BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐINH VĂN THÀNH
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ
TỈNH BẮC GIANG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y KHOA
Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số : 62 72 01 64
THÁI NGUYÊN – 2015
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn
2. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Phản biện 1. ........................................................................
Phản biện 2. ........................................................................
Phản biện 3. ........................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Đại học tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Vào hồi ......giờ......ngày.....tháng ......năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia.
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên.
Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Thực
trạng phát hiện, điều trị, quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh
Bắc Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 11- số đặc biệt/2013, tr. 1827.
Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Kiến
thức, thái độ, thực hành về điều trị và quản lý tăng huyết áp tỉnh Bắc
Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 11- số đặc biệt/2013, tr. 47-56.
Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2014), “Thực
trạng và hiệu quả mô hình cải thiện quản lý tăng huyết áp tại tỉnh Bắc
Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, 423 - số 1, tháng 10/2014 tr. 47-56.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến cộng đồng có xu hướng
ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 8-18% dân số.
Indonesia 6-15%, Hà Lan là 37%, Hoa Kỳ là 24%. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45%
nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước
không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp. Theo Tổ chức y tế thế giới
năm 2008 trên thế giới có 16,5 người triệu chết vì tăng huyết áp, năm 2006
ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng huyết áp, vì thế còn gọi tăng huyết áp “kẻ giết người thầm lặng”.
Ở Việt Nam tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng cao nếu như năm
1960 mới chỉ vào khoảng 1%, năm 2011 là 25,1%. Theo điều tra ở tỉnh Bắc
Giang của Đinh Văn Thành, Lương ngọc Khuê (2011), tỷ lệ người đã được
phát hiện tăng huyết áp là 61%, tỷ lệ được dùng đủ thuốc 16,6%,
Chương trình phòng chống tăng huyết áp Quốc gia đã được Thủ tướng
phê duyệt và Kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và Dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang,
với mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống
không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân tăng huyết áp đã được
phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế ”.
Công tác phòng chống tăng huyết áp ở nước ta đã được triển khai với các
mô hình quản lý khác nhau nhưng chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Hạn chế của
các mô hình là chưa chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, nhiều
người tăng huyết áp chưa được phát hiện, chỉ khi họ bị biến chứng do tăng
huyết áp mới đến bệnh viện. Các mô hình quản lý tăng huyết áp chưa huy
động nguồn lực cộng đồng. Xuất phát từ vấn đề trên cần biết thực trạng và yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở để xây
dựng mô hình quản lý tăng huyết áp triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Giang sớm
đạt mục tiêu phòng chống tăng huyết áp Quốc gia, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: :
“Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y
tế cơ sở, tỉnh Bắc Giang” với mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang.
2. Đánh giá hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng
huyết áp”.
2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ người tăng huyết áp (THA) ≥
40 tuổi trong cộng đồng được quản lý (QL) rất thấp ( QL đúng 14,6 %) và xác
định được một số yếu tố liên quan đến công tác quản lý THA tại cộng đồng.
2. Xây dựng được mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý
tăng huyết áp” ở tỉnh Bắc Giang, là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc Bộ
chưa triển khai quản lý THA tại cộng đồng. Mô hình đã tổ chức huy động
được nguồn lực của địa phương, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.
Mô hình có sự phối hợp chặt chẽ giữa TYT xã, NVYTTB và bệnh viện đa
khoa huyện để quản lý THA có hiệu quả. Mô hình đã giúp cho người dân
tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế, được chủ động phát hiện, được QL tại
gia đình qua hệ thống tuyến y tế cơ sở. Đây là cơ sở quan trọng để giúp
cho việc thực hiện quản lý THA tại cộng đồng có hiệu quả và bền vững.
Hiệu quả là đã làm giảm hành vi nguy cơ THA, tăng tỷ lệ người THA
được QL và giảm được tỷ lệ biến chứng và tử vong do THA.
Đề tài luận án đã khám 2728/3006=90,8% người dân ≥ 40 tuổi. Xác
định tỷ lệ người dân ≥ 40 tuổi trong cộng đồng tăng huyết áp là
749/2728=27,5%, tỷ lệ người dân ≥ 40 tuổi người tăng huyết áp được quản
lý là 22,8%.
Đã mở được các lớp tập huấn nâng cao năng lực thực hiện mô hình
quản lý THA: giúp cho cán bộ y tế cơ sở, lãnh đạo cộng đồng về kỹ năng
quản lý huyết áp và truyền thông phòng chống THA. Đây là cơ sở quan trọng
để giúp cho việc thực hiện các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng
đồng có hiệu quả và bền vững.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Phần chính của luận án dài 115 trang, bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang.
Chương 1 - Tổng quan: 30 trang.
Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 trang.
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 32 trang.
Chương 4 - Bàn luận: 28 trang.
Kết luận và khuyến nghị: 3 trang.
Luận án có 145 tài liệu tham khảo, trong đó có102 tài liệu tiếng Việt
và 43 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 38 Bảng kết quả định lượng, 7 biểu
đồ, 6 sơ đồ và 12 hộp kết quả định tính.
Phần phụ lục gồm 8 phụ lục dài 11 trang.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp hiện nay
1.1.1.Thế giới
Năm 1991, Hoa Kỳ có khoảng trên 50 triệu người bị tăng huyết áp
(THA), chiếm tỷ lệ trên 30% trong số người>18 tuổi. Chi phí cho điều trị
(ĐT), chăm sóc người THA hàng năm trên 259 tỷ đô la Mỹ. Từ năm 1970
- 1994, nhờ các chương trình can thiệp và quản lý THA nên tỷ lệ tử vong
do tai biến mạch não giảm50 - 60% và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch
vành giảm 40-50% .
Tại Trung Quốc, từ năm 1991 - 2000, Bộ Y tế đã tiến hành chương
trình quản lý THA tại cộng đồng của 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng
Hải và Quảng Châu. Kết quả của điều tra năm 2001 cho thấy tỷ lệ phát
hiện sớm THA tăng từ 26,3% lên 44,7%; tỷ lệ người THA được ĐT tăng
từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát được huyết áp về bình thường tăng
từ 2,8% lên 8,1%.
1.1.2.Thực trạng phát hiện, điều trị và quản lý tăng huyết áp ở
Việt Nam
Ở Việt Nam đến nay, phần lớn người THA tập trung ĐT tại bệnh viện
(BV). Hoạt động quản lý THA tại cộng đồng đã được triển khai bằng
chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống THA nhưng còn hạn chế.
Công tác tuyên truyền THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động
điề u tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho công tác phòng chống THA tại cơ sở
còn chưa sâu rộng. Ngân sách đầu tư cho công tác quản lý THA cũng hạn
chế. Việc theo dõi, quản lý người THA chưa đạt mục tiêu, người THA
thường đến các cơ sở y tế khi đã biến chứng của THA, số người THA
được ĐT đúng đạt tỷ lệ thấp. Kết quả nghiên cứu Viên Văn Đoan và CS
(2005) cho thấy THA không ĐT hoặc ĐT không đầy đủ chiếm tới 70-75%
tổng số người THA. Theo Hoàng Văn Linh, công tác phòng chống THA ở
thị xã Bắc Kạn năm 2011 cũng chưa tốt: Nhân viên BV đã khám sàng lọc
được 193 người THA, trong số này đã được tư vấn là 71,5%, được hướng
dẫn ĐT và cấp phát thuốc đầy đủ 79,8%, đến khám lại sau một thời gian ĐT
đạt 52,3%. Trạm y tế (TYT) xã đã khám, phát hiện 160 người THA, tư vấn
trước ĐT đạt 68,9%, khám kiểm tra lại đạt 60,0%. Tỷ lệ được nhân viên y tế
thôn bản (NVYTTB) thăm khám lại tại nhà đạt 75%. Trịnh Thu Hoài cho
biết Chương trình THA được triển khai 8 xã phường của tỉnh Yên Bái, số
người THA được QL là 591 người, chiếm tỷ lệ 14,78%.
4
1.2. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp
Nguyễn Văn Minh và cộng sự (2001) nghiên cứu kết quả ĐT bệnh
THA tại Khoa Nội I - Bệnh viện Quân Y 110 cho thấy: Người THA được
ĐT nội trú tại Khoa Nội, kết quả tỷ lệ người THA có HA về bình thường
là 70,1%. Nhưng sau khi xuất viện người bệnh không được theo dõi và sử
dụng thuốc.
Đinh Văn Thành và CS nghiên cứu điều trị THA nội trú tại các BV
đa khoa tỉnh Bắc Giang (2006) như sau: Người THA được vào nằm ĐT
nội trú tại BV, tỷ lệ năm 2003 là 1,14%; 2004 là 1,41%; 2005 là 1,7. Khi
ra viện không được dùng thuốc và theo dõi.
Mô hình quản lý THA tại các BV huyện tỉnh Bắc Giang (2008) có
8.952 người THA được quản lý (QL) tại 10 huyện, thành phố của tỉnh Bắc
Giang. Nội dung của mô hình nghiên cứu là QL người THA thường xuyên,
liên tục và lâu dài tại các BV huyện để phòng, chống các tai biến và tử vong
do THA, đồng thời duy trì huyết áp mục tiêu (HAMT) ổn định. Mô hình này
đã khắc phục được những bất cập như người THA được ĐT nội trú sau đó
chuyển sang bước 2 là lập hồ sơ QL có kiểm soát. Người THA được QL tại
địa bàn huyện không phải đi xa. Kết quả QL ở BV huyện tỷ lệ bỏ cuộc là
6,9% tỷ lệ bỏ cuộc ở BV đa khoa tỉnh là 18,6%. Chi phí một người THA/đợt
ĐT thấp hơn ở BV đa khoa tỉnh Bắc Giang. Tỷ lệ người THA bỏ hành vi
nguy cơ cao hơn (42,50%) so với BV đa khoa tỉnh (29,41%). Đạt HAMT của
BV huyện tương đương với BV đa khoa tỉnh (55,9% và 56,1%).
Nguyễn Lân Việt tiến hành xây dựng mô hình can thiệp kết hợp
truyền thông - giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) với tập huấn cho TYT xã,
dùng thuốc hạ chữa HA cho người THA tại TYT xã Xuân Canh huyện
Đông Anh thành phố Hà Nội đã đạt tỷ lệ người THA đạt HAMT từ 4,3% 74,7%; Sau can thiệp tỷ lệ người THA biến chứng, tử vong giảm.
Tóm lại đã có nhiều mô hình sáng kiến quản lý THA và hiệu quả cũng
rất khác nhau, chủ yếu dựa vào nguồn tài chính của Chương trình, Dự án
của Nhà nước, chưa huy động nguồn lực của cộng đồng, chưa phát huy hết
chức năng nhiệm vụ của mạng lưới y tế cơ sở trong quản lý THA. Đặc hiệt
là chưa có sự phối hợp của hệ thống NVYTTB, TYT xã và BV huyện trong
việc chủ động phát hiện, quản lý THA tại cộng đồng. Đó và những vấn đề
còn tồn tại hiện nay, đây chính là tiền đề cho chúng tôi xây dựng mô hình
quản lý THA ở Bắc Giang.
5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng
- Người 40 tuổi mắc THA nguyên phát được chẩn đoán THA theo
tiêu chuẩn của WHO và Bộ Y tế, THA khi HA tâm thu 140 mmHg
và/hoặc HA tâm trương 90 mmHg. Loại trừ trường hợp THA đang có thai.
- Nhân viên y tế BV huyện, TYT xã và NVYTTB.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) xã; UBND huyên, Sở Y tế.
2.2. Thời gian: 12/2012 đến 04/2014
2.3. Địa điểm: Xã Liên Sơn huyện Tân Yên (can thiệp), xã Lãng Sơn
huyện Yên Dũng (đối chứng).
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phối hợp định lượng và định tính:
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả thực trạng công tác
quản lý THA và các yếu tố ảnh hưởng, có so sánh nhóm chứng và nhóm
can thiêp trước can thiệp của đối tượng nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu can thiệp trước sau có đối chứng
XÃ LIÊN SƠN
(CAN THIỆP)
CAN THIỆP
XÃ LIÊN SƠN
(CAN THIỆP)
(Sau can thiệp)
(Trƣớc can thiệp)
SO SÁNH
XÃ LÃNG SƠN
( ĐỐI CHỨNG)
(thu thập số liệu)
ĐỐI CHỨNG
XÃ LÃNG SƠN
(ĐỐI CHỨNG)
(thu thập số liệu)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu
2.4.2.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng
* Phương pháp chọn mẫu cho thiết kế mô tả
- Cỡ mẫu: Tính theo công thức điều tra cắt ngang với p=0,17 là tỷ lệ
người THA đã được QL đúng, theo Hoàng Văn Linh nghiên cứu thực trạng
6
quản lý THA ở tuyến y tế cơ sở ở thị xã Bắc Kạn năm 2011. Sai số mong
muốn lấy d=0,04. Thay vào tính, làm tròn là 340. Vậy mẫu của xã Liên Sơn
là 340 và xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng cũng chọn 340, vậy hai xã của hai
huyện là 680 người THA.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Lấy toàn bộ người THA được khám sàng lọc, xã
Liên Sơn 384 người và xã Lãng Sơn 365 người.
* Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
- Cỡ mẫu: Tính theo công thức:
p (1 p1 ) p2 (1 p2 )
n ( Z (1 /2) Z (1 ) )2 1
( p1 p2 )2
Chọn Z(1-α/2) = 3,291, α=0,001, Chọn Z (1 ) = 1,28, để có lực mẫu là
90%,p1 = 0,17 là tỷ lệ người THA được QL đúng ở thị xã Bắc Kạn năm
2011, nghiên cứu của Hoàng Văn Linh. p2: Tỷ lệ người THA được QL đúng
sau can thiệp tăng thêm 15 %, vậy p2= 0,32.Thay vào công thức tính và làm
tròn là 330 người và điểm làm chứng cũng lấy 330.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Để đảm bảo tính đạo đức, lấy toàn bộ người THA
của nghiên cứu mô tả, xã Liên Sơn 384 người và xã Lãng Sơn 365 người.
2.4.2.3. Phương pháp chọn mẫu định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm được tiến hành 02 lần trước và sau can thiệp như sau:
- Phỏng vấn sâu: 6 cuộc với cán bộ Sở Y tế tỉnh Bắc Giang phụ trách
phòng chống THA, với lãnh đạo UBND huyện, với lãnh đạo UBND xã,
với Giám đốc BV huyện, với Giám đốc Trung tâm y tế huyện, với Trạm
trưởng TYT xã.
- Thảo luận nhóm: 03 cuộc: 01 nhóm với 10 cán bộ Y tế xã Liên Sơn
huyện Tân Yên; 01 nhóm với 10 NVYTTB của xã Liên Sơn huyện Tân Yên và
01 nhóm với 10 người THA đại diện cho cộng đồng ở xã Liên Sơn
2.4.3. Nội dung can thiệp
2.4.3.1. Tên mô hình: “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”.
2.4.3.2. Mục tiêu: Phối kết hợp chặt chẽ, phát huy đúng chức năng nhiệm vụ của
từng cơ sở, cá nhân trong tuyến y tế cơ sở là: BV huyện, TYT xã và NVYTTB
để QL người THA thường xuyên và lâu dài đúng phác đồ của Bộ Y tế.
2.4.3.3. Nhiệm vụ của các thành viên trong mô hình.
- Nhân viên y tế thôn bản: NVYTTB phối hợp với TYT xã chủ động
phát hiện người THA tại cộng đồng sau đó tư vấn cho họ mua thẻ bảo hiểm y
tế (BHYT) và đến BV huyện để tham gia vào quản lý THA của mô hình.
7
BV HUYỆN
TÂN YÊN
NGƢỜI THA SỐNG
& LÀM VIỆC TẠI
CỘNG ĐỒNG
TRẠM Y TẾ
XÃ LIÊN SƠN
NHÂN VIÊN Y TẾ
THÔN BẢN
XÃ LIÊN SƠN
: Phối hợp
: Tham gia hoạt động của mô hình
Sơ đồ 2.3. Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý
tăng huyết áp”
Trong thời gian QL tại cộng đồng, NVYTTB truyền thông, tư vấn và
giám sát người THA thực hiện chế độ QL và điều chỉnh lối sống (ĐCLS).
Báo cáo tại buổi giao ban ở TYT xã.
- Nhân viên TYT xã Liên Sơn: Cùng với NVYTTB chủ động tổ chức
khám phát hiện người THA tại cộng đồng, tư vấn cho người THA mua thẻ
BHYT và đến BV huyện để được QL.
- Bệnh viện huyện Tân Yên: Có bác sỹ chuyên về Nội khoa, tại Khoa
Nội người THA được chẩn đoánđược ĐT nội trú cho ổn định. Trong thời
gian ĐT nội trú người THA được tư vấn về QL và ĐCLS. Có một phòng
quản lý THA tại Khoa Khám bệnh do một bác sỹ chuyên trách đảm nhiệm.
Phòng quản lý THA được trang bị đủ điều kiện để phục vụ cho công tác
quản lý THA.
2.4.3.4. Quy trình hoạt động
- Bước 1: Huy động lãnh đạo địa phương để triển khai mô hình.
- Bước 2: Công tác tập huấn và chuẩn bị.
- Bước 3. Điều tra phát hiện bệnh THA.
- Bước 4. Quản lý tại BV huyện.
- Bước 5. Quản lý tại TYT xã.
2.4.3.5. Cách theo dõi kết quả quản lý tăng huyết áp:
- Người THA phải được theo dõi và điều chỉnh thuốc cho đến khi đạt
được HAMT tái khám 01lần/01 tháng. Khi đạt được và duy trì ổn định
8
HAMT, thì khám định kỳ 6 tháng/1 lần tại BV huyện và 01 tháng/01 lần
tại TYT xã.
2.4.3.6. Chế độ thông tin báo cáo
NVYTTB báo cáo TYT xã 01 tháng/một lần tại buổi giao ban hàng
tháng; TYT xã báo cáo BV huyện 03 tháng một lần.
2.4.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
*Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:Tuổi, học vấn, nghề nghiệp,
giới tính, hoàn cảnh kinh tế, thẻ BHYT; Nhóm biến số về hành vi nguy cơ:
Ăn mặn; hút thuốc lá; ăn uống nhiều đồ ngọt; ăn nhiều mỡ động vật; lạm
dụng rượu, bia; ít vận động; thường xuyên lo lắng.
*Các chỉ số quản lý THA.
- Tỷ lệ người THA đã được phát hiện THA.Tỷ lệ người THA đã được
phát hiện khi khám sức khoẻ, khi khám bệnh do có dấu hiệu THA, khi khám
bệnh khác, khi đi khám sàng lọc.Tỷ lệ người THA đã được phát hiện ở BV
tỉnh, BV tuyến huyện, TYT xã, do NVYTTB, ở y tế tư nhân; khi khám sàng
lọc tại cộng đồng.
- Tỷ lệ người THA đạt HAMT; tỷ lệ người THA độ I; độ II; độ III.
- Tỷ lệ người THA đã được điều trị; tỷ lệ người THA đã được điều trị
ở TYT xã, BV tuyến huyện, BV tuyến tỉnh, cơ sở y tế tư nhân.
- Tỷ lệ người THA được ĐT theo hình thức: Khám bệnh kê đơn thuốc;
ĐT nội trú.
- Tỷ lệ người THA được QL; tỷ lệ người THA đúng, tỷ lệ đạt HAMT.
- Tỷ lệ người THA bị tai biến; tỷ lệ người THA tử vong do THA.
2.4.5. Kỹ thuật thu thập số liệu.
Người điều tra được nhóm nghiên cứu tập huấn điều tra.Nhóm nghiên
cứu đã tiến hành điều tra thử tại cộng đồng sau đó điều chỉnh lại công cụ điều
tra cho sát với thực tế; Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm thu thập thông tin
để mô tả thực trạng công tác quản lý THA; đánh giá kết quả và hiệu quả can
thiệp của mô hình.
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS version 13.0.
Đánh giá kết quả chỉ số hiệu quả can thiệp (HQCT%) và chỉ số hiệu
quả (CSHQ%) để so sánh giữa thời điểm trước và sau nghiên cứu của nhóm
can thiệp.
9
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng công tác quản lý tăng huyết áp
Bảng 3.5. Hoàn cảnh đã phát hiện ngƣời tăng huyết áp.
Địa điểm
Hoàn cảnh
phát hiện THA
Khám sức khoẻ
Khám bệnh do THA
Khám bệnh khác
Khám sàng lọc
Tổng
Chung
SL
133
240
108
268
749
%
17,8
32,0
14,4
35,8
100
Liên Sơn,
Tân Yên
SL
%
64
16,7
117 30,5
58
15,1
145 37,8
384 100
Lãng Sơn,
Yên Dũng
SL
%
69
18,9
123 33,7
50
13,7
123 33,7
365 100
P
>0,05
Bảng 3.5 cho thấy hoàn cảnh phát hiện THA nhiều nhất là do khám
sàng lọc (35,8%), sau đó là do đi khám vì có dấu hiệu của THA( 32,0%).
Không có sự khác nhau ở hai xã nghiên cứu.
Bảng 3.6. Cơ sở y tế phát hiện ngƣời tăng huyết áp
Liên Sơn, Lãng Sơn,
Địa điểm
Chung
Tân Yên Yên Dũng
Nơi phát
p
SL
%
SL
%
SL
%
hiện THA
BV tuyến tỉnh
40
5,3 27
7,0
13 3,6 <0,05
BV tuyến huyện
262 35,0 127 33,1 135 37,0
Y tế thôn bản
19
2,5
9
2,3
10 2,7
TYT xã
128 17,1 61 15,9 67 18,4 >0,05
Cơ sở y tế tư nhân
32
4,3 15
3,9
17 4,7
Khám sàng lọc tại cộng đồng 268 35,8 145 37,8 123 33,7
Tổng
749 100 384 100 365 100
Bảng 3.6 cho thấy khám sàng lọc tại cộng đồng phát hiện ra người
tăng huyết áp chiếm tỷ lẹ cao nhất (35,8%), sau đó là BV huyện (35%),
TYT xã (17,1%), NVYTTB chỉ phát hiện được rất ít (2,5%), hai địa điểm
nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thông kê với p>0,05.
10
Bảng 3.7. Tỷ lệ điều trị tăng huyết áp và nơi điều trị
của đối tƣợng nghiên cứu
Địa điểm Chung
Điều trị THA
SL
%
Liên Sơn,
Tân Yên
SL
%
Lãng Sơn,
Yên Dũng
SL
%
p
Đã được điều trị
321 42,9 154
40,1
167 45,8
>0,05
Ở TYT xã
Ở BV huyện
Ở BV tỉnh
Ở cơ sở YT tư nhân
Chưa điều trị
Tổng số
13 1,7 7
228 30,4 107
40 5,4 25
40 5,4 15
428 57,1 230
749 100 384
1,8
27,9
6,5
3,9
59,9
100
6
1,6
121 33,3
15 4,1
25 6,8
198 54,2
365 100
>0,05
>0,05
Các số liệu trình bầy ở Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ người THA được ĐT
còn thấp (42,9%). Trong đó, chủ yếu là ĐT tại BV huyện (30,4%), điều trị
tại TYT xã chỉ chiếm 1,7%. Sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê ở hai
điểm nghiên cứu.
Bảng 3.9. Công tác quản lý tăng huyết áp
của đối tƣợng nghiên cứu.
Liên Sơn,
Tân Yên
SL
%
Lãng Sơn,
Yên Dũng
SL
%
80
20,8
91
24,9 >0,05
14,6 47 12,2
8,2 33 8,6
77,2 304 79,2
100 384 100
62
29
274
365
17,0
>0,05
8,0
75,1 >0,05
100
Địa điểm Chung
Quản lý THA
SL
%
Đã được quản lý
171 22,8
Thực hiện QL đúng
Thực hiện QL không đúng
Chưa được quản lý
Tổng
109
62
578
749
p
Bảng 3.9 cho thấy chỉ có 22,8% người THA được quản lý tăng huyết
áp, trong đó người THA được thực hiện QL đúng là 14,6%. Kết quả cũng
cho thấy công tác quản lý tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ở hai
điểm nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
11
Bảng 3.10. Nơi đã quản lý tăng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu.
Địa điểm
Nơi quản lý THA
BV tuyến huyện
BV tuyến tỉnh
TYT xã
Chưa được quản lý
Tổng
Chung
SL
153
18
0
578
749
%
20,4
2,4
0,0
77,2
100
Liên Sơn,
Tân Yên
SL
%
67 17,4
13
3,4
0
0,0
304 79,2
384 100
Lãng Sơn,
Yên Dũng
SL
%
86
23,6
5
1,4
0
0,0
274 75,1
365 100
p
>0,05
>0,05
Bảng 3.10 cho thấy người THA được QL chủ yếu ở BV tuyến huyện
(20,4%), ở BV tuyến tỉnh chỉ chiếm 2,4%. Không một đối tượng nghiên
cứu nào được quản lý THA ở TYT xã. Không có sự khác biệt về nơi quản
lý THA ở hai điểm nghiên cứu (>0,05).
Bảng 3.11. Công tác tƣ vấn, truyền thông về phòng
và chống tăng huyết áp
Địa điểm Chung
Công tác tư vấn
SL
394
86
46
242
303
291
298
%
52,6
11,5
6,1
32,3
40,5
38,9
39,8
Liên Sơn, Lãng Sơn,
Tân Yên Yên Dũng
p
SL
%
SL
%
198 51,6 196 53,7 >0,05
33 8,6
53 14,5 <0,05
22 5,7
24 6,6
119 31,0 123 33,7
158 41,1 145 39,7 >0,05
132 34,4 159 43,6
142 34,4 156 42,7
Số người được tư vấn về THA
Từ TYT xã
Từ NVYTTB
Từ cơ sở y tế tư nhân
Từ bệnh viện
Từ người thân bạn bè
Từ thông tin đại chúng
Số người được tư vấn
425 56,7 210 54,7 215 59,9 >0,05
về BHYT
Tổng
749 100 384 100 365 100
Bảng 3.11 thấy tỷ lệ người THA được tư vấn về THA là 52,6%.
Trong đó được tư vấn từ nhân viên BV là 40,5%, từ các thông tin đại
chúng là 39,8%,từ người thân, bạn bè là 38,9%. Tỷ lệ người THA được tư
vấn từ TYT xã thấp (11,5%), nhất là NVYTTB (6,1%). Tỷ lệ người THA
được tư vấn về BHYT còn thấp (56,7%). Kết quả không có khác biệt ở hai
điểm nghiên cứu (p>0,05).
12
Kết quả định tính: Kết quả thảo luận với các nhóm liên quan về
thực trạng thực hiện chương trình phòng chống THA ở cộng đồng, chúng
tôi thấy các ý kiến tập trung vào các vấn đề sau: 15/36 ý kiến nói về tình
hình triển khai chương trình phòng chống THA ở tỉnh còn chậm và chưa
bao phủ rộng.Tuyến huyện tham gia quản lý THA nhưng mới được lượng
bệnh nhân ít chưa đạt mục tiêu; 32/36 cho rằng chưa có sự phối kết hợp
trong mạng lưới tuyến y tế cơ sở trong việc chủ động phát hiện, truyền
thông giáo dục sức khoẻ và QL người THA tại cộng đồng; 30/36 thành
viên tham gia cho rằng TYT xã và NVYTTB chưa phát huy vai trò trong
việc: chủ động phát hiện người THA tại cộng đồng, quản lý THA tại cộng
đồng, tư vấn cho người THA trong việc ĐCLS, tư vấn cho người THA
thực hiện BHYT; 33/36 thành viên cho rằng tổ chức tuyến y tế cơ sở còn
có nhiều bất cập và thiếu nguồn lực trong việc triển khai chương trình;
28/36 thành viên cho rằng kiến thức và nhận thức về công tác quản lý
THA của nhân viên y tế cơ sở và cả người THA còn rất hạn chế; 30/36 ý
kiến cho rằng TYT xã, NVYYTB có thể tham gia quản lý THA nhưng
không được giao nhiệm vụ.
3.2. Hiệu quả hoạt động của mô hình quản lý tăng huyết áp
Bảng 3.20. Chỉ số hiệu quả tƣ vấn cho ngƣời tăng huyết áp
ở địa điểm can thiệp
Thời điểm Trước can thiệp
Kết quả
SL
%
Mua thẻ BHYT
189
49,2
Được tư vấn BHYT
210
54,7
Được tư vấn về THA
198
51,6
Tổng số điều tra
384
Sau can thiệp
CSHQct
p
SL
%
(%)
334 89,1 <0,001
81,1
375 100 <0,001
82,8
375 100 <0,001
93,8
375
Bảng 3.20 cho thấy chỉ số can thiệp về công tác tư vấn cho người
THA ở địa điểm can thiệp về BHYT (82,8%), tư vấn về THA (93,8) và kết
quả mua thẻ BHYT (81,1%) với p<0,001.
Trong khi đó kết quả Bảng 3.21. cho thấy hầu như chưa có sự thay
đổi kết quả của công tác tư vấn cho người THA của huyện Yên Dũng giai
đoạn trước và sau can thiệp (p>0,05).
13
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ của ngƣời tăng huyết áp
đƣơc quản lý tại địa điểm can thiệp trong thời gian can thiệp
Biểu đồ 3.1 kết quả theo dõi dọc 12 tháng, hành vi nguy cơ của người
THA được QL ở địa điểm can thiệp giảm rõ rệt. Giảm rõ nhất là hành vi ăn
mặn (từ 80,6% giảm xuống còn 4,2%); Ngoài ra, các hành vi: lạm dụng
rượu, hút thuốc lá, thuốc lào, vận động ít cũng giảm rất rõ rệt.
Bảng 3.28. Chỉ số hiệu quả của quản lý ngƣời tăng huyết áp
ở địa điểm can thiệp
Trước
Sau
Thời điểm
CSHQct
can thiệp
can thiệp
p
Công tác QL
(%)
SL
%
SL
%
Được quản lý
80 20,8 265 70,7
239,9
<0,001
Thực hiện QL đúng
47 12,2 249 66,4
444,3
<0,001
Được QL có BHYT
78 20,3 264 70,4
246,8
<0,001
Đạt HAMT
28 7,3 257 68,5
838,4
<0,001
Được QL đạt HAMT
25 6,5 251 66,9
929,2
<0,001
Quản lý đúng đạt HAMT
19 4,9 239 63,7
1200
<0,001
Tổng số điều tra
384
375
Bảng 3.28 hiệu quả cao nhất ở tỷ lệ người THA được QL đúng đạt
HAMT (tăng từ 4,9% lên 63,7%) (đạt CSHQ 1.200%); Hiệu quả cao tiếp
theo là tỷ lệ người THA được QL đạt HAMT (tăng 6,5 lên 66,9%), (đạt
CSHQ là 929,2%). Bảng 3.29. cho thấy quản lý THA ở địa điểm đối chứng
sau can thiệp CSHQ đạt thấp với (P>0,05).
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hiện quản lý đúng
của ngƣời tăng huyết áp đƣợc quản lý tại ở địa điểm can thiệp
14
Biểu đồ 3.3 thấy tỷ lệ người THA được QL đúng có sự thay đổi từ
61,2% tại thời điểm điều tra ban đầu lên 94% sau 12 tháng can thiệp.
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của ngƣời tăng huyết áp
đƣợc quản lý ở địa điểm can thiệp
Biểu đồ 3.5 tỷ lệ đạt HAMT của người THA được QL đũng tăng từ
41,5% lúc bắt đầu QL lên tới 96,0% sau 12 tháng. Tỷ lệ đạt HAMT của người
THA được QL tăng từ tăng tương ứng từ 34,3% lên tới 94,7%.
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ quản lý ngƣời tăng huyết áp của các cơ sở y tế
ở hai địa điểm nghiên cứu
Biểu đồ 3.6 Ở địa điểm can thiệp người THA được QL (70,7%) cao
hơn ở địa điểm đối chứng (28,4%). Tại địa điểm đối chứng 100% người
được QL tại BV huyện, tại địa điểm can thiệp có 63,0%.
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ ngƣời tăng huyết áp đƣợc quản lý
ở các cơ sở y tế ở địa điểm can thiệp
15
Biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ người THA được QL tại TYT xã tăng từ 0% lúc
bắt đầu quản lý lên 37,0% sau 12 tháng; trong khi đó, tỷ lệ người THA được
quản lý tại bệnh viện huyện giảm từ 100% lúc bắt đầu quản lý xuống 63,0% sau
12 tháng.
Bảng 3.33. Các biến chứng tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp
Sau can thiệp
Thời điểm Trước can thiệp
p
Biến chứng
SL
%
SL
%
Có biến chứng
61
15,9
16
4, 3
<0,001
Số bị TBMMN
19
5,0
3
0,8
<0,001
Suy tim
15
3,9
6
1,6
<0,001
Tổn thương mắt
7
1,8
3
0,8
<0,001
Khác
20
5,2
4
1,1
<0,001
Không có biến chứng
323
84,1
359
95,7 <0,001
Tổng số điều tra
384
100
375
100
Bảng 3.33 cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ người THA có biến chứng do
tăng HA giảm từ 15,9% xuống còn 4,3% (p<0,001).
Bảng 3.37. Tình hình ngƣời tăng huyết áp
bị tử vong sau can thiệp ở hai địa điểm
Địa điểm Can thiệp
SL
%
Tử vong
Tổng số người tử vong
9
2,34
Do biến chứng của THA
3
0,78
Không phải biến chứng của THA
6
1,56
Tổng số điều tra
375
Đối chứng
SL
%
16 4,38
11 3,01
5
1,36
349
p
<0,001
<0,001
>0,05
Bảng 3.37 cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ tử vong chung cũng như tử
vong do biến chứng của THA ở địa điểm can thiệp thấy giảm hơn có ý
nghĩa thống kê so với ở địa điểm chứng.
Bảng 3.38. Tử vong do biến chứng tăng huyết áp
ở hai địa điểm nghiên cứu
Địa điểm
Tử vong
Tổng
Được QL
Không được QL
Can thiệp
SL
%
3/384
0,78
0/265
0
3/119
2,52
Đối chứng
SL
%
11/365
3,01
3/99
3,03
8/266
3,01
p
<0,05
>0,05
16
Bảng 3.38 cho thấy tỷ lệ tử vong do biến chứng THA của đối tượng
được quản lý và không được quản lý ở địa điểm can thiệp đều thấp hơn rõ
rệt so với ở địa điểm đối chứng (p<0,05).
Kết quả định tính: Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm về hiệu
quả của mô hình nghiên cứu, chúng tôi thu được các ý kiến như sau: 36/36
ý kiến cho rằng mô hình nghiên cứu đem lại lợi ích to lớn cho người THA
ở cộng đồng. Mô hình nghiên cứu đã giúp cho việc phát hiện được nhiều
người bệnh hơn, giúp cho quản lý THA được thuận lợi hơn và hầu hết
người THA được QL tại TYT xã đều ổn định, lối sống thay đổi rõ rệt, số bị
biến chứng và tử vong ít hơn trước rất nhiều. Tỷ số 32/36 thành viên cho
rằng mô hình dễ thực hiện do nhiệm vụ của nhân viên y tế và các thành viên
cộng đồng rõ ràng. Khả năng duy trì cũng như nhân rộng mô hình rất cao. Tỷ
số 30/36 thành viên tham gia thảo luận cho rằng mô hình nghiên cứu đã đem
lại nhiều lợi ích cho cộng đồng như người bệnh đỡ phải mất thời gian lên BV
huyện, đỡ tốn kém hơn.
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang
Kết quả Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ người đã được phát hiện THA mới đạt
64,2%, trong đó khám sàng lọc qua các đề tài, dự án cao nhất (35,8%), sau
đó là đi khám do có các dấu hiệu của THA là 32,0%, tỷ lệ phát hiện giữa
hai xã nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng
3.6 đã cho chúng tôi thấy tỷ lệ phát hiện người THA của các cơ sở y tế:
Hàng đầu là do khám sàng lọc tại cộng đồng (35,8%), tiếp theo là BV
huyện (35%), TYT xã (17,1%), NVYTTB cũng tham gia nhưng được rất ít
(2,5%). Tuy nhiên tỷ lệ phát hiện THA trong nghiên cứu của chúng tôi
còn cao hơn một số tác giả trong nước như Viên Văn Đoan (2004) tại khu
vực Hà Nội, thực hiện trong 2 năm trên 300 bệnh nhân, thấy số người biết
bị THA là 52%, Ong Thế Viên (2005) nghiên cứu 300 người THA tại BV
Bạch Mai có tới 42,4% người không biết mình bị mắc THA, còn Phạm
Văn Hùng (2005) nghiên cứu tại BV đa khoa tỉnh Bình Định trên 397 bệnh
nhân được theo dõi và ĐT ngoại trú tại phòng khám, có 43,7% người THA
không biết mình bị THA. Có lẽ vì các số liệu của các tác giả trong nước đã
nghiên cứu từ những năm trước, giai đoạn mà tỷ lệ THA chưa phát triển và
17
công tác phòng chống THA cũng còn chưa được quan tâm, nên tỷ lệ phát
hiện thấp và thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ người
THA được điều trị còn thấp (42,9%), trong đó hàng đầu là ĐT tại BV
huyện (30,4%), tiếp theo là BV tỉnh và y tế tư nhân (5,4%). TYT xã tham
gia ĐT còn rất thấp (1,7%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.8
còn cho chúng tôi thấy tỷ lệ người THA được khám bệnh kê đơn thuốc
thấp (12,8%); Tỷ lệ người THA được ĐT nội trú tại BV cũng thấp (7,2%):
Tỷ lệ người THA được QL ở cơ sở y tế thấp (22,8%). kết quả nghiên cứu
của chúng tôi đều cao hơn kết quả của Phạm Gia Khải (2002), điều tra ở 4
tỉnh miền Bắc (Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình và Thái Nguyên) trong số 818
người được phát hiện THA, có 94 (11,49%) người dùng thuốc. Đinh Văn
Thành, Lương Ngọc Khuê (2011), điều tra thực trạng công tác QL tăng
huyết áp ở Bắc Giang, tỷ lệ người đã dùng thuốc 63,08%, được QL
25,39%, chưa dùng đủ thuốc 36,92%, được dùng đủ thuốc là 16,67%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 3.9 cho thấy: Trong số
22,8% người THA được QL thì mới chỉ có 14,6% người THA được thực
hiện QL đúng. Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ người THA được QL
cao nhất là BV tuyến huyện (20,4%), tiếp theo là tỷ lệ người THA được
QL ở BV tỉnh (2,4%). Người THA được QL ở TYT xã = 0%. Công tác
quản lý THA được thực hiện bởi NVYTTB còn rất hạn chế, phát hiện
người THA mới chỉ được 2,5% (Bảng 3.6). Chức năng này cơ bản chưa
thực hiện để cho NVYTTB tham gia phòng chống THA cho cộng đồng ở
địa phương.
Công tác quản lý THA được thực hiện tại TYT xã cũng còn rất hạn
chế như trong số 64,2% người THA được phát hiện thì TYT xã mới phát
hiện được (17,1%) (Bảng 3.4 và 3.6) và số người THA chưa bao giờ được
kiểm tra HA lên tới 27,6% (Bảng 3.3). Công tác quản lý THA tại BV
huyện trong những năm vừa qua đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ
phát hiện người THA chiếm tới 64,2%, công tác điều trị THA đạt 42,9%,
đặc biệt là công tác QL người THA đạt kết quả đáng kể (22,8%). Hạn chế
lớn nhất của BV huyện trong quản lý THA là số lượng người THA nhiều
trong khi đó quy mô của BV huyện nhỏ dẫn đến quá tải, nên không thể QL
chặt chẽ được. Trong thời gian quản lý THA, người bệnh sinh sống ở cộng
đồng thiếu sự giám sát và tư vấn của y tế cơ sở nên kết quả đạt được còn
hạn chế. Chính vì vậy mà với tỷ lệ người THA đạt HAMT còn thấp (02 xã
- Xem thêm -