Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế cho phù hợp với sự
phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến
khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với nh ững mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực
trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề
Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách thuế ảnh
hưởng sâu sắc đến các quyết định về đầu tư, tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Có thể
nói kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và
cho toàn xã hội.
Ngoài Chương mở đầu, giáo trình gồm 5 chương trình bày những vấn đề cơ bản
vê thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp:
Chương mở đầu: Tổng quan về thuế và kế toán thuế.
Chương I: Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Chương II: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương III: Kế toán thuế xuất – nhập khẩu.
Chương IV: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V: Kế toán các loại thuế khác.
1
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
GTGT
SXKD
TSCĐ
HHDV
TTĐB
TM
TGNH
VIẾT NGUYÊN VĂN
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Hàng hóa, dịch vụ
Tiêu thụ đặc biệt
Tiền mặt
Tiền gửi ngân
hàng
NXB
CCDC
NSNN
TNDN
TNCN
DN
NN
CBCNVC
Nhà xuất bản
Công cụ dụng cụ
Ngân sách nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp
Nhà nước
Cán bộ công nhân viên chức
MỤC LỤC
2
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế....................................................................1
2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế.......................................................................6
3. Phân loại thuế............................................................................................................8
4. Kế toán thuế............................................................................................................... 9
5. Sự tác động của thuế đối với kế toán tài chính.........................................................10
CHƯƠNG I
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mục tiêu của Chương I:
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..........15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng................................................15
1.1.1.1. Khái niệm........................................................................................................15
1.1.1.2. Đặc điểm.........................................................................................................16
1.1.1.3. Ưu điểm..........................................................................................................18
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành................................................19
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.....................................................20
1.1.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT........................................................22
1.1.2.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng................................................................................33
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.....................34
1.2.1. Chứng từ sử dụng...............................................................................................34
1.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng...............................................................................34
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ.................................................................34
1.2.2.2. Kế toán thuế phải nộp Nhà nước.....................................................................39
1.2.2.3. Kế toán thuế GTGT được giảm trừ.................................................................45
1.2.2.4. Kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng...................................................................45
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Mục tiêu của Chương II:
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.......53
3
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt....................................................53
2.1.1.1. Khái niệm........................................................................................................53
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt.................................................54
2.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành................................55
2.1.2.1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt...............................................................56
2.1.2.2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt..............................................................56
2.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế..............................................................................57
2.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt.........................................58
2.1.2.5. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế...............................................................63
2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT..................65
2.2.1. Chứng từ sử dụng...............................................................................................65
2.2.2. Tài khoản sử dụng..............................................................................................66
2.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu................................66
2.2.3.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.........................................66
2.2.3.2. Kế toán thuế TTĐB của hàng hóa dịch vụ sản xuất trong nước......................68
CHƯƠNG III
KẾ TOÁN THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU.......75
3.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, nhập khẩu................................................................75
3.1.2. Đặc điểm và vai trò thuế xuất – nhập khẩu........................................................76
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH 77
3.2.1. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế........78
3.2.2. Đối tượng chịu thuế...........................................................................................78
3.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế...............................................................79
3.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế xuất - nhập khẩu...........................................79
3.2.4.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm................................79
3.2.4.2. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối.................................................90
3.2.5. Hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế....................................................................91
3.2.5.1. Các trường hợp được hoàn thuế......................................................................91
3.2.5.2. Miễn thuế........................................................................................................93
4
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
3.2.5.3. Giảm thuế........................................................................................................94
3.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU TRONG
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................94
3.3.1. Chứng từ sử dụng...............................................................................................94
3.3.2. Tài khoản sử dụng..............................................................................................94
3.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu................................95
3.3.3.1. Kế toán thuế xuất khẩu....................................................................................95
3.3.3.2. Kế toán thuế nhập khẩu...................................................................................96
CHƯƠNG IV
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.107
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................108
4.1.1.1. Khái niệm......................................................................................................108
4.1.1.2. Đặc điểm.......................................................................................................108
4.1.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành....................109
4.1.2.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................109
4.1.2.2. Thu nhập chịu thuế........................................................................................110
4.1.2.3. Thu nhập được miễn thuế..............................................................................111
4.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.............................112
4.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...130
4.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................................130
4.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành................................................130
4.2.2.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................130
4.2.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu............................132
4.2.3. Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả........133
4.2.3.1. Tài khoản sử dụng.........................................................................................136
4.2.3.2. Một số nghiệp vụ về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại................138
CHƯƠNG V
KẾ TOÁN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
5.1. KẾ TOÁN THUẾ NHÀ ĐẤT.............................................................................147
5
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
5.1.1. Khái niệm.........................................................................................................147
5.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế.........................................................149
5.1.3. Căn cứ tính thuế và mức thuế thuế...................................................................151
quản lý sử dụng..........................................................................................................155
5.1.4. Kế toán thuế nhà đất........................................................................................155
5.2. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN......................................................................156
5.2.1. Khái niệm.........................................................................................................156
5.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế......................................................157
5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế.....................................................................159
5.2.4. Kế toán thuế tài nguyên...................................................................................165
5.3. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN........................................................166
5.3.1. Khái niệm và đối tượng nộp thuế.....................................................................166
5.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế..........................168
5.3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế.....................................................................169
5.3.4. Kế toán thuế thu nhập cá nhân.........................................................................171
5.4. THUẾ MÔN BÀI................................................................................................172
5.4.1. Khái niệm.........................................................................................................172
5.4.2. Đối tượng nộp thuế..........................................................................................173
5.4.3. Mức nộp thuế môn bài.....................................................................................173
5.4.4. Kế toán thuế Môn bài.......................................................................................175
6
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
Mục tiêu của Chương mở đầu:
- Hiểu được khái niệm, đặc điểm vai trò của thuế.
- Hiểu được các yếu tố cấu thành sắc thuế: tên gọi của một sắc thuế, đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế thuế và thuế suất.
- Phân loại thuế: theo phương thức đánh thuế, phân loại theo đối tượng chịu
thuế và theo phạm vi thẩm quyền thuế.
- Khái niệm kế toán thuế và nhiệm vụ kế toán thuế.
- Tác động của thuế đối với kế toán tài chính về: chứng từ kế toán tài chính, tài
khoản và sổ kế toán, phương pháp ghi sổ kép, phương pháp tính giá và báo cáo tài chính.
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
1.1. Khái niệm
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể. Ðể
thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy vai
trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước, cuộc cải cách chế độ thu ngân sách
Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV
năm 1989. Kết quả của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu
thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức
kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế
có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Adam Smith (1723 – 1790) nói về thuế là: “Các công dân của mỗi Nhà nước
phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi
1
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
tức mà họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”. Khẳng định tính chất bắt buộc
các công dân phải nộp thuế cho Nhà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người.
David Ricardo (1772 – 1823) cho rằng “Thuế được cấu thành từ phần chủa
Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Xác định nguồn thu thuế phát
sinh từ nền kinh tế quốc dân và thực chất thì thuế đã điều tiết một phần thu nhập của
người chịu thuế.
Friedrich Engels (1820 – 1895) khẳng đinh: “…để duy trì quyền lực công cộng,
cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Mọi Nhà nước đều
sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp của nhân dân cho Nhà nước.
V.Lenin (1870 – 1924) cho rằng: “... thuế là cái Nhà nước thu của dân mà
không bù lại”. Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp
thuế dựa trên số tiền đã nộp cho Nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển tin học – 1998 thì: “Thuế là khoản
tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thuế: Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân (tổ chức, cá nhân) trong xã
hội cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên
phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc
thuế, vì vậy thế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên,
trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử
phạt về hành chính hoặc nhân sự.
Đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không phải là
hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, cho nên tính bắt buộc không có nội
dung hình sự.
2
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
`- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp: Nộp thuế cho Nhà nước không có
nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua
một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
Trước khi nộp thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ
không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. Lợi ích từ việc
nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước
cho cộng đồng và xã hội.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt rõ giữa thuế và các khoản phí, lệ phí bởi những
khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chất tự nguyện, trao
đổi ngang bằng giữa khoản phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
1.3. Vai trò của thuế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thể hiện ở những đặc điểm: Phạm vi thu thuế rất rộng,
đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Nguồn thu nhập tập trung thông qua thuế là tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp
luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia,
thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi
3
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để
tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu
chi ngày càng tăng.
- Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ. Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập
của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp. Để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển
các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế... Nhà nước
chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế
được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu
tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa
vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến
cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của
nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của
nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự
suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
4
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động
tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý
và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu
kinh tế.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công
bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã
hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các
quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối
tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và
sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy
vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua báo cáo thuế của các doanh nghiệp và thông qua công tác kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế có thể nắm
được tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra những vấn
đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình thực tế.
5
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế
Một sắc thuế được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau:
2.1. Tên gọi của một sắc thuế
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân
biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn, gọn, dễ
hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc
thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích
quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lặp.
Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:
+ Tên theo đối tượng đánh thuế. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân...
+ Đặt tên theo nội dung. Ví dụ: Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
2.2. Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi
là đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế có thể là những thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp luật
xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước gọi là người nộp thuế.
Ví dụ 1: Một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được nhận quà
tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được
có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và
thuế thu nhập cá nhân.
Phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền
thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết.
2.3. Đối tượng chịu thuế
Chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: hàng hóa, thu nhập hay tài sản… Mỗi một luật thuế
có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và
dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế TTĐB là hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
là thu nhập từ hoạt động kinh doanh; còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu
nhập của các cá nhân.
6
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
2.4. Thuế suất
Thuế suất được coi là “linh hồn” của các sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập
trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong thời
kỳ phát triển kinh tế.
Thuế suất xác định mức động viên của sắc thuế đó trên một đơn vi cơ sở tính
thuế. Các mức thuế suất của một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Có hai loại cơ bản:
thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối).
+ Thuế suất tuyệt đối: là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng
tính thuế. Loại thuế này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự toán
trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể
phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần trăm tăng thêm mà không bị điều
chế bởi thuế. Nhược điểm, không phản ánh được chính xác diễn biến hoạt động kinh tế
của đất nước và của từng doanh nghiệp, nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt
động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó khăn hơn khi hoạt động sản xuất
kinh doanh thu hẹp.
Ví dụ 2: Thuế Môn bài thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000
đồng; 3.000.000 đồng,…
+ Thuế suất tỷ lệ (tương đối): là mức thuế suất tính bằng tỷ lệ phần trăm quy
định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền
kinh tế nhiều biến động. thuế suất tỷ lệ được sử dụng phổ biến trong nhiều sắc thuế ở
các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Ví dụ 3: Đối với thuế GTGT có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10%.
Có 2 loại thuế suất tương đối:
Thuế suất tỷ lệ cố định là thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau
trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao hay thấp khác nhau thì người nộp thuế
cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định.
Ví dụ 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn
định 25% trên thu nhập chịu thuế.
7
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
3. Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà hệ thống thuế bao gồm
nhiều hay ít các loại thuế khác nhau. Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong
hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
3.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.
Căn cứ vào phương thức đánh thuế (trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập) phân ra:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở là thu nhập nhận được.
Chúng có thể gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,...
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là một yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu…
3.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, chia thành 3 loại:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thuế thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động
tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận,
cổ phần,... Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản là các loại thuế đánh vào đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng
khoán,... Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,... Tài sản vô hình như nhãn
hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại.
8
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
3.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền thuế
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế,
hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương.
- Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền
Nhà nước ở Trung ương ban hành.
- Thuế Địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Là loại thuế được
Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý, được điều tiết
vào ngân sách Nhà nước ở địa phương.
Thuế Trung ương bao gồm các khoản thu lớn từ hoạt động sản xuất kinh doanh
có phạm vi rộng lớn trên lãnh thổ quốc gia, hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở
hữu Nhà nước. Thuế Địa phương bao gồm các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, phần
lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều và quản lý phức tạp.
4. Kế toán thuế
4.1. Khái niệm kế toán thuế
Kế toán thuế là quá trình thu nhập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là
thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế
toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy định các
sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy theo lĩnh vực
hoạt động của mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác. Nhưng dù sắc thuế
nào thì kế toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và sổ sách kế toán
Sự khác biệt giữa kế toán thuế và kế toán tài chính:
Chỉ tiêu
Kế toán thuế
Kế toán tài chính
Đối tượng cung cấp thông tin Cơ quan thuế và cơ quan hải quan Các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin kế toán được Theo mẫu biểu do cơ quan quản Theo chế độ và chuẩn mực kế toán
thu thập, xử lý theo các
lý thu ban hành
chuẩn mực và nguyên tắc
kế toán được chấp nhận
chung. Mẫu biểu báo cáo
Thời điểm lập báo cáoCác
Theo quy định của cơ quan thuế
thông tin được kế toán thu
thập, xử lý theo các quy
9
Theo kỳ kế toán
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
định hiện hành của các luật
thuế.
Căn cứ lập báo cáo
4.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế
Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo
cáo theo quy định của các luật thuế mà các đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế
đó. Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp cho cơ quan thuế đúng
thời hạn, tất cả các loại thuế đều được đăng ký cùng một bộ hồ sơ.
- Hạch toán doanh thu, chi phí theo đúng quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị.
- Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cả năm và từng quý.
- Lập giấy nộp tiền và ngân sách Nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
- Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm.
- Giải trình các căn cứ lập tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ
quan thuế.
5. Sự tác động của thuế đối với kế toán tài chính
Kế toán là công cụ phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính gắn liền
với một tổ chức nhất định nên chịu sự chi phối trực tiếp của cơ chế quản lý điều hành
hoạt động của các tổ chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân
sách cũng như việc thực hiện điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng
phát triển của Nhà nước. Do vậy, các Luật thuế tác động trực tiếp đến các nội dung cấu
thành hệ thống kế toán tài chính. Nói cách khác chính Luật thuế là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên tính chất pháp lý của các hoạt động kinh tế tài chính của các
doanh nghiệp mà các nội dung kinh tế pháp lý này sẽ được kế toán thực hiện, thu thập,
xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho những đối tượng khác nhau.
5.1. Về chứng từ kế toán tài chính
10
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý quan trọng hàng đầu trong việc xác định tính
hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà dựa vào đó cơ quan thuế thực
hiện việc thu thuế, kiểm tra thuế, cũng như giúp cho doanh nghiệp làm căn cứ để
chứng minh tính trung thực hợp pháp trong việc thực hiện Luật thuế của Nhà nước. Do
vậy, việc sử dụng chứng từ kế toán luôn trở thành công cụ có vai trò quan trọng hàng
đầu để thực hiện các Luật thuế.
Do vậy, một khi có sự thay đổi về Luật thuế thì chứng từ kế toán là bộ phận có
tính nhạy cảm nhất trong hệ thống kế toán. Chứng từ kế toán luôn được sự quan tâm
nghiên cứu và thay đổi một cách thích ứng để phục vụ tốt cho yêu cầu thu thuế và
kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Có thể nói Luật thuế đã
góp phần quy định chứng từ kế toán mà doanh nghiệp phải sử dụng, cũng như quy
định về loại chứng từ, mẫu biểu chứng từ, nội dung và phương pháp lập chứng từ.
5.2. Về tài khoản và sổ kế toán
Để phản ánh từng loại thuế theo quy định của Luật thuế cũng như phục vụ cho
yêu cầu kiểm soát thuế theo quá trình phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp thì
các tài khoản cũng phải được quy định. Các tài khoản dùng để phân loại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng loại thuế cụ thể bao gồm: số phải nộp, số đã nộp và số còn
phải nộp cho Nhà nước.
Các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước dù là
thuế gián thu hay thuế trực thu thì về bản chất chúng đều là những khoản nợ phải trả
ngắn hạn nên được thiết kế theo loại tài khoản theo nguồn vốn. Riêng khoản thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ được xem là khoản doanh nghiệp nộp trước cho Nhà nước
nên thuộc về khoản nợ phải thu của doanh nghiệp và được thiết kế thuộc loại tài khoản
tài sản.
Thích ứng với các tài khoản được quy định sử dụng kế toán sẽ mở các sổ tài
khoản tổng hợp và chi tiết để ghi chép theo thứ tự thời gian và theo hệ thống quá trình
phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các thuế khác nhau nhằm phục vụ
cho việc lập báo cáo cũng như yêu cầu kiểm soát của cơ quan thuế và các đối tượng
khác có liên quan.
Các sổ kế toán không chỉ phản ánh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp
mà còn phản ánh số thuế được miễn hoặc giảm.
11
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
5.3. Phương pháp ghi sổ kép
Các Luật thuế cũng quy định các mối quan hệ khách hàng giữa các đối tượng kế
toán có liên quan khi phát sinh các nghiệp vụ về thuế và do vậy chi phối đến phương
pháp ghi chép của kế toán. Các quan hệ đối ứng liên quan đến thuế hầu như được quy
định chặt chẽ trong các Thông tư giải thích, hướng dẫn về mặt kế toán thuế được Nhà
nước ban hành, điều này có thể nhận thấy ở hầu hết các nghiệp vụ liên quan đến thuế
như thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế TNDN,…
5.4. Phương pháp tính giá
Các Luật thuế cũng chi phối đến phương pháp tính giá và việc sử dụng phương
pháp tính giá. Khi doanh nghiệp mua sắm tài sản, vật tư, hàng hóa đều có liên quan
đến các loại thuế nằm trong giá thanh toán cho bên bán. Tùy theo đối tượng nộp thuế
mà thuế phát sinh khi mua tài sản có thể nằm trong giá trị hoặc không nằm trong giá trị
của tài sản, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì thuế cũng là một bộ phận nằm
trong giá thanh toán mà khách hàng phải chịu và cũng tùy theo đối tượng nộp thuế mà
thuế có thể nằm trong doanh thu bán hàng hoặc ngoài doanh thu bán hàng.
Các Luật thuế cũng ảnh hưởng đến đầu vào cũng như đầu ra của quá trình sản
xuất kinh doanh nên nó cũng chi phối đến việc tính giá để phản ánh tình hình tài sản
cũng như tình hình kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vấn đề khác cần được lưu ý nữa là thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào việc sử dụng phương pháp tính giá nên yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp
phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong tính giá các đối tượng kế toán.
Ngoài ra, Luật thuế còn chi phối đến việc định giá chuyển giao và chuyển giá
của các công ty đa quốc gia có đầu tư tại quốc gia mình thông qua các công ty con.
5.5. Báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính cũng chịu sự chi phối chặt chẽ của các Luật thuế. Biểu
hiện cụ thuể là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong Bảng cân đối kế toán có hai chỉ tiêu liên quan đến thuế cần phải cung
cấp cho người nhận thông tin đó là thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) và chỉ tiêu
thuế và các khoản còn phải nộp Nhà nước (TK 333).
- Đặc biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh cụ thể tình
hình thực hiện nghĩa vụ các loại thuế khác nhau trong kỳ bao gồm: số phải nộp, số đã
12
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
nộp, số còn nợ kỳ trước chuyển sang, số còn nợ cuối kỳ này. Ngoài ra, còn bao gồm
các chỉ tiêu phản ánh các khoản thuế được miễn, giảm. Các thông tin về thuế trong báo
cáo rất cần cho nhiều đối tượng sử dụng thông tin bởi qua đó giúp đánh giá khả năng
thanh toán, thực trạng tài chính cũng như tình hình chấp hành luật pháp của DN.
- Ngoài Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chúng
ta còn tìm thấy các chỉ tiêu liên quan đến thuế hoặc những thông tin phục vụ yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát thuế, còn được thể hiện ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng
thuyết minh bổ sung.
Kế toán tài chính là nguồn thông tin quan trọng để thực hiện quá trình thu và
kiểm soát thuế. Sự quan trọng và cần thiết của kế toán tài chính biểu hiện ở tất cả các
khâu trong quá trình thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp: từ khâu lập chứng từ,
tính giá, ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Do vậy, việc nâng cao chất lượng của kế toán
tài chính không chỉ là mục tiêu của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý,
điều hành doanh nghiệp mà còn là yêu cầu và là mối quan tâm thường xuyên của các
cơ quan chức năng thực hiện quản lý các doanh nghiệp trong đó có cơ quan thuế.
Để đảm bảo vai trò của thuế là công cụ quan trọng điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN, đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu của thuế thì các Luật thuế
được ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp phải được thực thi dựa trên những căn
cứ pháp lý và thực tế. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng nội dung mà kế toán phản ánh
gắn liền với nội dung được quy định trong Luật thuế có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp. Có thể nói, Luật thuế tạo ra các nội dung kinh tế - pháp lý được kế toán
thu thập, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Việc nghiên cứu kế toán tài chính trong mối quan hệ với thuế để tăng cường
được khả năng thu và kiểm soát thuế là vấn đề lý luận quan trọng cần được làm sáng tỏ
từ các nhà nghiên cứu, từ các cơ quan chức năng soạn thảo chính sách, chế độ về thuế
và kế toán.
TÓM TẮT CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối
13
Trêng §H KT & QTKD
Bé m«n KÕ to¸n TH
với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế
đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng
giai đoạn nhất định.
Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là
thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế
toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy định các
sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy theo lĩnh vực
hoạt động của mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác. Nhưng dù sắc thuế
nào thì kế toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và sổ sách kế toán.
CHƯƠNG I
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mục tiêu của Chương I:
- Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm, đặc điểm và ưu điểm của thuế GTGT
- Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành:
14
- Xem thêm -