm sóc nhà trƣờng về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục
của ta lên những bƣớc phát triển mới" [43, tr.404].
Nhƣ vậy, sự nghiệp phát triển của giáo dục ở từng địa phƣơng có liên
quan trực tiếp đến nền giáo dục chung của đất nƣớc và có vai trò quyết định
đến sự hƣng thịnh của một quốc gia.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, với góc độ nghiên cứu Lịch sử
Đảng, làm rõ việc triển khai thực hiện những chủ trƣơng của Đảng ở một
Đảng bộ địa phƣơng (cụ thể là của tỉnh Vĩnh Phúc) đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục là một việc làm có ý nghĩa thiết thực.
Là một tỉnh có truyền thống hiếu học, đời sống kinh tế những năm gần
đây có nhiều khởi sắc, nhu cầu học tập của ngƣời dân không ngừng đƣợc tăng
lên... Có đƣợc những điều đó là do có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các đoàn thể chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục
2
phát triển. Song chất lƣợng giáo dục còn thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo
viên còn thiếu và yếu, trang thiết bị phục vụ cho học tập giảng dạy còn nhiều
bất cập, hiện tƣợng tiêu cực trong giáo dục vẫn còn… Đó là vấn đề lớn đặt ra
cho Đảng bộ Vĩnh Phúc phải có hƣớng lãnh đạo, giải quyết đối với vấn đề
giáo dục của tỉnh.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, để góp phần tổng kết thực tiễn quá
trình phát triển giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc, tôi đã chọn đề tài: Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến
năm 2006 làm luận văn thạc sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tầm quan trọng của GD-ĐT nên thời gian qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu, tổng kết về GD-ĐT. Có thể nêu ra một số công trình chính
nhƣ sau:
* Của các đồng chí lãnh đạo:
- Phạm Văn Đồng: Về vấn đề giáo dục - đào tạo. Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội 1999.
- Đỗ Mƣời: Phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục
(1-1996).
* Các bộ, ban, ngành, viện nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục có
nhiều công trình, bài viết sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tổ chức UNESCO (1992), Giáo dục và
nguồn nhân lực Việt Nam; Ban Khoa giáo Trung ƣơng (2001), Báo cáo kiểm
điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về giáo dục - đào
tạo 1996 - 2001, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; Ban Khoa giáo Trung ƣơng
(2002), Giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương, thực hiện, đánh
3
giá, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng
(2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Minh Hạc (Chủ biên): Sơ thảo
giáo dục Việt Nam (1945-1990). Tiếng Anh: Education in Vietnam, Nxb Giáo
dục 1990; Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội; Phạm
Minh Hạc: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb, Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1998, 2002; Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát
triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội; Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu
đổi mới giáo dục Việt Nam, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
* Một số luận văn, luận án:
- Bùi Mạnh Hằng: “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục và
đào tạo trong công cuộc đổi mới 1986-1996” (qua thực tiễn ở tỉnh Đắc Lắc);
- Nguyễn Hải Anh: “Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển giáo
dục và đào tạo từ năm 1996-2005”.
- Hà Văn Định: “Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) lãnh đạo sự
nghiệp GD-ĐT (1986-2000)”.
Nhìn chung các công trình đều phản ánh một cách nghiêm túc thực
trạng và đề xuất nhiều kiến nghị, giải pháp đối với sự nghiệp GD-ĐT ở nƣớc
ta hiện nay. Tuy nhiên để đi sâu vào giáo dục từng địa phƣơng thì còn rất ít
công trình đề cập. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề giáo dục chỉ đƣợc biết qua
các báo cáo tổng kết năm học, hoặc các bài viết ở các tập san của tỉnh… Hạn
chế của các công trình này là sự kiện, nhân chứng chƣa nhiều, phân tích chƣa
sâu, chƣa thấy đƣợc bƣớc phát triển, trƣởng thành cũng nhƣ những mặt còn
yếu kém, để từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, luận văn
cũng có thể kế thừa những nhận định, đánh giá, những nguồn tƣ liệu của các
công trình, luận văn trên.
4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc để phát triển giáo dục - đào
tạo ở địa phƣơng từ năm 1997-2006; bƣớc đầu tổng kết một số kinh nghiệm
lãnh đạo của Đảng bộ.
* Nhiệm vụ:
- Luận văn trình bày một cách hệ thống đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng về giáo dục - đào tạo;
- Phân tích quá trình vận dụng của Đảng bộ Vĩnh Phúc khi đề ra các
chủ trƣơng, giải pháp thực hiện ở địa phƣơng từ năm 1997 đến năm 2006.
- Đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế của giáo dục - đào tạo
ở Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở đó, luận văn tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của
Đảng bộ Vĩnh Phúc, làm cơ sở góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và phát
triển giáo dục - đào tạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là những chủ trƣơng của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến
năm 2006.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phƣơng.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 1997 (từ khi
tách tỉnh Vĩnh Phúc) đến năm 2006 (tổng kết 20 năm đổi mới của Đảng).
- Không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu
- Cơ sở lý luận: là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, vai trò của
nhân tố con ngƣời, tầm quan trọng của GD-ĐT trong tiến trình cách mạng.
5
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu của khoa học Lịch sử Đảng (phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lôgic).
Ngoài hai phƣơng pháp chính, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp
khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh… để nghiên cứu về sự phát triển của giáo dục - đào tạo tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Nguồn tƣ liệu: Luận văn sử dụng các nguồn tƣ liệu chủ yếu sau:
+ Các tác phẩm của Hồ Chí Minh.
+ Các văn kiện của Đảng về vấn đề GD-ĐT.
+ Văn kiện Đảng bộ Vĩnh Phúc từ khi tách tỉnh (1997) đến năm 2006.
+ Các báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Tham khảo các tác phẩm của các chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực
GD-ĐT đã công bố và tham luận của những học giả trong và ngoài nƣớc.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã trình bày một cách hệ thống đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng về giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến 2006.
- Làm rõ sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong quá trình
lãnh đạo phát triển giáo dục ở địa phƣơng.
- Đánh giá khách quan thành tựu và hạn chế của sự nghiệp giáo dục và
đào tạo ở Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2006.
- Tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh phúc về
phát triển giáo dục - đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết.
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào
tạo những năm cuối thế kỷ XX (1997-2000).
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo phát triển giáo dục- đào tạo
những năm đầu thế kỷ XXI (2001 - 2006).
Chương 3: Nhận xét và những kinh nghiệm chủ yếu của quá trình
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo (1997 - 2006).
6
Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX (1997 - 2000)
1.1. Tình hình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trước 1997
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
khoảng 1370km2. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã
và 7 huyện với 152 xã, phƣờng, thị trấn. Dân số 1,1 triệu ngƣời.
Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông đa dạng gồm cả đƣờng sắt, đƣờng bộ
và đƣờng thủy; ở gần sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong tam giác phát triển
kinh tế Bắc bộ, nối Vĩnh Phúc với hai cảng biển lớn ở Quảng Ninh và Hải
Phòng, là cầu nối giữa Thủ đô Hà Nội với các Tỉnh miền núi phía Bắc. Vì vậy
rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập; đặc biệt vùng đất cao,
có những thuận lợi trong thu hút đầu tƣ, phát triển các khu công nghiệp.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ trung
bình hàng năm 24-250C; lƣợng mƣa 1200 - 1400 ml; có 3 vùng sinh thái rõ rệt
là: Đồng bằng, Trung du và vùng núi. Những đặc điểm khí hậu, sinh thái trên
tạo tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng về cây lƣơng thực, cây ăn quả,
chăn nuôi và phát triển kinh tế đồi rừng.
Do vị trí địa lý thuận lợi và chính sách ƣu đãi đầu tƣ hợp lý của tỉnh,
Vĩnh Phúc là một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Tháng 7/2003, Vĩnh Phúc
đƣợc Chính phủ phê duyệt là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Đến nay, sau gần 10 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (1/1/1997 - 1/1/2006),
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ
XIV và các nghị quyết chuyên đề, quân dân toàn tỉnh đã nỗ lực phấn đấu,
vƣợt lên mọi khó khăn, trở ngại giành đƣợc những thắng lợi to lớn trên các
lĩnh vực; kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng. Tốc độ phát
triển kinh tế liên tục ở mức tăng trƣởng cao, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội
7
đều đạt và vƣợt mục tiêu đề ra: giai đoạn 1997-2000 tổng sản phẩm (GDP)
tăng bình quân 17,8%, giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 15,3% và năn
2006 tăng gần 17%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng, từ một tỉnh thuần nông đã
chuyển sang hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đến nay ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 57,01%; dịch vụ chiếm 25,68%; nông nghiệp - lâm
nghiệp - thuỷ sản chiếm 17,31%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Năm 1997 khi mới tái
lập đạt 117 tỷ đồng, năm 2006 đã đạt 4.467 tỷ đồng, xếp thứ 8 cả nƣớc, trong đó
thu nội địa đạt 3.475 tỷ đồng, đứng thứ 2 miền Bắc, sau Thủ đô Hà Nội. Từ năm
2004 tỉnh đã tự cân đối đƣợc thu chi và có đóng góp ngân sách Trung ƣơng.
Đời sống vật chất và tinh thần nhân dân đƣợc cải thiện, nâng cao đáng
kể, thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 1997 đạt gần 140 USD đến năm 2006
đạt gần 750 USD/ngƣời.
Thu hút đầu tƣ trên địa bàn đạt nhiều kết quả. Cùng với lực lƣợng lao
động dồi dào nếu khai thác tốt sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh
tế - xã hội; thực hiện CNH, HĐH.
Sự tăng trƣởng về kinh tế, cải thiện về đời sống vật chất của nhân dân
trong những năm qua đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo
dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao và thực hiện các chính sách xã hội. Giáo
dục Vĩnh Phúc đã đạt đƣợc nhiều kết quả trên cả 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Tỉnh sớm đạt đƣợc các chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (từ 2002)
và hiện đang tích cực thực hiện các chuẩn phổ cập giáo dục trung học. Công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc quan tâm, các dịch vụ y tế ngày càng
đƣợc nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi giảm dần. Các giá trị
truyền thống văn hóa đƣợc phát huy. Phong trào xây dựng gia đình, làng xã,
cơ quan văn hóa đƣợc đẩy mạnh. Hoạt động thể thao quần chúng diễn ra ngày
càng thƣờng xuyên. Các chính sách xã hội đƣợc tỉnh quan tâm thực hiện,
8
hàng năm giải quyết việc làm khoảng 20 nghìn lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm
dần. Công tác dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng đƣợc tăng cƣờng; chính
trị, xã hội ổn định.
Tháng 12 - 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã đề
xƣớng đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc. Đại hội đề ra nhiệm vụ ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đƣờng tiếp theo.
Đại hội xác định vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của ngành giáo dục trong sự nghiệp
đổi mới là đào tạo những con ngƣời có đủ đức, đủ tài để xây dựng đất nƣớc.
Trƣớc những yêu cầu của công cuộc đổi mới, Bộ Giáo dục và đào tạo
đã đề xuất chƣơng trình phát triển giáo dục 3 năm (1987-1990). Chƣơng trình
nhấn mạnh việc gắn mục tiêu giáo dục với mục tiêu kinh tế - xã hội; củng cố,
ổn định giáo dục phổ thông; thực hiện nền nếp, kỷ luật, kỷ cƣơng trong các
trƣờng và trong quản lý giáo dục; tập trung chỉ đạo “Lớp 1, cấp I”.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, tỉnh ủy Vĩnh Phú đã lãnh đạo nhân
dân trong tỉnh thực hiện đổi mới trên các mặt trận kinh tế, văn hóa, giáo dục.
Năm 1991, Đảng cộng sản Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII. Đại hội khẳng định và tiếp tục phát triển đƣờng lối đổi mới. Đại
hội khẳng định: Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội chỉ rõ: Mục tiêu
của giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực
hành tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu
nƣớc, yêu CNXH.
Sau Đại hội VII, BCH Trung ƣơng có nhiều Nghị quyết nhằm cụ thể
hóa quan điểm đƣờng lối của Đảng. Về giáo dục, Hội nghị Trung ƣơng lần
thứ 4 (khóa VII), 1-1993 ra Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo”. Đây là nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Trung ƣơng về
giáo dục - đào tạo.
9
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, Quốc hội đã thông qua Luật phổ
cập giáo dục Tiểu học, Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em (1991). Tháng 6-1994,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị Giám đốc các Sở Giáo dục và
Đào tạo các tỉnh, thành tại Hà Nội nhằm kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết
Trung ƣơng 4 về tiếp tục đổi mới trong sự nghiệp giáo dục.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đƣợc sự chỉ đạo sát sao của
Tỉnh ủy Vĩnh Phú và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo dục Vĩnh Phú đã kịp
thời đổi mới; trƣớc hết xác định rõ mục tiêu giáo dục, đa dạng hóa các loại
hình trƣờng học, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và Luật chăm sóc và bảo
vệ trẻ em…
Ngành học phổ thông: Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các phòng,
ban, các trƣờng trong tỉnh thực hiện tốt đổi mới trong ngành. Ngoài các
trƣờng công lập, Sở cho mở các trƣờng bán công và dân lập ở tất cả các cấp
học; mở các lớp hệ B ở trƣờng công và cho phép các Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên ở các huyện, thị đƣợc mở các lớp bổ túc văn hóa cho thanh
thiếu niên. Hệ thống trƣờng lớp cũng thay đổi. Mô hình trƣờng PTCS không
thích hợp, Sở chỉ đạo tách trƣờng PTCS thành trƣờng tiểu học và THCS.
Toàn tỉnh Vĩnh Phú, xã nào cũng có trƣờng tiểu học, 1-2 hay 3 xã có trƣờng
trung học cơ sở; huyện nào cũng có trƣờng THPT, có huyện 2-3 trƣờng nhƣ
huyện Lập Thạch, huyện Vĩnh Tƣờng, huyện Yên Lạc… Trƣờng chuyên cấp
II Vũ Di ra đời năm 1975, nay đƣợc nâng lên thành Trƣờng chuyên PTCS và
PTTH. Các lớp chọn ở PTCS và PTTH hầu nhƣ trƣờng nào cũng có nhằm bồi
dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Với con em dân tộc ít ngƣời, ngoài việc mở các
lớp học tại địa phƣơng còn mở các trƣờng tập trung. Năm 1975 mới chỉ có
trƣờng cấp III Tam Dƣơng có 1 lớp 8 cho 46 học sinh Sán Dìu theo học, nay
đã có 1 trƣờng dân tộc nội trú ở Tam Dƣơng.
Nhờ những hoạt động sôi nổi trên, đến năm 1992 toàn tỉnh đƣợc công
nhận là tỉnh thứ 6 trong cả nƣớc hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa
mù chữ.
10
Về hoạt động dạy và học, nhà trƣờng tiếp tục phong trào thi đua “hai
tốt”, thi đua xây dựng nhà trƣờng tiên tiến, tổ lao động XHCN, vở sạch chữ
đẹp, nhà trƣờng xanh sạch đẹp… Giáo viên hăng hái công tác chuyên môn:
Soạn bài, giảng bài, chấm bài, dạy thêm giờ, tổ chức cho học sinh thi học sinh
giỏi từ trƣờng đến huyện, tỉnh, quốc gia và quốc tế. Học sinh chăm chỉ học
tập, phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ, học sinh tiên tiến xuất sắc…
Kết quả của quá trình phấn đấu sau 10 năm đổi mới, ngành học phổ
thông đã đạt đƣợc những thành tích to lớn. Số học sinh đến lớp ngày càng
nhiều, chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên. Số học sinh xếp loại văn hóa khá
giỏi, số học sinh thi học sinh giỏi đạt giải tỉnh, quốc gia tăng.
Bảng 1.1. Tình hình chất lượng văn hóa
năm học 1996-1997 của Vĩnh Phúc
Đơn vị tính: %
Phân loại
Giỏi
Khá
Trung
bình
Yếu,
kém
Đã tốt
nghiệp
Tiểu học
3,6
28,4
62
6
98,36
Trung học cơ sở
1,6
28,8
66
3,53
96,9
Trung học phổ thông
1,98
24,67
70,34
3,04
77,88
Cấp học
Nguồn: [47, tr.9]
Có 35 giáo viên tiểu học, 43 giáo viên THCS và 36 giáo viên PTTH
đƣợc công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Từ phong trào thi đua dạy và học ở ngành học Phổ thông trong toàn
tỉnh nổi lên các điển hình: trƣờng PTTH Trần Phú, trƣờng PTTH Ngô Gia Tự,
trƣờng chuyên cấp II-III Vĩnh Tƣờng, trƣờng PTTH Phúc Yên, phòng giáo
dục Vĩnh Yên, trƣờng PTCS Tứ Trƣng Vĩnh Tƣờng, trƣờng PTTH Lê
Xoay…
Giáo dục mầm non: Do chƣa thích ứng kịp thời với sự chuyển đổi nền
kinh tế mới, ngành học này có nhiều khó khăn. Những năm 80-90 của thế kỷ
11
XX, nhà trẻ, mẫu giáo bị thu hẹp, một số cơ sở tan vỡ. Số lƣợng cô giáo và
học sinh giảm sút. Số lƣợng học sinh chỉ còn khoảng 65% - 70%. Về sau có
chính sách rõ ràng, Sở Giáo dục - Đào tạo kết hợp với chính quyền các địa
phƣơng cho mở các loại hình trƣờng lớp nhà trẻ, mẫu giáo: Nhà trẻ liên gia,
nhà trẻ dân lập, nhà trẻ bán công… để thu hút các cháu. Giáo dục mầm non
dần dần từng bƣớc đi vào ổn định và có đà phát triển. Riêng các cháu 5 tuổi
đã đến lớp đƣợc gần 90%.
Giáo dục thường xuyên: Từ khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới, Vĩnh Phú
hầu nhƣ không còn ngƣời mù chữ, trình độ văn hóa của nhân dân lao động và
cán bộ công nhân viên đã đƣợc nâng lên. Vì vậy các lớp học bổ túc văn hóa
không xuất hiện ở các làng xã, thị trấn, cơ quan nữa, mà đƣợc tập trung ở một
số trƣờng. Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ra đời. Các trung tâm này tổ
chức mở các lớp học bổ túc văn hóa cho thanh thiếu niên ở địa phƣơng, cho
cán bộ nhân viên các cơ quan; mở các lớp bồi dƣỡng chuyên môn, dạy
nghề… cho mọi đối tƣợng. Năm 1979, tỉnh đã cho xây dựng trƣờng bồi
dƣỡng giáo dục Vĩnh Lạc làm nhiệm vụ bồi dƣỡng giáo viên ở hai huyện
Vĩnh Lạc và Lập Thạch. Năm 1982, các huyện đều có loại trƣờng này. Bên
cạnh đó một số huyện còn có trƣờng bổ túc văn hóa dân chính huyện. Đến
năm 1988, hai loại trƣờng này sáp nhập lại và đến năm 1991 các trƣờng bồi
dƣỡng giáo dục đổi thành Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Đến năm 1996,
Vĩnh Phú có 5 trung tâm GDTX ở các huyện thị: Vĩnh Lạc, Lập Thạch, Tam
Đảo, Vĩnh Yên, Mê Linh. Hoạt động chủ yếu của các trung tâm này là mở các
lớp học bổ túc văn hóa cho thanh thiếu niên, cho cán bộ xã, mở các lớp sƣ
phạm, dạy nghề…
Giáo dục chuyên nghiệp đƣợc sắp xếp, quy hoạch lại cho phù hợp với
yêu cầu thời kỳ đổi mới. Trong hoàn cảnh hợp nhất tỉnh, trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm Vĩnh Phú và trƣờng Trung học Sƣ phạm Vĩnh Phú đều đặt ở Phú Thọ,
hàng năm vẫn đào tạo hàng trăm giáo viên tiểu học và trung học cơ sở cho
12
Vĩnh Phú. Những trƣờng chuyên nghiệp dạy nghề khác thì chuyển hƣớng, kết
hợp đào tạo dài hạn với ngắn hạn, trong kế hoạch với ngoài kế hoạch.
Về cơ sở vật chất trường học: Quán triệt quan điểm của Đảng “Đầu tƣ
cho giáo dục là một hƣớng chính đầu tƣ cho phát triển”, Sở Giáo dục và Đào
tạo đã tham mƣu với lãnh đạo tỉnh cho xây dựng trƣờng học khang trang, sạch
đẹp, trang bị phòng thí nghiệm, thƣ viện, máy tính… cho các trƣờng. Tính
đến năm 1996-1997, Vĩnh Phúc đã có 3.064 phòng học, trong đó: 395 phòng
tre lá, 2.327 phòng cấp 4; 882 phòng học kiên cố. Số phòng máy vi tính: 8
phòng với 79 máy, 4 phòng học tiếng với 160 ca bin, 6 thƣ viện, 7 phòng thí
nghiệm đủ chuẩn.
Với con em dân tộc ít người. Thấm nhuần đƣờng lối của Đảng: Luôn
luôn chú ý nâng cao đời sống văn hóa - giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu
số, Sở Giáo dục và Đào tạo kết hợp với chính quyền địa phƣơng mở các
trƣờng, lớp cho con em đồng bào dân tộc đi học. Đến năm học 1996-1997,
toàn tỉnh có 32.090 ngƣời dân tộc. Có 1.925 cháu ở độ tuổi nhà trẻ thì có 213
cháu đƣợc vào nhà trẻ (= 11%); có 2.146 cháu ở độ tuổi mẫu giáo thì có 859
cháu đƣợc vào lớp mẫu giáo (=40%), các cháu 5 tuổi có 227/271 cháu vào lớp
(84%).
Bậc tiểu học: 4.428 cháu trong độ tuổi 6-11 đi học (92,1%)
Bậc THCS: 1.703 cháu trong độ tuổi đi học (58,9%)
Bậc PTTH: 211 cháu đi học (33,2%)
Ngoài các trƣờng lớp ở các địa phƣơng, Vĩnh Phú còn có một trƣờng
Dân tộc nội trú ở huyện Tam Đảo.
13
Bảng 1.2. Số liệu năm học 1996-1997
Ngành học
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Dân tộc nội trú
Bổ túc trung học cơ sở
Bổ túc trung học phổ
thông
Dạy nghề
Trung học nghề nghiệp
Cao đẳng
Số
Số lớp
trường
Số học
sinh
70
149
157
133
23
1
2
1.843
1.284
4.037
1.852
401
4
2
13.450
38.844
153.666
85.986
20.748
167
47
5
20
795
4
4
5
11
9
13
370
371
960
%
20
51,9
98,5
83,2
24,5
Trong đó
HS ngoài
công lập
10.392
37.800
160
480
11.146
Nguồn: [47, tr.10]
Đội ngũ giáo viên cũng tăng lên đáng kể, có tổng số: 11.650 giáo viên,
đạt chuẩn trên 80%.
Đến năm 1995, Vĩnh Phú có 35 tập thể với 113 lƣợt đƣợc nhận danh
hiệu “đơn vị lá cờ đầu” của ngành giáo dục và đào tạo do UBND tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo tặng, trong đó ngành mầm non có 5 tập thể, 27 lƣợt;
ngành phổ thông có 18 tập thể, 64 lƣợt; ngành giáo dục chuyên nghiệp, dạy
nghề có 4 tập thể, 13 lƣợt. Vĩnh Phú có 6 nhà giáo đƣợc phong tặng Nhà giáo
ƣu tú.
Từ sau ngày đất nƣớc thống nhất, nhờ có đƣờng lối đúng đắn của Trung
ƣơng Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy Vĩnh
Phú, ngành giáo dục và đào tạo địa phƣơng đã có bƣớc tiến bộ rõ rệt. Chất
lƣợng giáo dục các cấp ổn định, nhất là bậc tiểu học. Trình độ dân trí tăng
cao. Năm 1983 Vĩnh Phú đƣợc Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT ký quyết định "Công
14
- Xem thêm -